intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THẦN KINH TỌA ĐAU

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

221
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’ ghi: “Đau dây thần kinh hông là chứng đau ở rễ thần kinh thắt lưng V và cùng I với đặc tính đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông”. Dây thần kinh hông đau là một hội chứng đau dọc theo dây thần kinh hông (đường vận hành ở chân và eo lưng của đường kinh Bàng quang, Đởm và Vị), do nhiều nguyên nhân cơ năng hoặc thực thể ở bản thân dây thần kinh hoặc rễ thần kinh. - Đời nhà Tấn (286) Hoàng Phủ Mật trong sách...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THẦN KINH TỌA ĐAU

  1. BỆNH HỌC THỰC HÀNH THẦN KINH TỌA ĐAU Đại Cương - Sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’ ghi: “Đau dây thần kinh hông là chứng đau ở rễ thần kinh thắt lưng V và cùng I với đặc tính đau lan theo đường đi của dây thần kinh hông”. Dây thần kinh hông đau là một hội chứng đau dọc theo dây thần kinh hông (đường vận hành ở chân và eo lưng của đường kinh Bàng quang, Đởm và Vị), do nhiều nguyên nhân cơ năng hoặc thực thể ở bản thân dây thần kinh hoặc rễ thần kinh. - Đời nhà Tấn (286) Hoàng Phủ Mật trong sách ‘Giáp Ất Kinh’ đã mô tả về chứng đau TK hông như sau: “Yêu hiếp thống dẫn thống cập bể cân” (từ lưng, hông sườn đau lan xuống gân vùng háng).
  2. - Đời nhà Minh, phú ‘Tịch Hoàng’ trong sách ‘Châm Cứu Đại Thành’ (1601) ghi: “Ủy trung yêu thống, cước loạn cấp…” (Đau eo lưng đến vùng huyệt Ủy trung chân sau, chân co rút). - Năm 1764, Sigwald và Dereux là hai người đầu tiên mô tả hội chứng đau dây thần kinh hông do thoái vị đĩa đệm vùng thắt lưng. . Năm 1911, Goldwait J. E, Middleton và Teacher tách chứng đau dây thần kinh hông do thoái vị đĩa đệm thành một loại riêng. . Năm 1914, Lasègue C.E, Brissand E, Déjerine J J chứng minh đau dây thần kinh hông là bệnh đau ở rễ chứ không phải đau ở dây. . Từ 1939 có hàng loạt công trình nghiên cứu về dây thần kinh hông của Glorieux (1937), Bergonignan và Gaillen (1939). . Từ năm 1940, sau thông báo của Mixter và Barr, các nhà phẫu thuật chỉnh hình khi mổ các trường hợp đau dây thần kinh hông (trước đây cho là thấp khớp) đều thấy có thoái vị đĩa đệm. . Đông Y từ lâu đã được đề cập đến chứng đa u dây thần kinh hông dưới nhiều tên gọi khác nhau:
  3. + Sách Giáp Ất Kinh (năm 286) gọi là Yêu Liệt Thống (Hoàn khiêu trị yêu liệt thống, bất đắc chuyển trắc – Huyệt Hoàn khiêu trị chứng lưng đau yếu, hông sườn không xoay trở được), Yêu cước thống, Yêu hiếp thống. + Thoái cổ phong (Hoàn khiêu năng trị Thoái cổ phong) [‘Biển Thước Thần Ứng Châm Cứu Ngọc Long Kinh] (đời nhà Nguyên 1311). + Yêu cước đông thống (Châm Cứu Đại Thành). + Yêu thống (Phú Tịch Hoàng). + Yêu liệt thống (Thập Tứ Kinh Phát Huy). + Yêu thoái thống, Yêu cước thống, Tọa đồn phong, Tọa điến phong, Bệ cốt thống (Bịnh Nguyên Từ điển). + Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ gọi là Tọa Cốt Thần Kinh Thống. + Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ ghi là Tọa đồn (Điến) phong. + Đa số các sách cổ đều xếp loại này vào chứng Tý. + Dân gian thường phổ biến tên gọi Thần kinh tọa đau.
  4. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 30 – 60. nam nhiều hơn nữ (tỉ lệ 3/1). Châm cứu điều trị chứng Dây Thần kinh hông đau do nguyên nhân cơ năng thường có hiệu quả tốt nhưng với loại do nguyên nhân thực thể (thí dụ do lao, thoái vị hoặc lồi đĩa đệm, khối u…) thì rất ít hiệu quả. Phân Loại a) Theo YHHDD Sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’ chia làm hai loại: + Loại mắc phải: Trượt đốt sống, thoái hóa các khớp nhỏ cột sống, u xương sống. + Loại bẩm sinh: Hẹp ống sống thắt lưng, cùng hóa thắt lưng V. b) Theo YHCT Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ chia làm 3 loại: + Loại nguyên phát: ở chính dây TK hông phát bệnh. + Loại thứ phát: do các tổ chức lân cận bị bệnh như đĩa sụn, xương sống lệch ra, viêm khớp xương sống.
  5. + Loại phản xạ tính: do ngoại thương sưng lên kích thích truyền nhập vào trung khu, gây ra phản xạ đau nhức ở dây thần kinh hông. Nguyên nhân a) Theo YHHĐ Theo sách ‘Bách Khoa Thư Bệnh Học’: 1- Do Thoái vị đĩa đệm (60 – 90%, theo nhiều tác giả, 75% theo Castagne B, 60 – 80% theo V. Fattarusse – O. Rittes, 50% theo bệnh viện Thiên Tân (TQ) và bệnh viện Giao thông Thạch gia (TQ). Đĩa đệm b ình thường nhờ có tính đàn hồi, vì vậy có nhiệm vụ như bộ giảm xóc, bảo vệ cho cột sống khi bị chấn thương (ngã dồn cột sống, khiêng vác nặng…). Nơi người trên 35 tuổi, đĩa đệm thường không còn mềm mại, nhân bên trong có thể bị khô, vòng sợi sụn bên ngoài bị xơ hóa hoặc đóng vôi. Nếu các đốt sống có một áp lực mạnh vào đĩa đệm (ngã ngồi, vác nặng…) có thể làm rách các vòng sợi sụn và nhân bị đẩy ra ngoài, chui vào ống sống gây đau do chèn ép của rễ dây thần kinh hông, gây phù nề do chèn ép vào mạch máu… Đau dây thần kinh hông xuất hiện khi các rễ bị chèn ép, nếu rễ trước bị chèn ép thì ngoài đau dây thần kinh hông còn có liệt. Đĩa sống thường bị tổn thương nhất là đĩa sống thắt lưng thứ V (giữa thắt lưng V và xương cùng I),
  6. hiếm khi gặp ở thắt lưng IV hoặc III. Rễ thường bị tổn thương nhất là rễ ngay dưới đĩa bị tổn thương . 2- Viêm chậu sống cứng khớp: bệnh của phái nam tuổi trẻ (90%) có đặc điểm là những viêm khớp liên đốt sống làm cho cứng khớp đốt sống hoàn toàn và cứng gần như hoàn toàn khớp ở gốc tứ chi với sự nguyên vẹn của khớp xương nhỏ (trên Xquang thấy có hình dạng thân cây tre khi các dây chằng bị vôi hóa). Thay đổi bệnh lý ở TL4, TL5, ở khớp cùng chậu làm đau dây thần kinh hông. 3- Bệnh Pott (lao đốt sống): có phá hủy đốt sống và có thể gây đau dây thần kinh hông cả hai bên (trên Xquang thấy dấu hiệu đốt sống bị xẹp). 4- Trượt đốt sống: Tl4 hoặc TL5 bị trượt ra phía trước trên đốt sống kê phía dưới (thường do bẩm sinh) do một chỗ khuyết của co nối liền các mỏm khớp trên và dưới. 5- Thoái hóa khớp nhỏ cột sống. 6- Bệnh Paget (viêm xương biến dạng) gây phì đại cuống xương đốt sống, xẹp đốt sống, hẹp ống sống dẫn đến chèn ép một hoặc nhiều rễ. 7- Gẫy đốt sống do chấn thương: chủ yếu gẫy một phần của cung sau.
  7. 8- U xương sống, thường là thứ phát (do di căn cột sống), cũng có thể là nguyên phát. 9- U vùng dưới đuôi ngựa: u thần kinh đệm hoặc u dây thần kinh. 10- U vùng hố chậu nhỏ: buồng trứng, tử cung, đại trường, tiền liệt tuyến. 11- U xương chậu. 12- Có thai. 13- Viêm nhiễm dây thần kinh (lạnh, nhiễm trùng, tiểu đường…) gây ra viêm, xung huyết, đau. Theo Đông Y Ba nguyên nhân chính gây ra đau thần kinh hông là phong, hàn, thấp. Hàn có tính làm ngưng trệ và co rút. Tính ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc đều ngưng trệ, huyết trệ nặng hơn thành huyết ứ. Có thể nhận định rằng: bản thân người bệnh có sẵn tình trạng ngưng trệ ở khí huyết, kinh lạ, lại gặp thêm ngoại tà như thời tiết lạnh (hàn tà) xâm nhập làm cho chân co duỗi khó khăn hoặc có từng điểm gân co rút, co giật. Hàn tà gây nên cảm giác nhức hoặc như dùi đâm…
  8. Thấp tà có xu hướng phát triển từ dưới thấp trước, thường là từ bàn chân chuyển dần lên, nhưng trong bệnh này không có hiện tượng đó. Theo Đông y, vùng eo lưng trở xuống gọi là vùng đái mạch (đái mạch khu), vùng này đau thường liên hệ đến thấp, thấp tà ở vùng Đái hạ có liên quan với Tỳ (Tỳ chủ thấp). Thấp có thể do Tỳ hư, cũng có thể từ hàn sinh ra. Bắt đầu thì hàn sinh ra thấp, sau đó hợp với thấp làm thành hàn thấp. Hàn và thấp phát triển đến một mức độ nào đó cũng hóa ra nhiệt, gây cảm giác nóng ở chỗ đau, thấp hóa nhiệt thành thấp nhiệt. Như vậy theo Đông Y chứng đau thần kinh hông bao gồm Hàn, Phong và Thấp, phong hàn là yếu tố quan trọng nhất. Chẩn Đoán Đau Thần Kinh Hông Hỏi bệnh (Vấn chẩn): + Vùng đau: bắt đầu đau thần kinh hông ngay hoặc đau lưng trước? Đau thần kinh hông thường kèm theo đau lưng trong tiền sử gần hoặc xa. + Yếu tố cơ học: Có liên quan đến thoát vị đĩa đệm như gắng sức, ngã…Đã bị nhiều lần hoặc lần đầu? (tái phát là bằng chứng có giá trị của thoát vị đĩa đệm.
  9. + Đường lan truyền của đau: để ý kỹ các cảm giác đau lan truyền theo đường dây thần kinh hông. + Các cảm giác đau không lan truyền đúng đường đi của dây thần kinh hông cho phép loại trừ chẩn đoán đau dây thần kinh hông. + Xác định đúng hướng theo mặt trong hoặc ngoài.. để dễ xác định các đường kinh châm cứu bị tổn thương, bế tắc, giúp dễ dàng chọn huyệt điều trị cho thích hợp. + Tính chất đau liên quan đến thoát vị đĩa đệm: . Đau tăng khi đứng lên, ngồi lâu, ho, hắt hơi. . Đau giảm khi nằm yên. . Tăng lên lúc nửa đêm về sáng. + Rối loạn cảm giác: tê bì, kiến bò ở vùng nào (để xác định vị trí rễ bị tổn thương).. + Thời gian khởi đầu đau: . Mới đau: vài ngày đến vài tháng. . Dai dẳng: từ nhiều tháng.
  10. . Cố tật: trên một năm. Để chọn lọc phương pháp điều trị. + Diễn tiến bệnh trạng: . Đau giảm dần: gặp trong thoái vị đĩa đệm. . Đau ngày càng tăng: trong lao cột sống, ung thư đốt sống, u tủy… + Cường độ đau: . Đau nhẹ: ít ảnh hưởng đến sinh hoạt. . Đau dữ dội: phải nằm tại giường. + Phối hợp: Nếu có rối loạn cơ tròn, nên nghĩ đến hội chứng TK đuôi ngựa. + Kiểm tra các dấu hiệu: . Bốn dấu hiệu thuộc cột sống: 1- Biến dạng cột sống do tư thế đau:
  11. . Theo chiều trước sau: Mất hoặc đảo ngược đường cong sinh lý, gù chống đau, tương ứng với thoát vị đĩa đệm ra phía sau, cản trở sự khép lại của khoảng gian đốt. . Theo chiều nghiêng: Vẹo chống đau hoặc về phía bên đau (tư thế chống đau thẳng), liên hệ với rễ thắt lưng hoặc về phía bên lành (tư thế chống đau chéo) liên hệ với rễ cùng I. 2- Dấu hiệu nghẽn của De Sège để chống đau: người bệnh đứng nghiêng người sang bên trái, sang phải, phía không có tư thế chống đau là phái bị nghen (còn gọi là dấu hiệu nghẽn khúc đường gai sông). 3- Dấu hiệu Lasègue ở tư thế đứng: người bệnh đứng, giữ hai gối thẳng, từ từ cúi, đưa 2 ngón tay trỏ đụng hai ngón chân cái, do đau, người bệnh phái gấp đầu gối lại cho đỡ căng dây TK hông thì mới làm được. 4- Dấu hiệu bấm chuông điện: Thầy thuốc dùng ngón tay cái ấn mạnh vào cạnh đốt sống thắt lưng V hoặc cùng I, người bệnh thấy đau nhói truyền xuống bàn chân theo đường đi của dây thần kinh hông. + Bốn dấu hiệu của Rễ: 1- Các dấu hiệu đau khi làm căng dây thần kinh hông:
  12. a) Dấu hiệu Lasègue: người bệnh nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng, bàn tay thầy thuốc đỡ gót chân người bệnh rồi từ từ nâng chân lên khỏi mặt giường. Bình thường có thể nâng lên một góc 90o so với mặt giường. Bình thường có thể nâng lên một góc 900 so với mặt giường. Nếu đau dây thần kinh hông, chỉ nâng lên một góc nào đó (thí dụ 150, 300, 400…) người bệnh sẽ thấy đau từ mông xuống đùi và phải gấp đầu gối lại. Mức nâng càng nhỏ mức độ càng nặng (Lasègue dương tính). b) Dấu hiệu Bonnet: người bệnh nằm ngửa, gấp cẳng chân vào đùi, vừa ấn đùi vào bụng vừa xoay vặn đùi vào phía trong, người bệnh thấy đau ở mông, là dấu hiệu Bonnet dương tính. c) Dấu Hiệu Néri: người bệnh ngồi trên giường, hai chân duỗi thẳng, cúi xuống, hai ngón tay trỏ sờ vào 2 ngón chân cái, thấy đau ở lưng mông và phải gập gối lại mới sờ được ngón chân (Néri dương tính). Hoặc khi đứng thẳng, nếu cúi xuống, phải co chân lại, khi nằm nếu nhấc đầu lên chân cũng đau (Néri dương tính). Ba dấu hiệu trên, tuy cách làm khác nhau nhưng cùng mục đích: tìm dấu hiệu đau khi làm căng dây thần kinh hông, đặc trưng của đau do rễ.
  13. 2- Khám phản xạ gân xương, chủ yếu là phản xạ gân gót mất hoặc giảm trong đau dây thần kinh hông loại xương cùng I, không thay đổi trong loại thắt lưng V. 3- Khám rối loạn cảm giác khách quan để xác định đau thuộc khu vực chi phối do rễ thắt lưng V hoặc cùng I. . Loại TL 5: mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mu chân và ngón cái, đôi khi là cả ngón 2 và 3. . Loại XC 1: mặt sau đùi, phần sau hoặc sau ngoài cẳng chân, bờ ngoài bàn chân và 2-3 ngón chân cuối. 4- Tìm rối loạn vận động ở khúc chi. . Không đi được bằng gót chân: tổn thương ở rễ thắt lưng 5. . Không đi được bằng ngón chân (kiễng chân): tổn thương rễ cùng I. Rối loạn dinh dưỡng (có thể teo cơ – ở giai đoạn muộn). 5- Các điểm ấn đau: + Các điểm Walleix: 60% có ấn đau ở các điểm dây thần kinh hông xuất ra (rãnh mấu chuyển – ụ ngồi (huyệt Thừa phò), khoeo chân (huyệt Ủy trung), bắp chân (huyệt thừa sơn)…
  14. + Các điểm đốt sống: ấn khoảng liên gai hoặc vùng cạnh đốt sống các khoảng TL 4 – TL 5 hoặc TL 5 – XC 1 (có thể là đau khu trú – tại chỗ hoặc đau chạy dọc đường đi của dây thần kinh). Bảng chẩn đoán đau dây thần kinh hông theo vị trí Đau tự nhiên Từ vùng thắt Từ vùng mông lưng dọc theo dây thần trở xuống kinh Điểm ấn đau Ở cạnh thắt lưng Ở khoeo Tư thế chống đau Cột sống cong Cột sống cong sang bên bệnh sang bên lành Đau tăng khi Hắt hơi, ho thử Thử Lasègue Néri Rối loạn cảm Thường giảm Thường giảm hoặc mất giác
  15. Rối loạn vận Có thể có trương Trương lực cơ động lực cơ mông và cơ bắp bắp chân giảm ít, lan chân giảm lên cơ mông Rối loạn thần Nhiệt độ bàn Nhiệt độ bàn kinh thực vật chân thay đổi không rõ chân thay đổi rõ. Bảng Phân Chia Mức Độ Nặng Nhẹ của Đau Dây Thần Kinh Hông Triệu Nặng Vừa Nhẹ Chứng Đau Rất đau, có vẹo Mạnh, có Nhẹ, cột sống thể vẹo cột sống không vẹo cột sống Lasègue 200 450 450 Vận Vận động Không cúi Không được, chân không ngồi đứng lâu được không bị
  16. động duỗi thẳng được, ngồi được hạn chế đứng khó khăn Làm việc Lao Không động làm việc hằng được ngày được Triệu chứng Dây thần kinh hông đau dạng cấp điển hình như sau: 1- Triệu chứng chức năng: nổi bật nhất là triệu chứng đau. Thường bắt đầu bằng đau ở lưng, sau đó đau ở dây thần kinh hông. Thường do một gắng sức như cúi xuống để bốc vác một vật nặng, bỗng nhiên thấy đau nhói ở thắt lưng làm cho phải ngừng việc. Ít giờ sau hoặc ít ngày sau lưng tiếp tục đau, đau tăng lên và lan xuống mông, chân, theo đường đi của dây thần kinh hông. Có thể có 3 trạng thái sau: + Đau từ vùng thắt lưng đi xuống dọc theo mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, qua phía trước mắt cá ngoài và bắt chéo mu chân rồi tận cùng ở ngón chân cái (TL 5).
  17. + Đau từ vùng thắt lưng đi xuống dọc theo mặt sau hoặc mặt ngoài cẳng chân, qua phía sau mắt cá ngoài và tận cùng ở ngón thứ 5 hoặc 2,3 ngón chân cuối (XC 1). + Nhiều trường hợp, vị trí đau khó xác định, do đó, khó chẩn đoán vùng đau được. Cường độ đau thay đổi đôi khi rất mạnh, đau từng cơn hoặc liên tục, hoặc không bớt khi nghỉ. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau từng cơn hoặc liên tục hoặc không bớt khi nghỉ. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội như đâm. Đau tăng lên khi ho, hắt hơi, khi cúi gập cổ đột ngột. Người bệnh buộc phải nằm yên không dám động đậy. Đau tăng về đêm, giảm khi nằm yên trên giường cứng, gối hơi co lại (tư thế này làm chùng dây thần kinh hông). Người bệnh có cảm giác như kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm ở bờ ngoài bàn chân chéo qua mu bàn chân đến ngón chân cái (TL 5), ở gót chân hoặc ngón út (XC 1). Có khi bị đau vùng hạ bộ và đau khi đi tiểu do tổn thương rộng xâm phạm đến các rễ thuộc đám rối thần kinh đuôi ngựa. 2- Triệu chứng thực thể: Có hai loại chính:
  18. a- Triệu chứng cột sống: Cơ lưng phản ứng cứng. Cột sống mất đường cong sinh lý, trở thành thẳng, người bệnh có tư thế ngay lưng, vẹo người, các tư thế chống đau, gẫy khúc đường gai sống… b- Triệu Chứng của đau rễ: dấu hiệu Las ègue, Bonnet, Néri dương tính. Để xác định chính xác rễ nào bị tổn thương, cần biết những biểu hiện của phản xạ cảm giác, cảm giác vận động, dinh dưỡng. Có thể dựa vào bảng tóm tắt sau: Rễ Phản xạ Cảm giác Vận động Dinh gân xương dưỡng Thắt Phản xạ Giảm hoặc Không đi Nhóm cơ lưng V gân gót bình mất phía ngón cái được bằng gót cẳng chân trước – thường (có thể tăng ở giai chân ngoài các cơ mu đoạn kích thích) bàn chân Rễ Phản xạ Giảm hoặc Không đi Cơ bắp, gót giảm hoặc được bằng mũi
  19. mất mất phía ngón út bàn chân (kiễng cẳng chân teo. Cùng I chân) Cơ gan bàn chân teo. 3- Thể Mạn Tính: Mức độ đau vừa, âm ỉ, người bệnh chỉ có cảm giác cấn ở mông kèm đau lưng, thỉnh thoảng có từng đợt đau cấp xẩy ra. Đau thường kéo dài. 4- Thể đau dây hông 2 bên: có thể đau cùng một lúc cả hai bên hoặc một bên trước rồi lan sang bên kia (thường do tổn thương các đốt xương sống thắt lưng như lao đốt sống, ung thư…). 5- Thể liệt và teo cơ: sau một thời gian đau ở dây thần kinh hông xuất hiện liệt và teo cơ. Theo Đông Y Trên lâm sàng thường gặp ba loại sau: 1- Thể Hàn Thấp: Đau vùng lưng, đùi, dọc theo mặt ngoài cẳng chân (kinh đởm), và sau khoeo (kinh Bàng quang). Khớp chân co duỗi, đi đứng khó, về đêm, gặp ngày lạnh mưa, thời tiết thay đổi thì thấy đau hơn. Da mát
  20. lạnh, chỗ đau thấy nhức như kim đâm, mạch Huyền Khẩn hoặc Trầm Trì, là dấu hiệu hàn tà nhiều hơn. Da mát nhưng có nhiều mồ hôi, lòng bàn chân khi có mồ hôi có cảm giác tê bì ở da, mạch nhu Hoãn là dấu hiệu của thấp tà nhiều hơn. 2- Thể Phong Hàn Thấp: Vùng thắt lưng cùng đau lan xuống chân theo dọc đường đi của dây thần kinh hông, cơ bị teo, bệnh kéo dài, dễ tái phát, ăn kém, ngủ ít, mạch Nhu Hoãn, Trầm Nhược. Thường gặp trong các chứng đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chèn ép. 3- Thể phong hàn: Vùng thắt lưng đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân đi lại khó khăn, cơ chưa bị teo, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch Phù. Thường gặp trong chứng đau dây thần kinh hông do lạnh. 4- Thể Thấp Nhiệt: Lưng đau lan xuống mông, mặt sau đì, cẳng chân, đi lại khó khăn, có cảm giác nóng ở các điểm đau, mạch Nhu hơi Sác. 5- Thể huyết ứ: Lưng đau lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn. . Nhìn ở phần nông thấy có lạc mạch mầu xanh, xanh thẫm hoặc tím ở vùng khoeo chân hoặc đùi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2