intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 8)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

116
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

NHIỄM PENICILLIUM MARNEFFEI: 1-Dịch tễ học và Căn nguyên: -Các loài Penicillium là vi nấm phát tán rộng trong thiên nhiên, tìm thấy trong đất, rác và là chất gây ô nhiễm thường thấy trong các môi trường cấy của phòng thí nghiệm. -Bệnh do vi nấm Penicillium marneffei gây ra, được báo cáo lần đầu tiên là tác nhân gây bệnh cho loài chuột tre (bamboo rats) tại Việt Nam năm 1956. Bệnh thường gặp ở vùng Đông Nam Á, Nam Trung Quốc, nhưng cũng thấy ở một số nước châu Á khác, châu Âu, Hoa Kỳ, hay gặp trên người...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 8)

  1. BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 8) oooOOOooo E-NHIỄM PENICILLIUM MARNEFFEI: 1-Dịch tễ học và Căn nguyên: -Các loài Penicillium là vi nấm phát tán rộng trong thiên nhiên, tìm thấy trong đất, rác và là chất gây ô nhiễm thường thấy trong các môi trường cấy của phòng thí nghiệm. -Bệnh do vi nấm Penicillium marneffei gây ra, được báo cáo lần đầu tiên là tác nhân gây bệnh cho loài chuột tre (bamboo rats) tại Việt Nam năm 1956.
  2. Bệnh thường gặp ở vùng Đông Nam Á, Nam Trung Quốc, nhưng cũng thấy ở một số nước châu Á khác, châu Âu, Hoa Kỳ, hay gặp trên người nhiễm HIV. Bệnh tăng vào mùa mưa. 2-Sinh bệnh học: Chưa biết rõ. Dù bệnh khu trú nhưng vẫn có khuynh hướng lan rộng ở cả người bình thường và người suy giảm miễn dịch. Nhiễm là do hít phải nấm trong không khí hay qua vết rách da. Vi nấm bị thực bào bởi đại thực bào, tại đây chúng nhân đôi trong tế bào và chuyển qua thể hạt men. Sự lan tràn có thể theo đường máu hoặc đường bạch huyết, hệ thống lưới nội mô bị ảnh hưởng nhiều nhất. Vi nấm có thể bất động và tái hoạt, làm xuất hiện triệu chứng nhiều năm sau khi bệnh nhân đã rời khỏi vùng nội dịch. Ở ký chủ có miễn dịch tốt, miễn dịch trung gian tế bào chiếm ưu thế với những u hạt dạng biểu bì không phân biệt được với u hạt do Lao. Ở người nhiễm HIV, bệnh có khuynh hướng lan tràn với sự vắng mặt các u hạt và sự lan tỏa các thể hạt men nội và ngoại đại thực bào, đôi khi thấy thể hạt men ở máu ngoại vi.
  3. 2-Lâm sàng: -Thường không đặc hiệu, diễn tiến hàng tuần với sốt cao, lạnh run, mệt mỏi, sụt cân, thiếu máu. Ảnh hưởng hệ lưới nội mô: gan to, hạch to. Ở người nhiễm HIV, thường có tổn thương dạng sẩn lan tràn ở da với trung tâm hoại tử hay lõm xuống giống u mềm lây. Các biểu hiện khác ở da: phát ban dát-sẩn, mụn mủ, cục dưới da, loét da, niêm mạc sinh dục thường mãn tính và tái phát. Vị trí thường gặp:mặt, thân mình. -Biểu hiện hô hấp: ho, khó thở, X quang phổi: thâm nhiễm lan tỏa dạng cục hình lưới, viêm kẽ khu trú hay thâm nhiễm dạng tổ ong. -Tổn thương tiêu xương nhiều, viêm khớp đơn độc hay nhiều khớp, tổn thương CNS hiếm 3-Chẩn đoán phân biệt: Lao, histoplasmosis, cryptoccosis, Mycobacterium avium và ung thư hạch. 4-Cận lâm sàng:
  4. 4.1.Nuôi cấy: môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng: sau 2-4 tuần mọc ở thể sợi tơ tạo thành các khúm màu xám và tiết một màu đỏ đặc trưng phủ đầy môi trường. Môi trường Sabouraud ở 35 độ C: khuẩn lạc dạng nấm men có nếp gấp và không sinh sắc tố đỏ, qua KHV thấy tạo ra các thể giống nấm men, có vách ngăn, kích thước 3 x 6µm, đôi khi thấy các tế bào kéo dài có hình “cây xúc xích”. 4.2.Mô bệnh học: nhuộm PAS hoặc GMS hoặc Wright, có phản ứng viêm dạng hạt, thấy vi nấm có hình ảnh giống Histoplasma capsulatum (hình trứng, có vỏ bọc), có khuynh hướng tạo các tế bào nấm dài không có búp hình giống “cây xúc xích”, sinh sản theo cách phân đôi. 4.3.Các xét nghiệm khác: Cấy máu 70% (+) / người nhiễm HIV; những vùng khác có thể cấy (+): da, gan, xương khớp, phổi, đôi khi nước tiểu. Bất thường chức năng gan (tăng transaminase, alkaline phosphatase, bạch cầu).Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, PCR… 5-Điều trị: Amphotericine B , Itraconazole, Ketoconazole đều có hiệu quả. Trường hợp nặng : Amphotericine B 0,5-0,7 mg/kg/ngày; Ca ít nặng hơn: Itraconazole 400mg/ngày hoặc Ketoconazole 400mg/ngày. Thời gian điều trị tùy thuộc bệnh nhân, người nhiễm HIV có thể dùng suốt đời, người không nhiễm HIV dùng 2-3
  5. tháng tùy theo đáp ứng lâm sàng. Các triệu chứng thường đươc cải thiện sau 2 tuần.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2