intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh thận C1q: Báo cáo một trường hợp lâm sàng

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh thận C1q là một bệnh cầu thận hiếm gặp với tiên lượng xấu, ít đáp ứng với điều trị, diễn tiến nhanh đến suy thận giai đoạn cuối.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh thận C1q: Báo cáo một trường hợp lâm sàng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> BỆNH THẬN C1Q: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Lê Thị Đan Thùy*, Lê Thùy Dương*, Lê Thị Ngọc Diệp*, Phan Mạnh Linh*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*,<br /> Trần Vĩnh Hưng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Muc tiêu: Bệnh thận C1q là một bệnh cầu thận hiếm gặp với tiên lượng xấu, ít đáp ứng với điều trị,<br /> diễn tiến nhanh đến suy thận giai đoạn cuối. Trong bài này, chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng<br /> bệnh thận C1q.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm sàng một trường hợp viêm cầu thận C1q và tham<br /> khảo y văn bao gồm lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị, tiên lượng về bệnh này.<br /> Kết quả: Một bệnh nhân nữ, 27 tuổi, nhập viện với triệu chứng khó thở, tăng huyết áp, phù toàn thân và vô<br /> niệu 3 ngày. Không ghi nhận tiền căn bệnh thận, tăng huyết áp, tim mạch; Lâm sàng bệnh nhân có HA: 170/100<br /> mmHg, phù phổi cấp, thiếu máu nặng (Hb: 6,2g/dL); suy thận cấp, vô niệu (creatinin máu: 282 umol/L; 2 tuần<br /> trước creatinin:150 umol/L); suy tim (EF-40%).<br /> Bệnh nhân được ổn định huyết áp, nước tiểu >1l / 24h sau hai ngày được điều trị bằng methylprednisolone<br /> 1mg/kg; ổn định huyết áp với amlodipine 5mg, imdur. Bệnh nhân xuất viện sau khi được sinh thiết thận: hết khó<br /> thở, hết phù, tiểu >2 l/24h ; creatinin máu khi xuất viện: 130umol/l; đạm 24h: 12g giảm còn 9g/2l. Bệnh nhân<br /> được theo dõi ngoại trú mỗi 2 tuần; Kết quả sinh thiết thận: viêm thận cầu thận xơ hóa tăng sinh tòan thể. Bệnh<br /> nhân được điều trị đầu tiên với cellcept 2g và chất ức chế thụ thể angiotensin 2 (Losartan 50mg); sau điều trị 12<br /> tuần: đạm niệu 24h:3g; creatinin máu:107umol/L; siêu âm tim: EF: 69%.<br /> Kết luận: Bệnh thận C1q là dạng bệnh lý cầu thận hiếm với các sang thương rất đa dạng, từ sang thương tối<br /> thiểu, xơ chai khu trú từng vùng, sang thương liềm… kèm theo sự lắng đọng C1q trên miễn dịch huỳnh quang.<br /> Chẩn đoán bệnh sau khi loại trừ lupus ban đỏ hệ thống và viêm cầu thận tăng sinh màng type 1. Tiên lương bệnh<br /> tương đối xấu, tỉ lệ đáp ứng với thuốc thấp và bệnh có thể tiến triển thành bệnh thận mạn.<br /> Từ khóa: bệnh thận C1q, hội chứng thận hư<br /> ABSTRACT<br /> C1Q NEPHROPATHY: A CLINICAL CASE REPORT<br /> Le Thi Dan Thuy, Le Thuy Duong, Le Thi Ngoc Diep, Phan Manh Linh, Nguyen Phuc Cam Hoang,<br /> Tran Vinh Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 596 - 600<br /> <br /> Objectives: C1q nephropathy is a rare nephropathy. In this paper, we report a clinical case of C1q<br /> nephropathy treated in the Department of Nephro-hemodialysis of Binh Dan hospital.<br /> Materials and Methods: Case report of a C1q nephropathy patient and review of literature with regard to<br /> clinical, paraclinical, managemen, and prognosis of this disease.<br /> Results: A 27 year-old woman, who was hospitalized with shortness of breath, high blood pressure; severe<br /> systemic edema, and anuria for 3 days. No history of chronic kidney disease, hypertension, and cardiovascular<br /> disease were noted. Clinica l: blood pressure: 170/100 mmHg; signs of pulmonary edema, severe anemia<br /> (Hb:6.2g/dL), acute renal failure with anuria (serum creatinin: 234 umol/L; 2 weeks ago:150 umol/L), and heart<br /> failure (EF: 40%). The patient was treated with methylprednisolone 1mg/kg, blood pressure stabilized with<br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: BS Lê Thị Đan Thùy. ĐT: 0918336606. Email: bsdanthuy@yahoo.com<br /> <br /> 596 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> amlodipine, imdur. After kidney biopsy, the patient was discharged with no signs of breathlessness, edema, urine<br /> volume > 2L/24h, improved renal funtion (serum creatinin: 130umol/L); 24-hour proteinuria: 12gm reduced to<br /> 9gm. She was monitored in outpatient every 2 weeks. The results of kidney biopsy: diffuse global proliferative<br /> sclerosing glomerulonephritis. The patient was treated intially with cellcept 2g and angiotensinogen-2 receptor<br /> blocker (losartan 50mg). After 12 weeks of treatment: 24-hour proteinuria: 3g; serum creatinin: 107 umol/L;<br /> Echocardiography: EF-69%.<br /> Conclusion: C1q nephropathy is a rare glomerular disease with a variety of glomerular lesions: minimum<br /> lesions, regional and localized sclerosis, associated with the C1q deposits on fluoro-immunologic imaging. The<br /> diagnosis is made after exclusion of systemic lupus erythematosus and type-1 membranous proliferative<br /> glomerulonephritis. The prognosis of this disease is quite poor, the response rate to medical treatment is low and<br /> the disease might progress to chronic kidney disease.<br /> Keywords: C1q nephropathy, nephrotic syndrome<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trạng phù toàn thân, mạch: 85 lần/ phút, huyết<br /> áp: 170/100 mmHg, SpO2: 75%, không sốt. Khám<br /> Bệnh thận C1q được mô tả lần đầu vào năm phổi có nhiều ran ẩm 2 phế trường.<br /> 1985 bởi Jennette and Hipp(4), dựa trên sự lắng<br /> Cận lâm sàng: creatinin máu: 282umol/l, Hb:<br /> đọng C1q trên màng đáy cầu thận, quan sát<br /> 6,2 g/dl, Protein: 43g/l, CRP (+), tổng phân tích<br /> được trên miễn dich huỳnh quang, sau khi loại<br /> nước tiểu: Protein (+++), cặn lắng nước tiểu sạch,<br /> bệnh lupus ban đỏ hệ thống trên lâm sàng và<br /> chức năng gan bình thường, HBsAg (-), Anti<br /> không có hình ảnh bệnh cầu thận màng tăng<br /> Hbc(-), Anti HCV(-). Siêu âm tim: EF=44%, giảm<br /> sinh type 1(9). Ghi nhận bệnh thận C1q ở những<br /> động toàn bộ thất (T), test de Coomb TT(-) GT(-),<br /> bệnh nhân sinh thiết thận do bệnh lý thận chưa<br /> Hs troponin I bình thường.<br /> rõ nguyên nhân chiếm tỉ lệ 2%(4).<br /> Ở thời điểm này, huyết áp được ổn định<br /> Bệnh thường không có triệu chứng điển<br /> bằng nicardipine và furosemide, truyền máu,<br /> hình: có thể chỉ có tiểu máu đơn thuần, viêm cầu<br /> methylprednysolon 16mg (3v) uống. Lâm sàng<br /> thận hoặc hội chứng thận hư. Bệnh thường<br /> bệnh nhân cải thiện dần sau 2 ngày. Nước tiểu: 1<br /> không có đáp ứng tốt với trị liệu steroid đơn<br /> lít /24 h.<br /> thuần(4,1,6). Tiên lượng của bệnh thường xấu và<br /> diễn tiến suy thận tăng lên ở những bệnh nhân Những ngày kế tiếp: CPK-MB (-),<br /> xơ chai cầu thận khu trú từng vùng. Trong bài Anticardiolopin IGM và IgG (-), ANA 8 profile<br /> báo này chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh (-), anti ds DNA (-), C3 giảm, C4 giảm, Anti<br /> thận C1q. phospholipid IgG và IgM (-). Chức năng thận<br /> hồi phục dần, (creatinin máu giảm dần: 282-><br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> 198->180), chức năng tim cải thiện:EF=52%.<br /> Báo cáo ca lâm sàng một trường hợp bệnh Bệnh nhân được sinh thiết thận 2 ngày sau khi<br /> thận C1q và tham khảo y văn về dịch tễ học, nhập viện và được tiếp tục điều trị bằng<br /> lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị, tiên lượng về medrol 16mg 3 v/ngày, ức chế men chuyển<br /> bệnh này. liều rất thấp, ức chế calci, lợi tiểu, clopidogel.<br /> KẾT QUẢ Kết quả sinh thiết thận sau 2 tuần: viêm<br /> cầu thận tăng sinh nội mao mạch lan tỏa<br /> Trường hợp của một bệnh nhân nữ, 27 tuổi:<br /> (diffuse global proliferative sclerosing<br /> Vào thời điểm nhập viện glomerulonephritis), sang thương liềm 43%,<br /> Lâm sàng: bệnh nhân khó thở phải ngồi, thở thuyên tắc vi mạch huyết khối cấp, xơ hóa<br /> nhanh nông, co kéo cơ hô hấp phụ kèm tình từng phần 58%, viêm mô kẽ mức độ vừa, xơ<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 597<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> hóa mô kẽ và teo ống thận không đáng kể. Bệnh nhân không có biểu hiện của một<br /> Hình ảnh miễn dịch huỳnh quang gợi ý bệnh bệnh lý hệ thống như lupus (lâm sàng và cận<br /> thận C1q, chưa loại trừ viêm cầu thận do lâm sàng), kháng phospholipid (-). Bệnh nhân<br /> lupus class IV G (A/C). có các bệnh đi kèm như: suy tim mới phát hiện<br /> Bệnh nhân được kiểm tra lại ANA 8 profile (loại trừ viêm cơ tim cấp, nhồi máu cơ tim…),<br /> (-), C3 trở về bình thường, Hb: 9,2g/dL , thiếu máu nặng của bệnh nhân đã được loại<br /> Ceatinine: 141umol/l, đạm niệu: 5g/24g. Siêu những nguyên nhân như: tán huyết,<br /> âm tim: EF=69%. Bệnh nhân được quyết định thalassemia thể nhẹ, mất máu qua đường tiêu<br /> không điều trị pulse steroid do đáp ứng lâm hóa. Tình trạng thiếu máu này hồi phục sau<br /> sàng khi điều trị steroid liều 1mg/kg. Bệnh điều trị steroid đơn thuần.<br /> nhân được điều trị kết hợp cellcept 2 g/ngày, Sau khi có kết quả sinh thiết thận, mặc dù<br /> steroid được giảm liều dần. lâm sàng có cải thiện một phần, nhưng bệnh<br /> Sau 12 tuần điều trị: bệnh nhân còn uống cầu thận do C1q thường không đáp ứng hoặc<br /> medrol 16 mg ½ v cách ngày, sẽ ngưng sau 2 đáp ứng một phần hoặc lệ thuộc thuốc nên<br /> tuần, cellcept 2gm. Đáp ứng của bệnh nhân gồm: chúng tôi vẫn quyết định bổ sung cellcept và<br /> đạm niệu 24h giảm còn 3g, bệnh nhân hết thiếu giảm liều dần corticoid.<br /> máu, creatinin máu còn: 107umol/L, EF=69%. Theo nghiên cứu của Janette(4) trên đối tượng<br /> BÀN LUẬN bệnh nhân trẻ, đặc điểm lâm sàng hay gặp là hội<br /> chứng thận hư, viêm cầu thận. Nghiên cứu<br /> Lâm sàng (Bảng 1) Davenport(1) trên bệnh nhân trung niên, triệu<br /> Về lâm sàng, trường hợp này có những yếu chứng hay gặp là hội chứng thận hư (100%).<br /> tố nặng của hội chứng thận hư như đạm niệu/24 Nghiên cứu của Markowitz(6) ghi nhận biểu biện<br /> giờ:12g, suy thận, vô niệu tại thởi điểm chẩn bằng hội chứng thận hư, tiểu máu. Theo<br /> đoán. Suy thận cấp của bệnh nhân nghĩ đến Sharman(8) ngoài những triệu chứng bất thường<br /> viêm cầu thận tiến triển nhanh. nước tiểu, cũng ghi nhận những trường hợp<br /> bệnh thận mạn (2/9 trường hợp).<br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của bệnh thận C1q.<br /> Nghiên cứu N (M) Tuổi Đặc điểm lâm sang (n)<br /> (nhỏ nhất – lớn nhất)<br /> (4)<br /> Janette (1985) 15(8) 17,8 (14-27) Tiểu đạm (9), tiểu đạm + tiểu máu (6)<br /> (3)<br /> Iskandar (1991) 15(5) 9,1 (2-16) Hội chứng thận hư (9), viêm cầu thận (3) và<br /> nephritic (3)<br /> (1)<br /> Davenport 4 (1) 47,8 (23-72) Hội chứng thận hư (4)<br /> (6)<br /> Markowitz 19 (5) 24,2 (3-42) Tiểu đạm mức hội chứng thận hư (15), tiểu máu<br /> (3)<br /> (8)<br /> Sharman (2004) 9 (2) 26 (19-63) Tiểu máu (1); tiểu đạm và máu (3), hội chứng<br /> thận hư (1) bệnh thận mạn (2)<br /> (9)<br /> Vizak (2008) 72 (49) 2-66 HCTH và tiểu đạm mức HCTH(34), tiểu đạm<br /> dưới mức HCTH (27); THA (35); tiểu máu (50)<br /> (2)<br /> Hisano (2008) 61 (33) 19,6 (1-67) Bất thường TPTNT (36), HCTH (35)<br /> <br /> Ghi chú: HCTH – hội chứng thận hư; THA: tăng huyết áp; TPTNT: tổng phân tích nước tiểu.<br /> Bệnh nhân này có thiếu máu và đáp ứng với Bệnh này do bẩm sinh bất thường các dòng tạo<br /> corticoid. Như vậy bệnh thận C1q có tác động C1q, hay bệnh được khởi phát sau này ? Những<br /> đến các cơ quan khác ngoài thận như huyết học câu hỏi này hiên tại vẫn còn đang bỏ ngõ.<br /> hay không và có theo cơ chế tự miễn hay không?<br /> <br /> <br /> <br /> 598 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Điều trị, đáp ứng, tiên lượng (Bảng 2) năm. Một số nghiên cứu của Davenport(1),<br /> Theo nghiên cứu của Janette(4) khi so sánh Markowitz(6), Vizak(9), Hisano(2) cho thấy khi<br /> giữa có và không điều trị steroid thấy không điều trị bằng steroid có kết hợp hoặc<br /> đáp ứng là 100% ở cả 2 nhóm. Theo cyclophosphamide, hoặc AZA, thường đáp<br /> Iskandar , có 2 trường hợp tiến triển suy thận<br /> (3)<br /> ứng không hoàn toàn, bệnh trở thành bệnh<br /> giai đoạn cuối trong thời gian từ 4 tháng đến 5 thận mạn hoặc suy thận mạn giai đoạn cuối.<br /> Bảng 2: Điều trị và đáp ứng sau điều trị của bệnh nhân bệnh thận C1q theo các nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu N ĐIỀU TRỊ (n) ĐÁP ỨNG (n)<br /> (4)<br /> Janette (1985) 15 No treatment (6), steroid (9) KO đáp ứng (15) theo dõi 1-19 m<br /> (3)<br /> Iskandar (1991) 15 No treatment (6), steroid (9) Ks hoàn toàn (3), SDNS (2); FRNS (2),<br /> ESRD (2) [td 4m-5y(13/15)]<br /> (1)<br /> Davenport (1992) 4 No treatment (3) Ko đáp ứng [td 1,7 – 19 y]<br /> Steroid + cyclosporin (1)<br /> (6)<br /> Markowitz ( 2003) 19 Steroid (7); steroid + ciclosporin (4); Đ/u hoàn toàn (1); Đ/u 1 phần (6); ko<br /> ciclosporin +cyclopohosphamide + AZA (2) đ/u(4): CKD (4-ESRD-2)<br /> [td 3m-81m (16/19]<br /> (8)<br /> Sharman (2004) 9 No treatment (5); steroid (1); Steroid + Đ/u hoàn toàn (7-2 hadCKD); ESRD<br /> AZA(1); steroid + cyclopohosphamide +AZA (1); tử vong do tim mạch (1)<br /> (2) [td 1-9y]<br /> (9)<br /> Vizak (2008) 72 Steroid (21)- có 10 kết hợp Đ/u hoàn toàn (17); Đ/u một phần (8);<br /> Cyclophosphamide; (51) sử dụng hay >2 loại bệnh thận ổn (11); CKD (4); ESRD (8)<br /> (cyclosporine, AZA, MMF; Tacrolimus) [ TD 3-21 Y]<br /> (2)<br /> Hisano (2008) 63 Steroid + cyclophosphamide/ NS Đ/u hoàn toàn (10/36 và 8/25 NS):<br /> FRNS (13): all CKD in 3y (FSGS): [td 3-<br /> 18y]<br /> ACEi: angiotensine converting enzyme lnhibitor, ARB: angiotensine receptor Blockade FRNS: frequently<br /> Relapse Nephrotic Syndrome; MMF; Mycophenolate Mofetil) SDNS: Steroid dependence Nephrotic Syndrome<br /> Ghi chú: ACEI: ức chế men chuyền, ARB: ức chê thụ thể Angiotensine, FRNS: hội chứng thận hư tái phát thường xuyên;<br /> SDNS: hội chứng thận hư phụ thuộc corticoid.<br /> Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi hồi phục hoàn toàn, tương tự như kết luận<br /> ghi nhân kết quả sinh thiết thận có sang trong nghiên cứu của Vizak(9) và Hisano(2).<br /> thương liềm 43% phù hợp với lâm sàng ban KẾT LUẬN<br /> đầu của bệnh nhân là suy thận tiến triển Bệnh thận C1q là dạng bệnh lý cầu thận<br /> nhanh, tuy nhiên về lâm sàng bệnh nhân có sự hiếm với các sang thương rất đa dạng, từ sang<br /> đáp ứng một phần với steroid. Vì kết quả sinh thương tối thiểu, xơ chai khu trú từng vùng,<br /> thiết thận là viêm cầu thận tăng sinh nội mao sang thương liềm… kèm theo sự lắng đọng<br /> mạch lan tỏa, sang thương liềm 43%, thuyên C1q trên miễn dịch huỳnh quang. Chẩn đoán<br /> bệnh sau khi loại trừ lupus ban đỏ hệ thống và<br /> tắc vi mạch huyết khối cấp, xơ hóa từng phần<br /> viêm cầu thận tăng sinh màng type 1. Tiên<br /> 58%, viêm mô kẽ mức độ vừa, xơ hóa mô kẽ<br /> lương bệnh tương đối xấu, tỉ lệ đáp ứng với<br /> và teo ống thận không đáng kể và hình ảnh thuốc thấp và bệnh có thể tiến triển thành<br /> miễn dịch huỳnh quang gợi ý bệnh thận C1q bệnh thận mạn.<br /> nên chúng tôi quyết định sử dụng thêm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cellcept. Từ khi được sử dụng cellcept, bệnh 1. Davenport A, Maciver AG, Markenzine JC. (1992). C1q<br /> nhân có giảm đạm niệu tốt, và chức năng thận nephropathy: do C1q deposits have any prognostic<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 599<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> significance in the nephrotic syndrome? Nephro Dial transplant; 7. Muorah M., Sinha M.D., Catherine H., Patrick J. O’Donnell.<br /> 7: 391-369. (2009). C1q nephropathy: a true immunologic<br /> 2. Hisano S., Fukuma Y., Segawa Y. et al (2006), Clinicopathy epiphenomenon ? Nephrology dialysis transplation plus; 2:285-<br /> correlations and outcomes of C1q nephropathy, Clin J Am Soc 291<br /> Nephrol 3(6): 1637–1643. 8. Sharman A., Furness P., Feehaly J. (2004). Distinguishing C1q<br /> 3. Iskandar S.S., Browning M.C., Lorentz W.B. (1991). C1q nephropathy from Lupus nephritis. Nephrol Dial Transplant;<br /> nephropathy: a pediatric clinicopathologic study. Am J Kidney 19:1420-1426<br /> dis 1991;18:459-465 9. Vizjak A., Ferluga D., Rozic M. et al. (2008). Pathology, clinical<br /> 4. Janette J.C., Hipp C.G. (1985). C1q nephropathy: a distinct presentations, and outcomes of C1q nephropathy. J Am Soc<br /> pathologic entily usually causing nephrotic syndrome. Am J Nephrol; 19:2237-2244<br /> kidney Dis ;6:103-110<br /> 5. Janette J.C., Hipp C.G. (1985). Immunohistopathologic<br /> evaluation of C1q in 800 renal biosy specimens. Am J Pathol; Ngày nhận bài báo: 10/10/2017<br /> 83:41-420 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2017<br /> 6. Markowwitz G.S., Schimmer J.A., Stokes M.A. et al. (2003).<br /> C1q nephropathy: a variant of Focal segmental Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> Glomerulosclerosis, Kidney Int; 64:1232-1240<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 600 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2