intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh tự miễn và suy giảm miễn dịch tiên phát

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hầu hết các bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP được điều trị với cùng phương thức như trong trường hợp không có SGMDTP. Trong một số trường hợp, việc điều trị kiểm soát bệnh tự miễn có thể gây ra suy giảm miễn dịch mắc phải hoặc tăng nguy cơ nhiễm trùng và bệnh lý ác tính. Ngược lại, không điều trị bệnh tự miễn hoặc tổn thương mô mạn tính do hiện tượng viêm không kiểm soát có thể cũng gây ra nguy hại bằng hoặc lớn hơn. Hội chẩn chuyên khoa là hết sức cần thiết để điều trị bệnh nhân bị bệnh tự miễn kèm SGMDTP.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh tự miễn và suy giảm miễn dịch tiên phát

Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> BỆNH TỰ MIỄN VÀ SUY GIẢM MIỄN DỊCH TIÊN PHÁT<br /> Nguyễn Minh Tuấn*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bệnh nhân suy giảm miễn dịch tiên phát (SGMDTP) có những rối loạn về điều hòa miễn dịch và dễ bị nhiễm<br /> trùng, bệnh tự miễn hoặc bệnh lý ác tính. Nhiều loại bệnh tự miễn có thể xuất hiện trên bệnh nhân SGMDTP như<br /> giảm tế bào máu, bệnh nội tiết, bệnh đường tiêu hóa, hoặc những bệnh lý tự miễn khác như viêm khớp, viêm gan,<br /> viêm cầu thận, lupus, các rối loạn thần kinh, da, mắt. Không có giới hạn về mức độ tổn thương cơ quan, mô nói<br /> chung cũng như không có ưu thế về tuổi hoặc giới tính trong các bệnh tự miễn trên bệnh nhân SGMDTP như<br /> thường thấy ở bệnh tự miễn ảnh hưởng đến dân số chung. Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP có thể do nhiều cơ<br /> chế gây ra. Những cơ chế đó bao gồm: (1) giảm tế bào lympho dẫn đến tăng sinh những dòng tế bào lympho tự<br /> phản ứng, (2) khiếm khuyết dung nạp miễn dịch, tình trạng cơ thể không phản ứng với những tác nhân có khả<br /> năng kích thích một phản ứng miễn dịch, (3) khiễm khuyết trong chu trình chết tế bào/loại bỏ các mảnh tế bào<br /> chết, (4) tăng hoạt hóa các lympho bào, (5) khiếm khuyết con đường truyền tín hiệu, (6) khiếm khuyết các thành<br /> phần bổ thể đầu dòng dẫn đến bệnh tự miễn. Khi các triệu chứng của bệnh tự miễn xuất hiện trước các biểu hiện<br /> của nhiễm trùng tái diễn thì SGMDTP có thể dễ bị bỏ sót và chẩn đoán có thể bị chậm trễ sau nhiều năm. Hai yếu<br /> tố gợi ý bệnh tự miễn xảy ra ở bệnh nhân bị SGMDTP là bệnh tự miễn xuất hiện ở tuổi sớm hơn so với thông<br /> thường, hoặc bệnh tự miễn xuất hiện ở đa cơ quan, không nhất thiết cùng lúc nhưng lại không thể gộp chung vào<br /> một chẩn đoán của bệnh thấp nào. Hầu hết các bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP được điều trị với cùng<br /> phương thức như trong trường hợp không có SGMDTP. Trong một số trường hợp, việc điều trị kiểm soát bệnh tự<br /> miễn có thể gây ra suy giảm miễn dịch mắc phải hoặc tăng nguy cơ nhiễm trùng và bệnh lý ác tính. Ngược lại,<br /> không điều trị bệnh tự miễn hoặc tổn thương mô mạn tính do hiện tượng viêm không kiểm soát có thể cũng gây ra<br /> nguy hại bằng hoặc lớn hơn. Hội chẩn chuyên khoa là hết sức cần thiết để điều trị bệnh nhân bị bệnh tự miễn kèm<br /> SGMDTP.<br /> Từ khóa: suy giảm miễn dịch tiên phát<br /> ABSTRACT<br /> AUTOIMMUNITY AND PRIMARY IMMUNODEFICIENCY<br /> Nguyen Minh Tuan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 4 - 2019: 22 – 27<br /> Patients with primary immunodeficiency (PID) have dysregulated immune processes, which can result in an<br /> increased susceptibility to infectious diseases, autoimmune disorders, and malignancies. A wide variety of<br /> autoimmune diseases are found in patients with PID such as cytopenias, endocrinopathies, enteropathies or other<br /> autoimmune disorders including arthritis, hepatitis, glomerulonephritis, lupus, neurologic diseases, skin diseases<br /> and occular involvement. There is no general tissue or organ restriction, nor is there a gender or age<br /> predominance like that seen in autoimmune diseases affecting the general population. Autoimmunity in patients<br /> with PID is believed to be due to a variety of possible underlying mechanisms. These include: (1) secondary<br /> lymphopenia, which permits proliferation and expansion of autoreactive lymphocytic clones, (2) defects of<br /> immune tolerance, the state of unresponsiveness to agents that otherwise would elicit an immune response, (3)<br /> defects in apoptosis/clearance of apoptotic bodies or cellular debris, (4) hyperactivation of lymphocytes, (5)<br /> defects in signaling pathways, (6) defects in early complement components. When autoimmunity develops before a<br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Đồng 1<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Minh Tuấn ĐT: 0938007313 Email: tuannm@nhidong.org.vn<br /> patient has experienced recurrent infections, the diagnosis of an underlying PID may be neglected and delayed for<br /> years. Two clinical clues that an underlying PID may be present are the development of an autoimmune disorder<br /> at an unusually early age and the presence of autoimmune processes that affect multiple organ systems, not<br /> necessarily at the same time, and cannot be unified under a single rheumatologic diagnosis. Most autoimmune<br /> <br /> <br /> 20 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> diseases in patients with PID are managed with the same therapies used in patients without PID. In some cases,<br /> the treatment required to control the autoimmune process may cause secondary immunodeficiency and further<br /> increase the risk of infection or malignancy. However, untreated autoimmune disease or chronic tissue damage<br /> due to uncontrolled inflammation may cause even equal or greater harm. Cross-specialty cooperation is<br /> invaluable to treat autoimmune diseases in patients with PID.<br /> Keywords: primary immunodeficiency<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ bào lympho tự phản ứng, (2) khiếm khuyết dung nạp<br /> miễn dịch, là tình trạng cơ thể không phản ứng với<br /> Bệnh nhân suy giảm miễn dịch tiên phát những tác nhân có khả năng kích thích một phản ứng<br /> (SGMDTP) có những rối loạn về điều hòa miễn miễn dịch, (3) khiễm khuyết trong chu trình chết tế<br /> dịch và dễ bị nhiễm trùng, bệnh tự miễn hoặc bệnh bào/loại bỏ các mảnh tế bào chết, (4) tăng hoạt hóa<br /> lý ác tính. Bệnh tự miễn xảy ra do hậu quả của sự các lympho bào, (5) khiếm khuyết con đường truyền<br /> sinh ra kháng thể chống lại tế bào hoặc cơ quan tín hiệu, (6) khiếm khuyết các thành phần bổ thể đầu<br /> đích của chính người bệnh. Quá trình viêm, thoái dòng dẫn đến bệnh tự miễn(5).<br /> hóa, tổn thương mô và suy cơ quan do bệnh tự<br /> miễn càng làm trầm trọng thêm diễn tiến của bệnh ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH TỰ MIỄN Ở BỆNH<br /> SGMDTP. Nhiều cơ quan đều có thể bị ảnh hưởng, NHÂN SGMDTP<br /> bao gồm mạch máu, da, khớp, tiêu hóa, nội tiết, Có rất nhiều bệnh tự miễn khác nhau có thể xảy ra<br /> thận, thần kinh, cơ, mắt, tế bào máu. ở bệnh nhân SGMDTP. Tỉ lệ bệnh tự miễn/viêm theo<br /> Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP có thể do dữ liệu đăng ký quản lý trên 3687 bệnh nhân<br /> nhiều cơ chế gây ra. Những cơ chế đó bao gồm: (1) SGMDTP của Pháp CEREDIH là 24,5%(8,9) (Bảng 1).<br /> giảm tế bào lympho dẫn đến tăng sinh những dòng tế<br /> Bảng 1. Nguy cơ tương đối mắc bệnh tự miễn so với dân số không bị SGMDTP<br /> Prevalence/105 bệnh nhân Prevalence/105 dân số<br /> RR<br /> SGMDTP chung<br /> Giảm tế bào máu 12 000 100 120<br /> Thiếu máu tán huyết tự miễn(1) 2 500 3 830<br /> XHGTC miễn dịch(13) 6 000 100 60<br /> Các rối loạn thuộc bệnh lý thấp(3,4,7,11,12,15,17) 5 000 860 6<br /> Viêm khớp dạng thấp trẻ em(5) 800 20 40<br /> Bệnh viêm ruột người lớn(10,14) 7 800 180 43<br /> Bệnh viêm ruột trẻ em(10,14) 5 500 70 80<br /> Da(3,4,7,11,12,15,17) 6 000 600 10<br /> Bệnh nội tiết(3,4,7,11,12,15,17) 3 000 1 000 3<br /> Mắt(3,4,7,11,12,15,17) 700 100 7<br /> Thận(3,4,7,11,12,15,17) 500 63 8<br /> Viêm mạch máu+Bệnh hệ thống(3,4,7,11,12,15,17) 250 17,5 13<br /> Các rối loạn thần kinh(3,4,7,11,12,15,17) 400 130 3<br /> Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP thường có Cần chú ý đến SGMDTP khi bệnh tự miễn xuất<br /> đặc điểm: hiện ở tuổi sớm hơn so với thông thường, hoặc bệnh<br /> Không có giới hạn về mức độ tổn thương cơ tự miễn xuất hiện ở đa cơ quan, không nhất thiết cùng<br /> quan, mô nói chung cũng như không có ưu thế về tuổi lúc nhưng lại không thể gộp chung vào một chẩn<br /> hoặc giới tính trong các bệnh tự miễn trên bệnh nhân đoán của bệnh thấp nào. Khi các triệu chứng của<br /> SGMDTP như thường thấy ở bệnh tự miễn trên dân bệnh tự miễn xuất hiện trước các biểu hiện của nhiễm<br /> số chung. trùng tái diễn thì SGMDTP có thể dễ bị bỏ sót và<br /> chẩn đoán có thể bị chậm trễ sau nhiều năm.<br /> Giảm tế bào máu, bệnh nội tiết, bệnh đường tiêu<br /> hóa, hoặc những bệnh lý tự miễn khác như viêm Ví dụ:<br /> khớp, viêm gan, viêm cầu thận, lupus, các rối loạn Hội chứng IPEX (immune dysregulation,<br /> thần kinh, da, mắt… có thể xuất hiện ở bất kỳ tuổi polyendocrinopathy, enteropathy, X-linked<br /> nào và bất kỳ giai đoạn nào của SGMDTP. syndrome: rối loạn điều hòa miễn dịch, bệnh đa tuyến<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 21<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019<br /> <br /> nội tiết, ruột liên kết nhiễm sắc thể giới tính X) có Hình 1. Tần suất tích lũy của bệnh tự miễn/viêm<br /> biểu hiện tiêu chảy kéo dài, có thể kèm tiểu đường ở bệnh nhân SGMDTP(9)<br /> týp 1 và viêm tuyến giáp, dị ứng ở nhiều cơ quan như CÁC BỆNH TỰ MIỄN THƯỜNG GẶP<br /> thức ăn với tăng bạch cầu ái toan, tăng IgE, xuất hiện<br /> TRONG SGMDTP<br /> sớm ở trẻ nhũ nhi dưới 1 tuổi.<br /> Bệnh viêm ruột (IBD: Inflammatory Bowel Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP có thể ảnh<br /> Disease) xuất hiện sớm ở tuổi biết đi, hoặc hội chứng hưởng nhiều cơ quan, bao gồm mạch máu, da, khớp,<br /> giống lupus trước giai đoạn thiếu niên. tiêu hóa, nội tiết, thận, thần kinh, cơ, mắt, tế bào máu.<br /> Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP không bắt Một số bệnh SGMDTP có liên quan với những<br /> buộc phải nặng hơn so với bệnh tự miễn ở người bệnh tự miễn chuyên biệt. Các bệnh tự miễn thường<br /> không có SGMDTP. Tuy nhiên, chất lượng cuộc gặp nhất trong SGMDTP là giảm các dòng tế bào<br /> sống và kết quả sau cùng của bệnh nhân SGMDTP có máu, bệnh nội tiết và bệnh đường tiêu hóa(2,9,16,18).<br /> kèm bệnh tự miễn, ngay cả với điều trị bằng ghép tế Giảm các dòng tế bào máu<br /> bào gốc tạo máu, cũng xấu hơn so với bệnh nhân Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch,<br /> bệnh tự miễn nhưng không có SGMDTP. Thiếu máu tán huyết tự miễn,<br /> Có thể xuất hiện nhiều bệnh tự miễn khác nhau Giảm bạch cầu hạt tự miễn,<br /> trên cùng một bệnh nhân SGMDTP.<br /> Hội chứng Evans,<br /> Nguy cơ mắc bệnh tự miễn tăng theo thời gian<br /> của bệnh SGMDTP (Bảng 2, Hình 1). Bệnh nội tiết,<br /> Bảng 2. Tần suất của xuất hiện đồng thời các bệnh tự Tiểu đường týp 1,<br /> miễn/viêm ở bệnh nhân SGMDTP Viêm tuyến giáp,<br /> Số bệnh tự miễn/viêm trên Phần trăm của tổng số Bệnh Addison.<br /> một bệnh nhân bệnh nhân (%)<br /> 0 1612 73,8 Bệnh đường tiêu hóa<br /> 1 389 17,8 Các bệnh lý ruột viêm mạn tính hoặc do tự miễn:<br /> 2 113 5,2<br /> tiêu chảy kéo dài, bệnh celiac, viêm đại tràng, viêm<br /> 3 44 2,0<br /> 4 20 0,9 ruột với thâm nhiễm tế bào lympho.<br /> 5 4 0,2 Bệnh viêm ruột và các bệnh giống viêm ruột<br /> 6 1 (IBD-like diseases).<br /> CÁC BỆNH SUY GIẢM MIỄN DỊCH TIÊN<br /> PHÁT DỄ XUẤT HIỆN BỆNH TỰ<br /> MIỄN/RỐI LOẠN ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH<br /> (Bảng 3)<br /> APECED (Autoimmune polyendocrinopathy-<br /> candidiasis-ectodermal dystrophy): Loạn dưỡng ngoại<br /> bì, nhiễm Candida, bệnh đa tuyến nội tiết tự miễn.<br /> XLP1 (X-linked lymphoproliferative disorder type 1):<br /> Rối loạn tăng sinh lympho bào liên kết nhiễm sắc thể X týp<br /> 1.<br /> XLP2 (X-linked lymphoproliferative disorder type 2):<br /> Rối loạn tăng sinh lympho bào liên kết nhiễm sắc thể X týp<br /> 2.<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Các bệnh suy giảm miễn dịch tiên phát dễ xuất hiện bệnh tự miễn/rối loạn điều hòa miễn dịch<br /> Đặc điểm suy giảm miễn Bệnh tự miễn và/hoặc rối loạn điều hòa<br /> Bệnh SGMDTP Phân loại SGMDTP Lâm sàng<br /> dịch miễn dịch<br /> Thiếu hụt chọn Không triệu chứng hoặc Bệnh nội tiết, giảm các tế bào máu,<br /> Thiếu hụt kháng thể Dị ứng<br /> lọc IgA viêm xoang do vi trùng tái lupus<br /> <br /> <br /> <br /> 22 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> Đặc điểm suy giảm miễn Bệnh tự miễn và/hoặc rối loạn điều hòa<br /> Bệnh SGMDTP Phân loại SGMDTP Lâm sàng<br /> dịch miễn dịch<br /> phát<br /> Dị tật ở tim, vẻ mặt bất<br /> Suy giảm miễn dịch thường, thiểu sản tuyến ức,<br /> Hội chứng Giảm các tế bào máu, bệnh nội tiết,<br /> kết hợp kèm đặc điểm chẻ vòm, suy tuyến cận Nhiễm trùng cơ hội<br /> DiGeorge viêm khớp<br /> của hội chứng giáp, bất thường về ngôn<br /> ngữ và nhận thức<br /> Chàm, giảm các tế bào máu, viêm mạch<br /> Suy giảm miễn dịch<br /> Hội chứng Tiểu cầu giảm, kích máu, bệnh thận (bệnh thận IgA, viêm thận,<br /> kết hợp kèm đặc điểm Nhiễm trùng tái phát<br /> Wiskott-Aldrich thước nhỏ, chàm da viêm cầu thận), viêm khớp, bệnh viêm<br /> của hội chứng<br /> ruột<br /> Giảm tế bào máu, bệnh nội tiết, bệnh<br /> Bệnh suy giảm<br /> viêm ruột, lupus viêm khớp, viêm phổi,<br /> miễn dịch thay Thiếu hụt kháng thể Giảm gamma globulin Nhiễm trùng tái phát<br /> tăng sinh tế bào lympho, ung thư hạch,<br /> đổi phổ biến<br /> thành lập u hạt<br /> Thực bào máu, sốt kéo Giảm các tế bào máu, tăng sinh tế bào<br /> Hội chứng thực Rối loạn điều hòa Có thể khởi phát sau<br /> dài, tăng ferritin, có thể kèm lympho, thực bào máu, triệu chứng thần<br /> bào máu gia đình miễn dịch nhiễm EBV, herpes<br /> giảm sắc tố da kinh (thâm nhiễm thần kinh trung ương)<br /> Giảm các tế bào máu, bệnh nội tiết, da<br /> Suy giảm miễn Suy giảm miễn dịch Tùy thuộc nguyên nhân<br /> Mức độ nặng thay đổi (chàm, phát ban), tăng sinh tế bào lympho,<br /> dịch kết hợp kết hợp di truyền và các dưới nhóm<br /> ung thư hạch<br /> Hội chứng tăng Giảm các tế bào máu, bệnh nội tiết,<br /> Rối loạn điều hòa<br /> sinh lympho bào Tăng CD4-CD8- T cells Hiếm gặp bệnh thận (viêm cầu thận), tăng sinh tế<br /> miễn dịch<br /> tự miễn bào lympho, ung thư hạch<br /> Bệnh không Giảm các tế bào máu, bệnh nội tiết, da<br /> gamma globulin Không có gamma Nhiễm trùng do vi trùng, (chàm, phát ban, bạch biến, hói đầu, loét<br /> Thiếu hụt kháng thể<br /> máu liên kết globulin virus đường ruột miệng, nấm Candida da và niêm mạc),<br /> nhiễm sắc thể X bệnh viêm ruột<br /> Khiếm khuyết bẩm Có thể giống bệnh<br /> Bệnh u hạt mạn sinh chức năng thực Crohn, các rối loạn tăng Nhiễm trùng (tụ cầu), Thành lập u hạt, bệnh viêm ruột, tăng<br /> tính bào hoặc số lượng, sinh tế bào lympho, hội nhiễm nấm sinh tế bào lympho<br /> hoặc cả hai chứng thực bào máu<br /> Nhiễm Cryptosporidium, Giảm các tế bào máu, bệnh viêm ruột,<br /> Hội chứng tăng Suy giảm miễn dịch<br /> viêm phổi do Pneumocystis, Nhiễm trùng cơ hội xơ gan ứ mật nguyên phát, viêm xơ đường<br /> IgM kết hợp<br /> viêm xơ đường mật mật<br /> Tăng nguy cơ nhiễm<br /> Thiếu hụt bổ thể Thiếu hụt bổ thể Lupus, viêm mạch máu<br /> trùng do Neisseria<br /> Bệnh nội tiết, da (chàm, phát ban, bạch<br /> Rối loạn điều hòa<br /> APECED Loạn dưỡng ngoại bì Nhiễm Candida biến, hói đầu, loét miệng, nấm Candida da<br /> miễn dịch<br /> và niêm mạc<br /> Bệnh viêm ruột, bệnh nội tiết, giảm các<br /> Hội chứng IPEX Rối loạn điều hòa Bệnh viêm ruột xuất hiện<br /> Mức độ nặng thay đổi tế bào máu, da (chàm, phát ban, bạch<br /> và giống IPEX miễn dịch sớm, tiểu đường týp 1<br /> biến), viêm gan tự miễn<br /> Tăng sinh lympho bào,<br /> XLP1 (thiếu Rối loạn điều hòa giảm hoặc không có gamma Có thể khởi phát sau Tăng sinh lympho bào, thực bào máu,<br /> SH2D1A) miễn dịch globulin, hội chứng thực nhiễm EBV giảm các tế bào máu, ung thư hạch<br /> bào máu, ung thư hạch<br /> Tăng sinh lympho bào,<br /> XLP2 (thiếu Rối loạn điều hòa Có thể khởi phát sau Bệnh viêm ruột, viêm gan tự miễn, tăng<br /> bệnh viêm ruột, hội chứng<br /> XIAP) miễn dịch nhiễm EBV sinh lympho bào, giảm các tế bào máu<br /> thực bào máu<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ giảm miễn dịch mắc phải hoặc tăng nguy cơ nhiễm<br /> trùng và bệnh lý ác tính. Ngược lại, không điều trị<br /> Hầu hết các bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP<br /> bệnh tự miễn hoặc tổn thương mô mạn tính do hiện<br /> được điều trị với cùng phương thức như trong trường<br /> tượng viêm không kiểm soát cũng có thể gây ra tác<br /> hợp không có SGMDTP. Trong một số trường hợp,<br /> hại bằng hoặc lớn hơn. Hội chẩn chuyên khoa là hết<br /> việc điều trị kiểm soát bệnh tự miễn có thể gây ra suy<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 23<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019<br /> <br /> 7. Eaton WW, Rose NR, Kalaydjian A, Pedersen MG, Mortensen PB<br /> sức cần thiết để điều trị bệnh nhân bị bệnh tự miễn (2007). "Epidemiology of autoimmune diseases in Denmark". J<br /> kèm SGMDTP. Việc điều trị SGMDTP tùy theo từng Autoimmun, 29(1):1-9.<br /> 8. Fischer A (2017). "Primary immunodeficiency and autoimmunity".<br /> thể bệnh. Một số điều trị cần nắm rõ cơ chế tác dụng ESID, Edinburgh, Scotland.<br /> và theo dõi đáp ứng điều trị cũng như tác dụng phụ. 9. Fischer A, Provot J, Jais JP, Alcais A, Mahlaoui N (2017).<br /> "Autoimmune and inflammatory manifestations occur frequently in<br /> Truyền IVIG có thể được sử dụng để điều hòa miễn patients with primary immunodeficiencies". J Allergy Clin Immunol,<br /> 140(5):1388-1393.<br /> dịch trong bệnh tự miễn, nhất là khi có giảm gamma 10. Gower-Rousseau C, Vasseur F, Fumery M, Savoye G, Salleron J,<br /> globulin(6). Một số trường hợp có thể sử dụng Dauchet L, Turck D, Cortot A, Peyrin-Biroulet L, Colombel JF (2013).<br /> "Epidemiology of inflammatory bowel diseases: new insights from a<br /> rituximab để loại bỏ tế bào lympho B tự phản ứng French population-based registry (EPIMAD)". Dig Liver Dis,<br /> 45(2):89-94.<br /> như trong trường hợp thiếu máu tán huyết tự miễn ở 11. Hayter SM, Cook MC (2012). "Updated assessment of the prevalence,<br /> bệnh nhân suy giảm miễn dịch thay đổi phổ biến. Một spectrum and case definition of autoimmune disease". Autoimmun<br /> Rev, 11(10):754-765.<br /> ví dụ khác là dùng thuốc ức chế tế bào lympho T ở 12. Ji J, Sundquist J, Sundquist K (2016). "Gender-specific incidence of<br /> autoimmune diseases from national registers". J Autoimmun, 69:102-<br /> bệnh nhân suy giảm miễn dịch kết hợp có kèm bệnh 106.<br /> tự miễn. Biện pháp chữa khỏi là ghép tế bào gốc tạo 13. Moulis G, Palmaro A, Montastruc JL, Godeau B, Lapeyre-Mestre M,<br /> Sailler L (2014). "Epidemiology of incident immune<br /> máu cho những bệnh nhân SGMDTP nặng có kèm thrombocytopenia: a nationwide population-based study in France".<br /> bệnh tự miễn nếu như không có phương pháp điều trị Blood, 124(22):3308-3315.<br /> 14. Peneau A, Savoye G, Turck D, Dauchet L, Fumery M, Salleron J,<br /> trúng đích đặc hiệu nào có sẵn. Lerebours E, Ligier K, Vasseur F, Dupas JL, Mouterde O, Spyckerelle<br /> C (2013). "Mortality and cancer in pediatric-onset inflammatory bowel<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO disease: a population-based study". Am J Gastroenterol,<br /> 1. Aladjidi N, Leverger G, Leblanc T, et al (2011). "New insights into 108(10):1647-1653.<br /> childhood autoimmune hemolytic anemia: a French national 15. Ramos-Casals M, Brito-Zeron P, Kostov B., Siso-Almirall A, Bosch<br /> observational study of 265 children". Haematologica, 96(5):655-663. X, Buss D, Trilla A (2015). "Google-driven search for big data in<br /> 2. Arkwright P, Abinun M, Cant AJ (2002). "Autoimmunity in human autoimmune geoepidemiology: analysis of 394,827 patients with<br /> primary immunodeficiency diseases". Blood, 99(8):2694-2702. systemic autoimmune diseases". Autoimmun Rev, 14(8):670-679.<br /> 3. Cooper GS, Bynum ML, Somers EC (2009). "Recent insights in the 16. Seidel MG (2014). "Autoimmune and other cytopenias in primary<br /> epidemiology of autoimmune diseases: improved prevalence estimates immunodeficiencies: pathomechanisms, novel differential diagnoses,<br /> and understanding of clustering of diseases". J Autoimmun, 33(3- and treatment". Blood, 124(15):2337-2344.<br /> 4):197-207. 17. Shapira Y, Agmon-Levin N, Shoenfeld Y (2010). "Defining and<br /> 4. Cooper GS, Stroehla BC (2003). "The epidemiology of autoimmune analyzing geoepidemiology and human autoimmunity". J Autoimmun,<br /> diseases". Autoimmun Rev, 2:119-125. 34(3):J168-177.<br /> 5. Danner S, Sordet C, Terzic J, Donato L, Velten M, Fischbach M, 18. Todoric K, Koontz JB, Mattox D, Tarrant TK (2013). "Autoimmunity<br /> Sibilia J (2006). "Epidemiology of juvenile idiopathic arthritis in in immunodeficiency". Curr Allergy Asthma Rep, 13(4):361-370.<br /> Alsace, France". J Rheumatol, 33(7):1377-1381.<br /> 6. Dosanjh A (2015). "Autoimmunity and Immunodeficiency". Pediatr Ngày nhận bài báo: 13/06/2019<br /> Rev, 36(11):489-494.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 24 Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> <br /> THE ROLE OF FLEXIBLE BRONCHOSCOPY IN PEDIATRIC RESPIRATORY DISEASES 1<br /> Tran Quynh Huong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 01 – 05 1<br /> AN UPDATE ON THE DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CONTIPATION 6<br /> Ha Van Thieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 06 – 15 6<br /> DESCRIBE THE MAIN MECHANISMS OF IMMUNOGLOBULINE FOR AUTOIMMUNE DISEASES AND<br /> ORGAN TRANSPLANTATION 15<br /> Hoang Thi Diem Thuy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 16 – 21 15<br /> AUTOIMMUNITY AND PRIMARY IMMUNODEFICIENCY 20<br /> Nguyen Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 4 - 2019: 22 – 27 20<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 25<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2