intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng của mổ lấy thai ít được nhận diện: Rong huyết

Chia sẻ: ViNeji2711 ViNeji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỉ lệ mổ lấy thai (MLT) gia tăng trong những thập niên gần đây tại nhiều nước ngay cả các nước phát triển như Mỹ 21,1% (6,2-36%). Biến chứng của MLT như vỡ tử cung (TC), nhau bám bất thường vào vết mổ, hiếm muộn,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng của mổ lấy thai ít được nhận diện: Rong huyết

  1. TỔNG QUAN Y VĂN Biến chứng của mổ lấy thai ít được nhận diện: Rong huyết Nguyễn Thị Như Ngọc* ThS, BS. * Trung Tâm Nghiên cứu và Tư vấn Sức khỏe Sinh Sản. Email: nhungoccrcrh@gmail.com Tỉ lệ mổ lấy thai (MLT) gia tăng trong những DCTC.2 Khiếm khuyết sẹo lớn có nguy cơ thập niên gần đây tại nhiều nước ngay cả các cao vỡ TC hay bung vết mổ so với không có nước phát triển như Mỹ 21,1% (6,2-36%). sẹo hay khiếm khuyết nhỏ (OR: 26.05 [2.36 Biến chứng của MLT như vỡ tử cung (TC), to 287.61], p
  2. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 các nếp gấp NMTC (61% trường hợp), do có kênh CTC.2 sự hiện diện của polyp trong hốc sẹo (16% Chưa có tiêu chuẩn thống nhất để phát hiện trường hợp ) hay co thắt kém của cơ TC và đo hốc về ranh giới để định vị như túi thừa xung quanh sẹo mổ gây ứ đọng máu kinh. CTC có được kể không, vùng echo trống kích Đau bụng kinh niên và giao hợp đau có thể thước nhỏ có được kể là hốc không? Điểm do ngấm thực bào lympho (65% trường hợp) cắt dựa vào khoảng bách phân vị hay độ lệch hay biến dạng của đoạn dưới TC (75%). Lạc chuẩn hay tỉ số độ dày của hốc và độ dày cơ NMTC trong cơ có thể do phẫu thuật gây ra tử cung tiếp cận > 50%. Vaate3 định nghĩa thống kinh. hốc là một vùng echo trống tại vị trí sẹo MLT có chiều sâu ít nhất 1mm. Hầu hết tác giả đều Chẩn đoán thống nhất “bung” sẹo mổ được định nghĩa là Hốc sẹo mổ phần lớn được phát hiện qua một hốc sâu ≥ 80% của cơ TC thành trước.10 siêu âm ngả âm đạo hay có bơm nước vào Nhiều hình dạng của hốc được mô tả tùy BTC (contrast-enhanced sonohystero-graphy theo tác giả. Vikhareva Osser11 với SÂ báo - SHG) với tất cả những hình ảnh cơ tử cung cáo hình tam giác 83% trường hợp, tròn 2%, mất liên tục tại vết mổ, thông với BTC hay oval 4%, không còn cơ TC 10%. Bij de Vaat3 kênh CTC qua SHG.3 Một số tác giả sử dụng qua SÂ có bơm nước (SHG) thấy hình lưỡi soi BTC hay chụp BTC vòi trứng. Mazny2 so liềm chiếm 50%, hình tam giác 32%, hình sánh với soi BCT như tiêu chuẩn vàng HSG giọt nước 10%, và bọc vùi (inclusion cysts) trong chẩn đoán hốc sẹo cho thấy độ nhạy 7%. Ngoài ra Chen12 mô tả hình múi cam đến 87%, độ đặc hiệu 100%, dự báo dương 21% khi sử dụng SÂ, mặt trong của sẹo mổ là 100%, dự báo âm 95% và độ chính xác nói lồi vào trong BTC 6%, mặt ngoài của sẹo nhô chung là 96%.9 ra ngoài hướng về bàng quang hay ổ bụng Vị trí hốc sẹo mổ có thể ở thân TC (hiếm), 15%, máu tụ ở thành trước đoạn dưới TC 4%, đoạn dưới TC, đoạn eo hay phần trên của mặt ngoài sẹo co rút sâu vào lớp cơ 4%. 14
  3. TỔNG QUAN Y VĂN Tiêu chuẩn định vị kích thước chưa thống biệt về nguy cơ bung vết mổ giữa đóng TC nhất, tuy nhiên hốc được xem là to khi chiếm 1 lớp và 2 lớp RR= 1.86, 95% CI 0.44-7.90, ít nhất 50%-80% thành TC hoặc cơ TC còn p=0.40) hay vỡ TC (không có ca nào). lại ≤2.2mm (SÂ) hay ≤2.5mm (SHG)13 và khiếm khuyết hoàn toàn khi không còn cơ Điều trị TC. Kích thước của hốc tăng theo số lần Hiện nay chưa có hướng dẫn thống nhất để MLT.3 điều trị hốc sẹo mổ sâu (nứt/hở) cũng như không có bằng chứng ủng hộ điều trị thường Chẩn đoán phân biệt quy khi hốc được phát hiện tình cờ qua SÂ.15 Được Ahmadi14 kể đến như nang naboth Nhiều kỹ thuật điều trị được thực hiện như CTC, tuyến cổ trong tăng sinh, diverticule soi BTC16 cắt mô sẹo, các túi tại sẹo dưới sau nạo, sau bóc nhân xơ, nhân xơ TC dưới hốc, giúp thông máu qua CTC tốt hơn, đốt niêm mạc và những hình ảnh lao, do vậy cần điện tuyến NMTC và/hay mạch máu dãn nở, lưu ý tiền sử MLT là yếu tố quan trọng giúp soi ổ bụng.17 Li C18 trong một nghiên cứu hồi chẩn đoán. cứu từ 2009 - 2013 trên 41 BN có tiền sử Cũng theo Vaate, khi tổng hợp các nghiên MLT được điều trị thành công, đề nghị soi ổ cứu, yếu tố nguy cơ có thể là kỹ thuật đóng bụng phẫu thuật nếu cơ TC còn lại dầy 3.5 mm hay giật (TSG), MLT nhiều lần.3 khiếm khuyết 5mm, thời Theo hầu hết tác giả thì “hốc” thường được phát hiện sau MLT và có liên quan đến rong gian chuyển dạ >5 giờ, sử dụng oxytocin huyết. Cần có một định nghĩa thống nhất và trong chuyển dạ, ối vỡ sớm (OVS), tuổi thai3. chuẩn thức một phương pháp đánh giá để có Nhiễm trùng vết mổ và BMI không có liên thể thực hiện phân tích gộp trong tương lai. quan. Hơn 1 lần MLT là yếu tố duy nhất được Đề nghị có thêm những nghiên cứu về những thống nhất có tương quan (OR: 2.24 [1.13, yếu tố có liên quan nhằm có biện pháp ngăn 4.45], p = 0.02). ngừa sự xuất hiện của hốc trong tương lai. Về ảnh hưởng của kỹ thuật mổ lấy thai, trong tổng quan và phân tích gộp 12 công Tài liệu tham khảo trình trong số 1278 RCT, Roberge so sánh 1. Van Horenbeeck A et al, Cesarean scar dehiscence ảnh hưởng của kỹ thuật MLT trên kết cục and irregular uterine bleeding. ObstetGynecol. 2003 Nov;102(5 Pt 2):1137-9. của mẹ và sẹo mổ. So sánh đóng TC 1 lớp 2. Amanda M. Tower, MD. Cesarean Scar Defects: với 2 lớp, mũi vắt hay mũi rời. Kết quả với An Underrecognized Cause of Abnormal Uterine những bằng chứng hiện hành không cho thấy Bleeding and Other Gynecologic Complications. sự khác biệt trong kỹ thuật mổ trên các kết J. of Minimally Invasive Gynecology. Volume 20, Issue 5, Pages 562–572, September–October, cục của mẹ mặc dù đóng TC 1 lớp có thời 2013 3. gian mổ ngắn hơn (-6.1 phút, 95% (CI) -8.7 3. J. M. Bij de Vaate, L. F. van der Voet, O. Naji et al đến -3.4, p
  4. THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 14, Số 2, Tháng 9 – 2014 4. van der Voet LF1, Bij de Vaate AM, Veersema S,et 12. Chen HY, Chen SJ, Hsieh FJ. Observation al.Long-term complications of caesarean section. of cesarean section scar by transvaginal The niche in the scar: a prospective cohort study ultrasonography. Ultrasound Med Biol 1990; 16: on niche prevalence and its relation to abnormal uterine bleeding. BJOG. 2014 Jan;121(2):236-44. 443–447. 5. Roberg, Butin A et al. Systematic review of cesarean 13. Osser OV, Jokubkiene L, Valentin L. Cesarean scar assessment in the nonpregnant state: imaging section scar defects: agreement between techniques and uterine scar defect. Am J Perinatol. transvaginal sonographic findings with and without 2012 Jun;29(6):465-71. doi: 10.1055/s-0032- saline contrast enhancement. Ultrasound Obstet 1304829. Epub 2012 Mar 7. Gynecol2010; 35: 75–83. 6. Van Horenbeeck A, Temmerman M, Dhont M. Cesarean scar dehiscence and irregular uterine 14. Firoozeh Ahmadi,Leila Torbati, Farnaz Akhbari, bleeding.Obstet Gynecol. 2003 Nov;102(5 Pt Gholam Shahrzad. Appearance of Uterine 2):1137-9. Scar Due to Previous Cesarean Section on 7. Huan-Ying Wang, Jun Zhang, Yan-Na Li,et al. Hysterosalpingography: Various Shapes, Locations Laparoscopic Management or Laparoscopy and Sizes. Iran J Radiol. Jun 2013; 10(2): 103–110. Combined with Transvaginal Management of Type II Cesarean Scar Pregnancy. JSLS. 2013 Apr-Jun; Published online May 20, 2013. 17(2): 263–272. 15. Jane Fonda. Ultrasound diagnosis of caesarean 8. Mauricio Francisco La Rosa, Shirley McCarthy,et scar defects AJUM August 2011; 14 (3):22-30 al. Robotic Repair of Uterine Dehiscence.JSLS. 2013 Jan-Mar; 17(1): 156–160 16. Fabres C, Arriagada P, Fernández C. Treatment and follow-up of women with intermenstrual 9. El-Mazny A, Abou-Salem N, El-Khayat W, Farouk A. Diagnostic correlation between sonohysterography bleeding due to cesarean section scar defect. J and hysteroscopy in the assessment of uterine Minim Invasive Gynecol. 2005 Jan-Feb;12(1):25-8. cavity after cesarean section. Middle East Fertil Soc J2011; 16: 72–76. 17. Michał Ciebiera, Grzegorz Jakiel, Aneta Słabuszewska-Jóźwiak. Laparoscopic correc- 10. Regnard C, Nosbusch M, Fellemans C, Cesarean section scar evaluation by saline contrast tion of the uterine muscle loss in the scar after a sonohysterography. Ultrasound Obstet Gynecol. Caesarean section delivery. Videosurgery Miniinv 2004 Mar;23(3):289-92. 2013; 8 (4): 342–345 11. Sevket O, Ates S, Molla T. Hydrosonographic 18. Li C, Guo Y, Liu Y, Cheng J, Zhang W. Hysteroscopic assessment of the effects of 2 different suturing and laparoscopic management of uterine defects techniques on healing of the uterinescar after cesarean delivery. Int J Gynaecol Obstet. 2014 on previous cesarean delivery scars. J Perinat Jun;125(3):219-22. Med. 2014 May 1;42(3):363-70. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2