intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng niệu khoa sau ghép thận, kết quả 37 trường hợp ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

43
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết đề cập về: Ghép thận đã trở thành phẫu thuật thường quy ở một số bệnh viện tại Việt Nam hiện nay. Biến chứng niệu khoa sau ghép thận có tỷ lệ thấp, tuy nhiên khi xuất hiện có thể ảnh hưởng đến chức năng mảnh ghép. Đề tài nhằm mục tiêu khảo sát các biến chứng niệu khoa sau ghép thận từ người cho sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng niệu khoa sau ghép thận, kết quả 37 trường hợp ghép thận từ người cho sống tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> BIẾN CHỨNG NIỆU KHOA SAU GHÉP THẬN,<br /> KẾT QUẢ 37 TRƯỜNG HỢP GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI CHO SỐNG<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115<br /> Trương Hoàng Minh*, Trần Thanh Phong*, Đỗ Anh Đức*, Trương Sỹ Vinh*, Trần Lê Duy Anh*,<br /> Lê Đình Hiếu*, Nguyễn Thúy Quỳnh Mai*, Tạ Phương Dung**, Phạm Mạnh Sùng**, Phạm Văn Bùi***,<br /> Hồ Thị Minh Châu****, Nguyễn Phước Hải****, Nguyễn Bá Hải****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Ghép thận đã trở thành phẫu thuật thường quy ở một số bệnh viện tại Việt Nam hiện nay. Biến<br /> chứng niệu khoa sau ghép thận có tỷ lệ thấp, tuy nhiên khi xuất hiện có thể ảnh hưởng đến chức năng mảnh<br /> ghép. Đề tài nhằm mục tiêu khảo sát các biến chứng niệu khoa sau ghép thận từ người cho sống.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các trường hợp ghép thận tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ<br /> tháng 3 năm 2004 đến tháng 6 năm 2011. Các bệnh nhân được cắm niệu quản vào bàng quang theo phương<br /> pháp Lich-Grégoir có cải biên. Theo dõi các biến chứng niệu khoa sau ghép qua siêu âm, chụp CT-Scan, xét<br /> nghiệm nước tiểu ở tất cả các bệnh nhân sau ghép.<br /> Kết quả và bàn luận: Có 37 trường hợp được ghép thận từ người cho sống. Tuổi hiến thận chủ yếu từ 2039 tuổi (75,68%), tỷ lệ nam/nữ là 27/10. Tuổi nhận thận chủ yếu từ 30-49 (56,75%), tỷ lệ nam/nữ là 20/17. Tỷ<br /> lệ lấy thận trái/phải là: 29/8. Tỷ lệ ghép vào hố chậu phải/hố chậu trái: 27/10. 100% các trường hợp cắm niệu<br /> quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Grégoir cải biên. Có 19 trường hợp được đặt sonde JJ niệu quản, 18<br /> trường hợp không đặt sonde JJ. Tỷ lệ xì dò nước tiểu là: 1 trường hợp (2,7%). Nhiễm khuẩn niệu là 4 trường hợp<br /> (10,8%). Không có trường hợp nào tử vong do biến chứng niệu khoa.<br /> Kết luận: Biến chứng niệu khoa sau ghép thận có tỷ lệ thấp. Việc đặt sonde JJ niệu quản không cần thiết một<br /> cách hệ thống. Với kỹ thuật cắm niệu quản vào bàng quang theo Lich-Grégoir cải biên là kỹ thuật an toàn, có thể<br /> áp dụng rộng rãi.<br /> Từ khóa: Biến chứng niệu khoa, ghép thận<br /> <br /> ABSTRACT<br /> UROLOGICAL COMPLICATIONS FOLLOWING RENAL TRANSPLANTATION, RESULTS 37 CASES<br /> OF LIVING RELATED RENAL TRANSPLANTATION AT PEOPLE 115 HOSPITAL<br /> Truong Hoang Minh, Tran Thanh Phong, Do Anh Duc, Truong Sy Vinh, Tran Le Duy Anh,<br /> Le Dinh Hieu, Nguyen Thuy Quynh Mai, Ta Phuong Dung, Pham Manh Sung, Pham Van Bui,<br /> Ho Thi Minh Chau, Nguyen Phuoc Hai, Nguyen Ba Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 221 – 228<br /> Background: Renal transplantation was the operation regular in Vietnam. Urological complications<br /> following renal transplantation are low, however it may to influence on graft survival. We evaluated urological<br /> Khoa Ngoại Niệu-Ghép Thận - Bệnh viện Nhân Dân 115<br /> Khoa Nội Thận-Miễn Dịch Ghép - Bệnh viện Nhân Dân 115<br /> *** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, **** Khối Thận-Niệu - Bệnh viện Nhân Dân 115<br /> Tác giả liên lạc: Ths.Bs.Trương Hoàng Minh ĐT:0903982107 Email: truonghminh2000@yahoo.com<br /> *<br /> <br /> **<br /> <br /> 222<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> complications following renal transplantation.<br /> Materials and Methods: Patients were operated renal transplantation at people 115 hospital from March<br /> 2004 to June 2011. The ureter was inserted into the bladder with Lich-Grégoir technique has a modification.<br /> Determine urological complications by Echo, CT-Scan, analyse urinary.<br /> Results: All 37 renal transplantations from living donor performed. The essential donor age: 20-39<br /> (75.68%), Rate male/female: 27/10. The essential receiver age: 30-49 (56.75%), Rate male/female: 20/17. Rate<br /> nephrectomy for living donor left/right: 29/8. Rate implant fosse iliac right/left: 27/10. 100% cases were inserted<br /> into the bladder with Lich-Grégoir technique has a modification. 19 cases were introduced stent, 18 cases not were<br /> introduced stent. Rate urinary leaks: 1 patient (2.7%). Rate of urinary infection: 4 patients (10.8%). Not patient<br /> mortal concern urological complications.<br /> Conclusions: Rate of urological complications following renal transplantation was low. Routine Double –J<br /> stenting prevents urological complication is not necessary systematically. The anastomosis uretero- vesical with<br /> Lich-Grégoir technique was safe, capable of practice extensive.<br /> Key words: Urological complication, Renal transplantation.<br /> tháng 6 năm 2011.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ghép thận đã trở thành một phẫu thuật<br /> thường quy ở một số bệnh viện hiện nay tại Việt<br /> Nam. Biến chứng niệu khoa sau ghép thận tuy<br /> xuất hiện ít, từ 1-15% tùy theo từng trung tâm<br /> (Loughlin et al)(2,4,8,10,13), tuy nhiên, khi biến<br /> chứng niệu khoa xuất hiện nó thực sự đe doạ<br /> đến chức năng mảnh ghép và đôi khi ảnh<br /> hưởng đến tính mạng người bệnh khi những<br /> bệnh nhân này đang sử dụng thuốc ức chế miễn<br /> dịch. Các biến chứng niệu khoa sau ghép thận<br /> bao gồm: dò nước tiểu, hẹp niệu quản, sỏi niệu,<br /> bí tiểu, và rối loạn cương dương… Việc phòng<br /> ngừa, chẩn đoán và điều trị sớm sẽ mang lại kết<br /> quả khả quan và bảo vệ được chức năng thận<br /> ghép. Bệnh viện Nhân Dân 115 đã thực hiện<br /> ghép thận từ năm 2004, cho tới nay chúng tôi đã<br /> thực hiện được 37 trường hợp ghép thận và trở<br /> thành phẫu thuật thường quy. Do vậy, chúng<br /> tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá tỷ lệ biến<br /> chứng niệu khoa sau ghép thận, rút ra những<br /> kinh nghiệm bước đầu trong chẩn đoán và điều<br /> trị sớm góp phần nâng cao kết quả điều trị ghép<br /> thận tại bệnh viện Nhân Dân 115.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các trường hợp ghép thận tại bệnh<br /> viện Nhân Dân 115 từ tháng 3 năm 2004 đến<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiền cứu mô tả các trường hợp lâm sàng.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Việc thực hiện ghép thận được thực hiện<br /> theo quy trình ghép thận của bệnh viện Nhân<br /> Dân 115 dựa trên quy trình ghép thận của Bộ Y<br /> tế năm 2002.<br /> Sau khi được tư vấn ghép thận cả người cho<br /> thận và người nhận thận kỹ càng, bệnh nhân ký<br /> cam kết mổ ghép theo đúng thủ tục pháp lý.<br /> Việc lấy thận được thực hiện qua mổ mở<br /> hoặc mổ nội soi.<br /> Thận được lấy ra khỏi người cho và rửa<br /> bằng dung dịch Euro-Collins ở nhiệt độ 4 độ<br /> Celcius hoặc dung dịch HTK-Custodial.<br /> Thận ghép được đặt vào hố chậu phải hoặc<br /> trái ở người nhận thận, tĩnh mạch thận ghép<br /> cắm vào tĩnh mạch chậu chung hoặc tĩnh mạch<br /> chậu ngoài tùy từng trường hợp. Động mạch<br /> thận ghép được thông nối với động mạch chậu<br /> trong (tận-tận) hoặc động mạch chậu ngoài hay<br /> chậu chung (tận- bên) tùy từng trường hợp.<br /> Niệu quản được cắm vào bàng quang theo<br /> phương pháp Lich-Gregoir: cho vào bàng quang<br /> 250-300 ml nước muối sinh lý có pha Betadine<br /> loãng để nhận mầu, xẻ thành bàng quang bằng<br /> dao điện theo hướng về cổ bàng quang dài 3-<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011<br /> <br /> 223<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> 4cm cho tới niêm mạc bàng quang lộ ra thì dừng<br /> lại. Bóc tách phần dưới niêm mạc đủ rộng để<br /> cho niệu quản nằm vừa đủ. Xẻ 1 lỗ niêm mạc<br /> bàng quang ở đầu dưới gần cổ bàng quang<br /> đường kính 0,5cm. Tiến hành may thông nối<br /> niệu quản thận ghép (có cắt vát đầu niệu quản<br /> và cột đầu mút mạch máu niệu quản bằng chỉ<br /> vicryl 4/0) với niêm mạc bàng quang quanh lỗ<br /> xẻ niêm mạc bàng quang bằng chỉ PDS 5/0,<br /> chúng tôi có cải biên cách may so với LichGregoir cổ điển như sau:<br /> + Chúng tôi may mối may liên tục 2 nửa<br /> miệng niệu quản bằng chỉ PDS 5/0.<br /> <br /> toàn bộ thành bàng quang, sau đó là may thành<br /> niệu quản với niêm mạc bàng quang.<br /> + May lại thành bàng quang bằng 3 mối chỉ<br /> Vicryl mối rời tại vị trí không may với niệu quản<br /> sau khi đặt đầu mũi kéo phẫu tích ở dưới để<br /> tránh xiết chặt đường hầm dưới niêm mạc và để<br /> cho niệu quản nằm dưới niêm mạc, đoạn niệu<br /> quản này có tác dụng chống trào ngược nước<br /> tiểu bàng quang-niệu quản.<br /> + Tùy theo từng trường hợp (tình trạng niệu<br /> quản khi lấy thận, tưới máu niệu quản sau khi<br /> mở kẹp cuống mạch máu thận ghép) mà quyết<br /> định đặt sonde JJ niệu quản hay không.<br /> <br /> + 2 mối đầu mút niệu quản được may với<br /> <br /> (Hình: Cắm niệu quản vào bàng quang theo Lich-Grégoir có cải biên)<br /> Phác đồ thuốc ức chế miễn dịch: Ức chế<br /> calcineurin (CsA hoặc Tacrolimus) + MMF<br /> (Cellcept) + Steroid (Prednisolon) + dẫn nhập<br /> (Simulect) tùy theo từng trường hợp.<br /> Chúng tôi ghi nhận các biến chứng niệu<br /> khoa sau mổ và kết quả điều trị các biến chứng.<br /> Các bệnh nhân sau mổ được tái khám 1<br /> lần/tuần, ghi nhận các biến chứng nếu có, cho<br /> siêu âm, thử nước tiểu, nếu nghi ngờ cho chụp<br /> bàng quang có bơm thuốc cản quang, ghi nhận<br /> kết quả điều trị các biến chứng theo hồ sơ bệnh<br /> án. Lập bệnh án nghiên cứu, ghi đầy đủ các<br /> thông số nghiên cứu.<br /> Sử lý số liệu với phần mềm SPSS 11.5. Biến<br /> số định tính được trình bày dưới tỷ lệ %, biến số<br /> định lượng trình bày dưới dạng số trung bình<br /> và độ lệch chuẩn.<br /> <br /> 224<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Từ tháng 3 năm 2004 đến tháng 6 năm 2011,<br /> chúng tôi thực hiện được 37 trường hợp ghép<br /> thận từ người cho sống.<br /> <br /> Một số đặc điểm lâm sàng của người cho<br /> thận<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Tuổi<br /> <br /> Giới tính<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0