intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi nồng độ natri và kali máu trên bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu phân tích hồi cứu 100 bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) (53 nam và 47 nữ; tuổi trung bình 67,21 - 10,5), điều trị tại Bệnh viện 103 từ tháng 12 - 2009 đến 07 - 2010 nhằm xác định mối liên quan giữa nồng độ natri (Na+), kali (K+) máu với lâm sàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi nồng độ natri và kali máu trên bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại Bệnh viện 103

TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> <br /> BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NATRI VÀ KALI MÁU<br /> TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN 103<br /> Nguyễn Ngọc Khương*; Trần Nguyên Hồng*<br /> TÓM TẮT<br /> Phân tích hồi cứu 100 bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) (53 nam và 47 nữ; tuổi trung bình<br /> 67,21  10,5), điều trị tại Bệnh viện 103 từ tháng 12 - 2009 đến 07 - 2010 nhằm xác định mối liên<br /> quan giữa nồng độ natri (Na+), kali (K+) máu với lâm sàng. Kết quả: tỷ lệ BN giảm Na+ và K+ máu từ<br /> 39,0% và 43,0% ở ngày thứ nhất đến 46,0% và 53,0% ở ngày thứ 7 sau khi vào viện. Tỷ lệ giảm Na+<br /> máu cao hơn ở nhóm có rối loạn ý thức (RLYT) so với nhóm không RLYT, ở nhóm liệt nặng so với<br /> nhóm liệt nhẹ hơn (56,9 so với 14,3%), ở nhóm tiên lượng hồi phục so với nhóm tiên lượng hồi phục<br /> tốt (58,3 so với 25,8%), ở nhóm có tổn thương kích thước lớn (≥ 20 mm) so với nhóm tổn thương<br /> kích thước nhỏ (77,8% so với 22,2%), không khác biệt giữa nhóm có và không có rối loạn ngôn ngữ.<br /> Tỷ lệ giảm K+ chỉ liên quan mức độ liệt, kích thước tổn thương, không liên quan đến rối loạn ngôn<br /> ngữ, tiên lượng bệnh.<br /> * Từ khóa: Nhồi máu não; Na+ máu; K+ máu.<br /> <br /> THE CHANGEs OF BLOOD SODIUM AND POTASSIUM LEVELS<br /> IN PATIENTS WITH CEREBRAL INFARCTION TREATED<br /> IN 103 HOSPITAL<br /> SUMMARY<br /> Retrospective analyzing data of 100 cerebral infarction patients (53 men and 47 women; mean<br /> age 67.21 ± 10.50 years old) treated at Stroke Department, 103 Hospital from December 2009 to<br /> July 2010. Results: the proportion of patients with decreased concentrations of sodium and potassium<br /> in blood were 39.0% and 43.0% on the first day; 46.0% and 53.0% on the 7 th day after admission.<br /> The hyponatremia rates were higher in the group with consciousness disorders than in the group<br /> without this disorders, in the group with more severe paralysis than the less severe paralysis group<br /> (56.9 vs 14.3%), in the group with prognosis of recovery compared with good recovery (58.3 vs<br /> 25.8%), in the group with larger lesions (≥ 20 mm) compared with smaller lesion group (77.8% vs<br /> 22.2%), no difference between groups with and without language disorders. The hypopotassemia<br /> rate was associated with the level of paralysis and lesion sizes but not with language disorders and<br /> prognosis.<br /> * Key words: Cerebral infarction; Blood sodium; Blood potassium.<br /> <br /> * Ban Cơ yếu Chính phủ<br /> ** Bệnh viện 103<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Minh Hiện<br /> TS. Phạm Văn Trân<br /> <br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đột qụy não (ĐQN) là một cấp cứu nội<br /> khoa thường gặp, trong giai đoạn cấp tính<br /> của ĐQN thường thấy rối loạn các chất điện<br /> giải như Na+, K+. ĐQN có tỷ lệ tử vong cao,<br /> tàn phế nhiều và có xu thế gia tăng trong<br /> những năm gần đây. ĐQN có hai thể là<br /> chảy máu não và NMN, trong đó NMN<br /> chiếm tỷ lệ 80 - 85%. Trong giai đoạn cấp<br /> tính của ĐQN, ngoài các biểu hiện thần<br /> kinh, tim mạch, hô hấp…, thường thấy biến<br /> đổi các chất điện giải, sự biến đổi này biểu<br /> hiện mức độ nặng của bệnh, có liên quan<br /> về thời gian bị bệnh và mức độ tổn thương<br /> mô não. Rối loạn điện giải là tình trạng cấp<br /> cứu, cần có thái độ điều trị tích cực nhằm<br /> giảm thiểu những biến chứng. Tìm hiểu đặc<br /> điểm rối loạn điện giải ở BN NMN là một<br /> việc làm có ý nghĩa thực tiễn. Chúng tôi tiến<br /> hành đề tài này nhằm: Xác định mối liên<br /> quan giữa nồng độ Na+, K+ máu với lâm<br /> sàng ở BN NMN.<br /> <br /> Mức độ liệt: theo Henry và CS (1984). Tiến<br /> triển của bệnh theo thang điểm NIHSS<br /> (National Institute of Health Stroke Scale).<br /> Xét nghiệm K+ và Na+ máu ở ngày thứ 1<br /> (N1: khi vào viện), N2, N3-5 và N7. Lấy<br /> mẫu máu vào đầu buổi sang sau khi ngừng<br /> truyền dịch trong đêm từ 6 - 8 giờ, chống<br /> đông bằng heparin, xác định Na+ và K+ theo<br /> phương pháp điện cực chọn lọc bằng máy<br /> phân tích tự động Olympus. Chỉ tiêu: nồng<br /> độ Na+ máu bình thường: 135 - 145 mmol/l;<br /> nồng độ K+ máu bình thường: 3,5 - 5 mmol/l.<br /> * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br /> kê y sinh học bằng phần mềm SPSS for<br /> Window 15.5.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới.<br /> <br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> NHÓM CÓ<br /> RLYT<br /> (n = 24)<br /> <br /> NHÓM KHÔNG<br /> RLYT (n = 76)<br /> <br /> TỔNG SỐ<br /> (n = 100)<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> ĐèI TƢỢNG Vµ PHƢƠNG PH¸P<br /> <br /> 43 - 49<br /> <br /> 3<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 9<br /> <br /> 9,0<br /> <br /> NGHIªN CỨU<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 5<br /> <br /> 20,8<br /> <br /> 12<br /> <br /> 15,8<br /> <br /> 17<br /> <br /> 17,0<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 7<br /> <br /> 29,2<br /> <br /> 27<br /> <br /> 35,5<br /> <br /> 34<br /> <br /> 34,0<br /> <br /> 70 - 79<br /> <br /> 5<br /> <br /> 20,8<br /> <br /> 25<br /> <br /> 32,9<br /> <br /> 30<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> 80 - 86<br /> <br /> 4<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 100 BN được chẩn đoán xác định NMN<br /> theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới<br /> (WHO) năm 1989, điều trị tại Khoa Đột quỵ,<br /> Bệnh viện 103, từ tháng 12 - 2009 đến 7 2010, được chụp cắt lớp vi tính sọ não<br /> (từ ngày thứ nhất đến ngày thứ ba sau khi<br /> bị ĐQN).<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br /> BN được khám, xét nghiệm các chỉ tiêu,<br /> làm bệnh án theo mẫu thống nhất. Đánh giá<br /> mức độ RLYT theo thang điểm Glasgow<br /> (≤ 14 điểm: có RLYT; 15 điểm: không RLYT).<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 67,21  10,50<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 11<br /> <br /> 45,8<br /> <br /> 42<br /> <br /> 55,3<br /> <br /> 53<br /> <br /> 53,0<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 13<br /> <br /> 54,2<br /> <br /> 34<br /> <br /> 44,7<br /> <br /> 47<br /> <br /> 47,0<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Tuổi trung bình của BN NMN là 67,21 <br /> 10,50 (ít nhất 43 tuổi, nhiều nhất 86 tuổi).<br /> Tỷ lệ nam/nữ: 1,1/1,0. Đặc điểm này phù<br /> hợp với đa số thông báo cho thấy NMN chủ<br /> yếu gặp ở người lớn tuổi và hay gặp ở nam<br /> giới.<br /> <br /> 2<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> Bảng 2: Nồng độ Na+ máu (mmol/l) ở BN NMN.<br /> <br /> +<br /> <br /> THỜI GIAN<br /> <br /> Na<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> NHÓM CÓ RLYT<br /> (n = 24) (a)<br /> <br /> NHÓM KHÔNG RLYT<br /> (n = 76) (b)<br /> <br /> TỔNG SỐ (n = 100)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 16<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 23<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> 39<br /> <br /> 39,0<br /> <br /> pa-b<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> N1 (1)<br /> X  SD<br /> Giảm<br /> <br /> 132,88  5,26<br /> <br /> 135,93  4,56<br /> <br /> 135,20  4,89<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 16<br /> <br /> 20<br /> <br /> 36<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> 26,3<br /> <br /> 36,0<br /> <br /> N2 (2)<br /> X  SD<br /> Giảm<br /> <br /> 134,67  4,36<br /> <br /> 136,91  3,59<br /> <br /> 136,37  3,88<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 17<br /> <br /> 24<br /> <br /> 41<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 70,8<br /> <br /> 31,6<br /> <br /> 41,0<br /> <br /> N3-5 (3)<br /> X  SD<br /> Giảm<br /> <br /> 134,75  4,85<br /> <br /> 136,25  3,92<br /> <br /> 135,89  4,19<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 15<br /> <br /> 31<br /> <br /> 46<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 40,8<br /> <br /> 46,0<br /> <br /> N7 (4)<br /> X  SD<br /> <br /> 134,33  4,22<br /> <br /> p(1-2-3-4)<br /> <br /> Tỷ lệ BN giảm Na+ giữa các thời điểm<br /> xét nghiệm từ 39,0 - 46,0%, khác nhau<br /> chưa có ý nghĩa. Nhóm có RLYT, nồng độ<br /> Na+ máu thấp hơn và tỷ lệ BN giảm Na+<br /> nhiều hơn so với nhóm không RLYT.<br /> Tỷ lệ giảm Na+ của chúng tôi cao hơn<br /> của Hoàng Khánh (2004) nghiên cứu trên<br /> BN NMN tại Bệnh viện TW Huế (6,67%) [2],<br /> tương đương với Nguyễn Đức Công, Bùi<br /> Thuỳ Dương và CS (2007): tỷ lệ giảm nồng<br /> độ Na+ máu ở BN NMN là 52,38% [1]. Theo<br /> một số tác giả, giảm Na+ máu là biến chứng<br /> hay gặp ở BN tổn thương thần kinh, nó là<br /> <br /> 135,42  2,74<br /> <br /> 135,16  3,17<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> hệ thần kinh điều trị tại bệnh viện, nguyên<br /> nhân do điều chỉnh dịch truyền không phù<br /> hợp, sử dụng thuốc hạ huyết áp, hội chứng<br /> SIADH (Syndrome of inappropriate antidiuretic<br /> hormone), hội chứng CSWS (Cerebral salt<br /> wasting syndrome), tình trạng phù do bệnh<br /> gan, rối loạn tiêu hóa... [7]. Hội chứng<br /> SIADH là tình trạng tiết ADH không tương<br /> xứng, dẫn đến giảm Na+ do thừa thể tích<br /> dịch do pha loãng, CSWS là hội chứng<br /> mất muối não, đều có giảm Na+ máu.<br /> Tỷ lệ BN giảm Na+ máu ở nhóm có RLYT<br /> <br /> tổn thương thứ phát sau tổn thương não<br /> <br /> cao hơn với nồng độ Na+ máu thấp hơn<br /> <br /> do mất muối, mất nước [5]. Theo Cerda-<br /> <br /> so với nhóm không RLYT, phù hợp với<br /> <br /> Esteve M và CS, giảm Na+ máu là rối loạn<br /> <br /> nhận xét của một số tác giả: giảm Na+<br /> <br /> điện giải thường gặp ở BN có tổn thương hÖ<br /> <br /> máu làm tình trạng của BN nặng hơn [6].<br /> <br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> Bảng 3: Nồng độ K+ máu (mmol/l) ở BN NMN.<br /> THỜI<br /> GIAN<br /> <br /> Giảm<br /> N1 (1)<br /> <br /> NHÓM KHÔNG RLYT<br /> <br /> TỔNG SỐ<br /> <br /> (n = 24) (1)<br /> <br /> (n = 76) (2)<br /> <br /> (n = 100)<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 14<br /> <br /> 58,3<br /> <br /> 29<br /> <br /> 38,2<br /> <br /> 43<br /> <br /> 43,0<br /> <br /> 3,37  0,52<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 21<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 87,5<br /> <br /> 3,62  0,48<br /> 32<br /> <br /> 3,16  0,36<br /> <br /> Giảm<br /> N3-5 (3)<br /> <br /> 15<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 62,5<br /> <br /> 17<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> 70,8<br /> <br /> 3,35  0,22<br /> <br /> p(1-2-3-4)<br /> <br /> 42,1<br /> <br /> 36<br /> <br /> 47,4<br /> <br /> 53<br /> <br /> 47,4<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 53,0<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 3,41  0,37<br /> 51<br /> <br /> 3,49  0,31<br /> 36<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 3,56  0,50<br /> <br /> 3,49  0,34<br /> <br /> 3,37  0,30<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> p1-2<br /> <br /> n<br /> <br /> X  SD<br /> <br /> N2 (2)<br /> <br /> N7 (4)<br /> <br /> NHÓM CÓ RLYT<br /> K+<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 51,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 3,46  0,31<br /> 53<br /> <br /> 3,46  0,33<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 53,0<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 3,43  0,31<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tỷ lệ BN giảm K+ máu từ 43,0 - 53,0%.<br /> Nhóm có RLYT, nồng độ K+ máu trung<br /> bình thấp hơn so với nhóm không RLYT<br /> (p < 0,001), tuy nhiên, trừ N2, tại các thời<br /> điểm khác, tỷ lệ BN giảm K+ máu khác biệt<br /> giữa hai nhóm chưa có ý nghĩa. Ở cả hai<br /> nhóm, tỷ lệ giảm K+ máu không có sự khác<br /> biệt giữa các thời điểm xét nghiệm. Tỷ lệ<br /> giảm K+ máu trong nghiên cứu này tương<br /> đương với kết quả của Nguyễn Đức Công,<br /> Bùi Thuỳ Dương và CS (2007) nghiên cứu<br /> trên BN NMN là 52,38% [1]. Nghiên cứu<br /> của Nguyễn Minh Hiện và Nguyễn Văn<br /> Tuấn tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện 103 từ<br /> tháng 10 - 2008 đến 08 - 2009 ở BN ĐQN:<br /> <br /> K+ giảm từ 40,6% - 55,5%, nồng độ K+ trung<br /> bình 3,48 ± 0,56 [4]. So với Na+, giảm K+<br /> máu ít liên quan tới mức độ RLYT hơn.<br /> Vũ Đức Minh thấy tần suất giảm K+ máu là<br /> 83,3% ở nhóm BN có tình trạng RLYT nặng<br /> (Glasgow 6 - 9 điểm), 80,0% ở BN có RLYT<br /> nhẹ và vừa [3].<br /> Tỷ lệ giảm và nồng độ ion máu ở các thời<br /> điểm khác nhau chưa có sự khác biệt, phù<br /> hợp với một số nghiên cứu cho rằng giảm<br /> ion máu thường trong vòng hai tuần đầu [4].<br /> Wijdicks EF và CS nhận xét: rối loạn điện<br /> giải thường xảy ra từ ngày thứ 2 đến ngày<br /> 10 [10]. BN của chúng tôi mới theo dõi đến<br /> ngày thứ 7 nên kết quả trên là phù hợp.<br /> <br /> Bảng 4: Mối liên quan giữa nồng độ Na+, K+ máu với mức độ tổn thương.<br /> Na+ MÁU GIẢM<br /> <br /> K+ MÁU GIẢM<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 6<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 12<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 33<br /> <br /> 56,9<br /> <br /> 31<br /> <br /> 53,4<br /> <br /> CHỈ TIÊU<br /> <br /> ≥ 3 điểm (n = 42)<br /> Mức độ liệt < 3 điểm (58)<br /> p 1-2<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 4<br /> <br /> TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Rối loạn<br /> ngôn ngữ<br /> <br /> (2)<br /> <br /> (3)<br /> <br /> (4)<br /> <br /> (5)<br /> <br /> (6)<br /> <br /> Có (n = 49)<br /> <br /> 24<br /> <br /> 49,0<br /> <br /> 26<br /> <br /> 53,1<br /> <br /> Không (n = 51)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 29,4<br /> <br /> 17<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> p1-2<br /> <br /> Tiên lượng<br /> theo<br /> NIHSS<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Phục hồi tốt (≤ 6 điểm) (n = 62) (1)<br /> <br /> 16<br /> <br /> 25,8<br /> <br /> 24<br /> <br /> 38,7<br /> <br /> Phục hồi (7 - 15 điểm) (n = 36) (2)<br /> <br /> 21<br /> <br /> 58,3<br /> <br /> 18<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> Tàn tật, tử vong (≥ 16 điểm) (n = 2)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 1<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> p1-2<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Tỷ lệ giảm Na+ máu liên quan đến mức độ<br /> liệt và tiên lượng, tỷ lệ giảm K+ máu chỉ liên<br /> quan đến mức độ liệt, cả hai chất điện giải<br /> này không liên quan đến rối loạn ngôn ngữ.<br /> Nhóm BN liệt nặng hơn (liệt nặng, rất<br /> nặng hoặc liệt hoàn toàn, < 3 điểm) có tỷ lệ<br /> giảm Na+ và K+ máu cao hơn so với nhóm<br /> liệt nhẹ hơn (≥ 3 điểm), phù hợp với nhận<br /> xét của một số tác giả khác. Vũ Đức Minh<br /> cũng thấy tỷ lệ BN giảm Na+ và K+ máu là<br /> 47,4% và 52,6% ở nhóm BN liệt nặng do<br /> chảy máu não [3]. Trong nghiên cứu này,<br /> tỷ lệ giảm Na+ và K+ máu chưa thấy liên quan<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> đến sự xuất hiện rối loạn ngôn ngữ, khác<br /> so với nhận xét của Vũ Đức Minh, tỷ lệ BN<br /> giảm Na+ máu ở nhóm có rối loạn ngôn<br /> ngữ (84%) cao hơn so với nhóm không có<br /> rối loạn ngôn ngữ [3]. Nhóm BN tiên lượng<br /> phục hồi tốt có tỷ lệ giảm Na+ máu ít hơn<br /> so với nhóm phục hồi. Sherlock M và CS<br /> cho rằng giảm Na+ máu là bệnh lý phổ biến<br /> trong những rối loạn ở não và làm cho<br /> bệnh lý nặng hơn [9]. Hasan D và CS (1990)<br /> cho rằng giảm Na+ máu làm gia tăng tỷ lệ<br /> NMN ở BN xuất huyết dưới màng nhện [8].<br /> <br /> Bảng 5: Liên quan nồng độ Na+ và K+ máu với kích thước tổn thương trên cắt lớp vi tính<br /> sọ não.<br /> KÍCH THƯỚC<br /> CHỈ SỐ<br /> +<br /> <br /> Na máu<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 31<br /> <br /> 67,4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 15<br /> <br /> 32,6<br /> <br /> 14<br /> <br /> 77,8<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> p1-2<br /> +<br /> <br /> K máu<br /> <br /> ≥ 20 mm (n = 18) (2)<br /> <br /> < 20 mm (n = 46) (1)<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 27<br /> <br /> 58,7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 19<br /> <br /> 41,3<br /> <br /> 15<br /> <br /> 83,3<br /> <br /> p1-2<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Tỷ lệ giảm Na+ và K+ máu ở nhóm có tổn thương kích thước nhỏ (< 20 mm) thấp hơn<br /> so với nhóm có tổn thương lớn (≥ 20 mm) có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp với nhận<br /> xét của Hoàng Khánh [2]: kích thước khối xuất huyết càng lớn, tỷ lệ giảm Na+ máu càng cao.<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2