intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biện pháp dạy học Lý thuyết xác suất và thống kê toán ở Trường Đại học Kinh tế Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dạy học gắn liền với thực tiễn là cách tiếp cận hiệu quả để đạt được mục tiêu giáo dục. Mục đích của bài báo là kết nối Toán học với đời sống và sinh viên từng bước giải quyết các bài toán thực tiễn nghề nghiệp có yếu tố xác suất thống kê. Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm trong quá trình nghiên cứu, thực nghiệm khảo sát tính khả thi và đề xuất ba biện pháp trong tổ chức dạy học học phần ở trường Đại học Kinh tế Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biện pháp dạy học Lý thuyết xác suất và thống kê toán ở Trường Đại học Kinh tế Nghệ An

  1. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 1/2023 SUMMARY SUPERSTITIONS IN CURRENT VIETNAM AND LEGAL RESPONSIBILITY FOR DISCLOSURES AND PRACTICES OF SUPERSTITIONS Nguyen Thi Thao1,*, Nguyen Thi Lam1 1 Nghe An University of Economics, *Email: nguyenthithao@naue.edu.vn The article analyzes the current situation of superstitions in Vietnam and legal responsibilities for those who spread and practice superstitions. Since then, it has pointed out some inadequacies such as the aggravating crime of practicing superstition, or there is no specific regulation on what is "superstition", "superstitious activities" and give directions to improve the provisions of the law for this act. Keywords: Superstition, Superstitious activities, Legal responsibility. 11
  2. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An BIỆN PHÁP DẠY HỌC LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ TOÁN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN Bùi Thị Thanh1,* 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: buithithanh@naue.edu.vn Tóm tắt: Dạy học gắn liền với thực tiễn là cách tiếp cận hiệu quả để đạt được mục tiêu giáo dục. Mục đích của bài báo là kết nối Toán học với đời sống và sinh viên từng bước giải quyết các bài toán thực tiễn nghề nghiệp có yếu tố xác suất thống kê. Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm trong quá trình nghiên cứu, thực nghiệm khảo sát tính khả thi và đề xuất ba biện pháp trong tổ chức dạy học học phần ở trường Đại học Kinh tế Nghệ An. Từ khóa: Thực tiễn, Xác suất thống kê. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hoài Châu (2011) “Dạy học thống kê ở trường Dạy học gắn liền với thực tiễn được cụ thể phổ thông và vấn đề nâng cao năng lực hiểu biết hóa và quy định trong Luật giáo dục của nước Toán cho học sinh”; Đồng Thị Hồng Ngọc ta. Theo Quốc Hội nước CHXHCNVN (2019) (2022) “Dạy học mô hình hoá trong xác suất và quy định tại Luật Giáo dục “Hoạt động giáo dục thống kê cho sinh viên ngành kinh tế và quản trị được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với kinh doanh”. Các tác giả đều khẳng định dạy hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà học học phần theo hướng thực tiễn là cần thiết. trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục Có kết quả là sinh viên từng bước giải quyết các xã hội” và “Chương trình giáo dục phải bảo đảm bài toán thực tế có yếu tố XSTK. tính khoa học và thực tiễn”. Đối với chương Nhưng đặc thù đào tạo tại các cơ sở là trình đào tạo bậc Đại học, mục tiêu của tất cả khác nhau, nhằm mục đích đổi mới phương học phần hướng đến việc giúp cho sinh viên tiếp pháp dạy học đáp ứng chuẩn đầu ra đồng thời cận và giải quyết các vấn đề thực tiễn, đăc biệt tạo động lực cho sinh viên khi học các học là vấn đề nghề nghiệp. Vì vậy việc phát triển phần đại cương, tác giả đề xuất một số biện năng lực thực tiễn, năng lực nghề nghiệp là cấp pháp tổ chức dạy học học phần Lý thuyết Xác thiết và cần thiết đối với người học. Xác suất và suất và Thống kê Toán tại trường Đại học thống kê là có nguồn gốc và ứng dụng nhiều Kinh tế Nghệ An. trong thực tiễn. Học phần thuộc khối kiến thức 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cơ bản, bắt buộc với các ngành học khối kinh tế, Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thực kỹ thuật. Do vậy dạy học học phần này gắn liền nghiệm sư phạm, điều tra khảo sát 60 sinh viên, với thực tế là vấn đề cần nghiên cứu. lớp tín chỉ CS013.5 Trường Đại học Kinh tế Dạy học Xác suất Thống kê (XSTK) theo Nghệ An. Thời gian khảo sát tháng 10 năm hướng gắn liền với thực tiễn và nghề nghiệp 2022 trong thời gian giảng dạy học phần, nội được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dung khảo sát các thông tin đánh giá của sinh như Trần Thị Hoàng Yến (2012) “Vận dụng viên về mong đợi của họ đối với việc tổ chức dạy học theo dự án trong môn Xác suất và dạy học học phần Lý thuyết Xác suất và Thống Thống kê ở trường Đại học”; Nguyễn Thị Thu kê Toán. Cụ thể: Các biện pháp có đảm bảo các Hà (2014) “Dạy học Xác suất Thống kê theo kiến thức học phần? Thực hiện biện pháp có hướng tăng cường vận dụng Toán học vào thực thực sự nâng cao khả năng nhận biết ứng dụng tiễn cho sinh viên khối kinh tế, kĩ thuật”; Lê Thị XSTK vào thực tiễn không? Có thực sự nâng 12
  3. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 1/2023 cao khả năng giải quyết các tình huống thực tiễn sinh viên hiểu được nguồn gốc tri thức có yếu tố XSTK không? Ứng dụng trong dạy XSTK, chưa đạt được mục đích rèn luyện tư học có tạo hứng thú trong học tập học phần duy thống kê cho người học. không? Phiếu khảo sát thiết kế trên Google form Nhằm khắc phục các nhược điểm đó, kết hợp với hình thức khảo sát trực tuyến. theo chúng tôi giáo trình giảng dạy cần bổ 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sung các ví dụ, bài toán ứng dụng theo hướng 3.1. Thực trạng dạy học học phần Lý chứa thêm yếu tố thực tiễn, ngành nghề, tăng thuyết Xác suất và Thống kê Toán ở cường kết nối kiến thức toán học với thực Trường Đại học Kinh tế Nghệ An tiễn nhiều hơn. Học phần Lý thuyết Xác suất và Thống kê Nghiên cứu mục đích và thực trạng dạy Toán ở Trường Đại học Kinh tế Nghệ An gồm học học phần này ở trường Đại học Kinh tế 3 tín chỉ nghĩa là 45 tiết. Trong đó xác suất Nghệ An, từ đó chúng tôi xây dựng các biện chiếm 60% (27 tiết), thống kê chiếm 40% (18 pháp dạy học học phần theo hướng góp phần tiết), là học phần bắt buộc cho tất cả các ngành cung cấp các kiến thức cơ bản đáp ứng chuẩn ở trường. Giảng dạy học phần tại trường đã có đầu ra và phù hợp với kiến thức chuyên nhiều đổi mới về phương pháp, có sự liên hệ ngành; giúp sinh viên tăng khả năng liên hệ thực tiễn song việc giảng dạy này còn nặng về với thực tiễn và từ đó tăng khả năng giải lý thuyết. Qua nghiên cứu giáo trình, đề cương quyết một số tình huống thực tiễn; đảm bảo của học phần đang thực hiện ở Trường Đại học tính khả thi, phù hợp với đối tượng sinh viên, Kinh tế Nghệ An, chúng tôi nhận thấy: Các ví chương trình đào tạo và điều kiện cơ sở vật dụ và bài tập trong giáo trình đều là các bài toán chất của cơ sở đào tạo. có nội dung thực tiễn và có nhiệm vụ trọng tâm 3.2 Một số biện pháp dạy học học là củng cố kiến thức, công thức đã học. Ở đây, phần Lý thuyết Xác suất và Thống kê bài toán có nội dung thực tiễn không phải là bài Toán ở trường Đại học Kinh tế Nghệ An toán thực tế. Các bài tập, ví dụ trong giáo trình nhằm gắn liền với thực tiễn lấy số liệu từ một cuộc điều tra trong thực tiễn, 3.2.1. Lựa chọn, bổ sung hệ thống các ví cung cấp bảng số liệu và yêu cầu sinh viên tính dụ, bài tập để rèn luyện các kỹ năng mô hình trung bình mẫu, phương sai mẫu hoặc tính hóa Toán học cho sinh viên khoảng ước lượng, kiểm định giả thuyết ... Quá trình mô hình hóa (MHH) là xuất Theo Bùi Đình Thắng (2012), Giám đốc phát từ tình huống, vấn đề thực tiễn và kết một xí nghiệp cho biết lương trung bình của quả trả về là câu trả lời cho bài toán thực tiễn. một công nhân thuộc xí nghiệp hiện nay là 6 Áp dụng phương pháp mô hình hóa vào dạy triệu/tháng. Chọn ngẫu nhiên 36 công nhân học giúp phát triển năng lực liên hệ với thực thấy lương trung bình là 5,2 triệu/đồng. Lời tiễn và năng lực giải quyết vấn đề. báo cáo của giám đốc có tin cậy được không Theo Lê Thị Hoài Châu (2011) “Dạy với mức ý nghĩa bằng α = 5%, biết rằng tiền học thống kê ở trường phổ thông và vấn đề lương của công nhân là đai lượng ngẫu nhiên nâng cao năng lực hiểu biết toán cho học phân phối chuẩn với độ lệch chuẩn 0,4. sinh” bao gồm: Số liệu cung cấp trong ví dụ là không Bước 1: Xây dựng mô hình phỏng thực thừa, không thiếu và nhiệm vụ toán học đã tiễn. Đây là quá trình chuyển các vấn đề từ được xác định. Điều này dẫn đến sinh viên thực tiễn sang toán học bằng cách tạo ra các sau khi giải xong bài toán, chưa hiểu ý nghĩa mô hình toán học tương ứng của chúng. Phân kết quả thu được, các dữ liệu đầu vào trong tích, quan sát vấn đề thực tiễn từ đó loại bỏ, thực tế thu thập như thế nào. Như vậy, hệ bổ sung các dữ kiện bài toán. thống bài toán, ví dụ của học phần chưa giúp 13
  4. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Bước 2: Xây dựng mô hình toán học cho Vận dụng cơ sở lý thuyết của Ước lượng vấn đề đang xét. Sử dụng các phân tích ở khoảng tin cậy, sinh viên cần phân tích: bài bước 1 diễn đạt lại vấn đề thực tiễn dưới ngôn toán cần bổ sung dữ liệu fn. Cụ thể cần chọn ngữ Toán học. ngẫu nhiên một nhóm người và phỏng vấn để Bước 3: Sử dụng các công cụ toán học biết có bao nhiêu cử tri bầu cho ứng viên A, để khảo sát và giải quyết bài toán hình thành từ đó tính được fn. Đây là công việc không xa ở bước 2. lạ, ở bước này hầu như các em đều lúng túng khi phân tích dữ liệu bổ sung fn . Bước 4: Phân tích và kiểm định lại các kết quả thu được trong bước 3. Bước này xác định Bước 2: Xây dựng mô hình toán học. kết quả giải được có phù hợp với vấn đề Sau khi phân tích dữ liệu bổ sung, sinh cần giải quyết ban đầu hay không? Từ đó, viên sẽ tiến hành khảo sát. Giả sử việc khảo xem lại các phương pháp, công cụ toán học sát có kết quả: phỏng vấn ngẫu nhiên 1600 đã sử dụng và tiến tới cải tiến mô hình cũng cử tri thì được biết có 960 người sẽ bầu cho như lời giải bài toán. ứng viên A. Mục đích của biện pháp là bổ sung, lựa Bài toán được phát biểu về bài toán thống chọn các ví dụ bài tập học phần gắn liền với kê “Trong đợt bầu cử tổng thống, người ta thực tiễn nghề nghiệp và đồng thời từ đó phỏng vấn ngẫu nhiên 1600 cử tri thì được biết giảng viên sử dụng MHH toán học giúp sinh có 960 người sẽ bầu cho ứng viên A. Với độ tin viên tiếp cận với các tình huống thực tế và cậy 99%, hãy tìm khoảng tin cậy cho tỷ lệ cử tri giải quyết vấn đề. sẽ đi bỏ phiếu cho ứng viên A”. Cách thức: Bên cạnh các ví dụ minh họa Đến đây các yếu tố của bài toán đã rõ củng cố cho kiến thức bài học, các bài tập ràng và kết quả có 95% sinh viên lập được luyện tập có chứa nội dung thực tiễn, giảng bài toán. viên bổ sung các bài toán thực tế. Bước 3: Sử dụng các công cụ toán học Ví dụ 1: Khi dạy “Ước lượng khoảng tin để giải quyết bài toán. Từ cơ sở lý thuyết về cậy cho tỷ lệ của tổng thể”. ước lượng khoảng tin cậy, sinh viên giải bài toán thống kê thuần thúy, kết quả đưa ra “với Sau khi trình bày cơ sở lý thuyết, bài tập độ tin cậy 99%, khoảng tin cậy cho tỷ lệ p luyện tập công thức khoảng tin cậy đối xứng của phiếu bầu cho ứng viên A là: (0,6 – cho tỷ lệ tổng thể p, thay vì đưa ví dụ có đầy đủ 0,032; 0,6 + 0,032) = (0,568; 0,632)”. Số các dữ liệu “Trong đợt bầu cử tổng thống, người sinh viên giải được bài toán là 98%. Như vậy, ta phỏng vấn ngẫu nhiên 1600 cử tri thì được đa số người học đều nắm được cơ sở lý biết có 960 người sẽ bầu cho ứng viên A. Với thuyết, biết vận dụng công thức. độ tin cậy 99% hãy tìm khoảng tin cậy cho tỷ lệ cử tri sẽ đi bỏ phiếu cho ứng viên A”. Bước 4: Phân tích và kiểm định lại các Giảng viên thay thế bởi ví dụ “Trong đợt kết quả thu được trong bước 3. bầu cử tổng thống, người ta muốn biết tỷ lệ cử Yêu cầu sinh viên trả lời cho bài toán tri sẽ bỏ phiếu cho ứng viên A. Với độ tin cậy thực tiễn: Tỉ lệ phiếu bầu cho ứng viên A là 99%, hãy đưa ra khoảng tin cậy cho tỷ lệ đó”. (56,8%; 63,2%). Ví dụ này thuộc tình huống thực tế. Để Từ kết quả điều tra: 1600 cử tri thì được giải quyết bài toán, sinh viên cần thu thập biết có 960 người sẽ bầu cho ứng viên A. Ta thêm số liệu cần thiết, lập giả thuyết và xây có tỷ lệ người bầu cử cho ứng viên A là dựng mô hình cho bài toán. 920/1200 = 0,6  (0,568; 0,632). Do vậy khoảng tin cậy thu được ở bước 3 phù hợp Bước 1: Xây dựng mô hình phỏng thực tiễn. với dữ kiện thực tế bài toán. 14
  5. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 1/2023 Khi yêu cầu sinh viên trả lời bài toán Trước và sau khi đưa ví dụ vào giảng thực tiễn có 90% biết trả lời, có 50% sinh dạy, chúng tôi đã điều tra ý kiến người học. viên biết đánh giá lời giải. Như vậy các em tập trung vào giải bài toán, yếu tố liên hệ với thực tiễn, đánh giá thực tiễn là chưa cao. Hình 1: Biểu đồ so sánh kết quả khảo sát trước và sau khi đưa ví dụ 1 vào giảng dạy Dữ liệu khảo sát trước khi đưa ví dụ vào giảng dạy: Dữ liệu khảo sát sau khi đưa ví dụ vào giảng dạy: 15
  6. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An 3.2.2: Thiết kế các dự án học tập chứa điều tra; chọn mẫu điều tra, thu thập và xử lý đựng tình huống gắn liền với thực tiễn nghề số liệu điều tra đưa ra bảng giá trị như sau: nghiệp Nhu cầu (kg/tháng) Dự án là một kế hoạch hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Dạy học theo dự Số gia đình án là phương pháp dạy học trong đó sinh viên Từ bảng giá trị, cần đưa ra nhu cầu tiêu tự lập kế hoạch hành động, giảng viên chỉ dùng về loại hàng đó của người dân trong một định hướng, tổ chức và điều chỉnh. Theo Trần tháng là thuộc khoảng nào. Thị Hoàng Yến (2011), dạy học theo dự án Bước 2: Xây dựng câu hỏi định hướng. được thiết kế gồm các bước sau: Để sinh viên có thể điều tra, giảng viên + Bước 1: Lựa chọn chủ đề và xác định đưa ra các câu hỏi định hướng nhằm gợi ý cho mục tiêu. sinh viên: Đối tượng nghiên cứu là gì? Cách + Bước 2: Xây dựng câu hỏi định hướng. lấy mẫu, cỡ mẫu và xử lý số liệu để có được + Bước 3: Dự kiến kế hoạch hoạt động bảng giá trị của nhu cầu người dân đối với của sinh viên. mặt hàng đó như thế nào? Sử dụng công thức + Bước 4: Lập kế hoạch kiểm ra, đánh nào để đưa ra khoảng nhu cầu tiêu dùng về giá dự án. loại hàng đó của người dân. Mục đích của biện pháp nhằm giải quyết Bước 3: Dự kiến kế hoạch hoạt động của SV. các vấn đề thực tế có yếu tố XSTK, đồng thời - Thời gian: 01 tuần. đạt được mục đích về mục tiêu học phần, xây - Địa điểm: Tại nhà, giảng đường. dựng nguồn tài liệu ứng dụng học phần vào - Về số lượng SV trong 01 nhóm: Từ 8 thực tiễn nghề nghiệp. đến 10 SV (mỗi nhóm có một nhóm trưởng). Ví dụ 2: Dạy phần “Ước lượng khoảng - Thảo luận nhóm để thống nhất các tin cậy cho kỳ vọng (trung bình) của tổng thể” thông tin thu thập và xử lý được, Bước 1: Lựa chọn chủ đề và xác định - Nộp sản phẩm cho giảng viên và báo mục tiêu. cáo kết quả, tổng kết dự án. - Chủ đề: Điều tra nhu cầu tiêu dùng về Bước 4: Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá loại hàng cụ thể nào đó của người dân ở dự án. phường A là bao nhiêu trong 1 tháng? Đánh giá quá trình thực hiện dự án qua Xác định mục tiêu: Mục tiêu về kiến thức bảng theo dõi của nhóm trưởng. Đánh giá sản là tính được khoảng tin cậy cho kỳ vọng phẩm của dự án thông qua các câu trả lời của (trung bình) của tổng thể với phương sai đã câu hỏi định hướng và các câu hỏi về khả biết hoặc chưa biết. Mục tiêu về kỹ năng, tư năng phân tích dự án, tính ước lượng cho kỳ duy là biết cách thu thập và xử lý số liệu. Mục vọng. Đánh giá qua các báo cáo, trình bày sản tiêu về thái độ là rèn luyện tính cẩn thận và phẩm của từng nhóm. khả năng giao tiếp khi điều tra số liệu. Trước và sau khi đưa ví dụ vào giảng Giảng viên nêu rõ các yêu cầu của dự án dạy, chúng tôi đã điều tra ý kiến người học. cho sinh viên: Các thành viên trong nhóm Kết quả thu được: nghiên cứu, thảo luận, lựa chọn mặt hàng để 16
  7. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 1/2023 Hình 2: Biểu đồ so sánh kết quả khảo sát trước và sau khi đưa ví dụ 2 vào giảng dạy 3.2.3: Tạo cơ hội ứng dụng công nghệ + Đánh giá kết quả: So sánh, đối chiếu thông tin (CNTT) trong quá trình dạy học các kết quả thu được tương ứng với giả thuyết Quá trình thống kê cần phân tích, xử lý xây dựng và khi thay đổi các giả thuyết. dữ liệu mà không có công nghệ rất khó thực Ví dụ 3: Khảo sát mẫu và xử lý số liệu. hiện. Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy Giảng viên đưa tình huống: Theo số liệu học góp phần gắn liền học phần với thực tiễn. các kỳ học, phòng thanh tra nhận thấy học Mục đích biện pháp là giúp cho SV có phần X có tỷ lệ sinh viên thi lại thường trên khả năng sử dụng CNTT vào học phần Lý 40%. thuyết Xác suất và Thống kê Toán như một Vấn đề đặt ra: Cần chọn mẫu sinh viên công cụ hỗ trợ hiệu quả. Biện pháp này góp và lấy ý kiến của sinh viên về học phần: đề phần giúp đáp ứng chuẩn về CNTT trong hệ cương, chương trình học phần, giảng viên, ma thống chuẩn đào tạo của các trường Đại học. trận đề thi,... Các nội dung có thể sử dụng sự hỗ trợ - GV hướng dẫn SV tìm kiếm dữ liệu: của công nghệ: xây dựng và sử dụng bảng điều tra, khảo sát + Xây dựng tình huống: sử dụng CNTT về các vấn đề cần lấy ý kiến. để thu thập, mô phỏng bộ dữ liệu nhờ các - Xây dựng và sử dụng bảng điều tra, bảng hỏi trên Google form, bảng bình chọn khảo sát: trên mạng xã hội, ghi âm, video,… Bảng điều tra online có ưu điểm: có thể + Lưu trữ, truyền dữ liệu: sử dụng google khảo sát bất cứ lúc nào, tại bất cứ địa điểm drive, onedrive, icloud,… nào, bằng các thiết bị thông minh như điện + Phân tích, xử lý bộ dữ liệu: Thay đổi bộ thoại di động, máy tính, máy tính bảng,… dữ liệu để đưa về bài toán chuẩn; thực hiện phép giảm chi phí in ấn, kết quả tự động lưu trữ toán để đưa ra lời giải các bài toán toán học. trên google drive và có thể chuyển sang bảng thống kê trên các phần mềm phân tích dữ liệu. 17
  8. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Tạo phiếu điều tra online: https://forms.gle/Yk6EpKf3NUpUk1zY8 Tự động lưu trữ: Như vậy, với sự hỗ trợ của công nghệ, SV khảo sát thu thập dữ liệu một cách nhanh chóng, tiện lợi,… Thậm chí có thể lưu trữ tự động, thay đổi bộ dữ liệu, sao lưu bất cứ khi nào cần sử dụng. Trước và sau khi đưa tình huống vào giảng dạy, chúng tôi đã điều tra ý kiến người học. Kết quả thu được: Hình 3: Biểu đồ so sánh kết quả khảo sát trước và sau khi đưa ví dụ 3 vào giảng dạy 18
  9. Tạp chí Khoa học, Tập 2, Số 1/2023 Sau khi đưa các tình huống vào giảng trường Đại học Kinh tế Nghệ An đề xuất là dạy, tỷ lệ 90% sịnh viên hiểu các kiến thức khả thi và tăng cường tính hiểu biết thực tiễn bài học, làm được các bài tập trong giáo trình đồng thời tạo hứng thú đối với người học. cho thấy các biện pháp đảm bảo cung cấp các Do vậy trong quá trình giảng dạy, kiến thức cơ bản đáp ứng chuẩn đầu ra và phù giảng viên cần tăng cường áp dụng các biện hợp với kiến thức chuyên ngành; Tỷ lệ 20%- pháp giảng dạy nhằm giúp sinh viên hiểu 35% (trước khi đưa ví dụ) và 70%-85% (sau được ý nghĩa thực tiễn, nguồn gốc học phần khi áp dụng) của nhận biết mối liên quan giữa và bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề thực học phần và giải quyết được các tình huống tiễn. thực tiễn có yếu tố học phần cho thấy tính 4. KẾT LUẬN hiệu quả thực sự của các biện pháp, giúp sinh viên nhận thức được mối liên hệ mật thiết Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại giữa học phần, thực tiễn và tăng khả năng giải học trong nghị quyết 29 của BCHTW khóa quyết các vấn đề thực tiễn. VIII, đổi mới phương pháp giảng dạy ở Trường Đại học Kinh tế Nghệ An được quan Sau khi kết thúc học phần, chúng tôi tâm và chú trọng. Theo kết quả của thực tiến hành khảo sát ý kiến sinh viên. Kết quả nghiệm sư phạm trong quá trình giảng dạy, ba thu được 60% sinh viên trả lời rất thích và biện pháp đề xuất đảm bảo tính khả thi, nâng hiểu bài, 35% sinh viên trả lời thích, 5% thờ cao năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, đồng ơ trả lời đưa vào cũng được, không đưa vào thời tạo hứng thú học tập đối với sinh viên. cũng được. Đồng thời phỏng vấn giảng viên Do vậy các biện pháp cần được đưa vào vận trực tiếp giảng dạy, 100% giảng viên có thái dụng trong giảng dạy các học phần nói chung độ hào hứng, ủng hộ. Từ các kết quả thực ở Trường Đại học Kinh tế Nghệ An và các nghiệm, các biện pháp tổ chức dạy học học học phần bộ môn Khoa học tự nhiên nói phần Lý thuyết Xác suất và Thống kê Toán ở riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Hoài Châu (2011). Dạy học thống kê ở trường phổ thông và vấn đề nâng cao năng lực hiểu biết toán cho học sinh. Tạp chí KH ĐHSP TP HCM; 25; tr 68-77. 2. Nguyễn Thị Thu Hà (2014). Dạy học Xác suất Thống kê theo hướng tăng cường vận dụng toán học vào thực tiễn cho sinh viên khối kinh tế, kĩ thuật. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 3. Đồng Thị Hồng Ngọc (2022). Dạy học mô hình hóa trong môn xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Luận án tiến sỹ KH giáo dục. 4. Bùi Đình Thắng (2015). Giáo trình Lý Thuyết Xác suất và Thống kê Toán. Giáo Trình lưu hành nội bộ. 5. Trần Thị Hoàng Yến (2012). Vận dụng dạy học theo dự án trong môn Xác suất và Thống kê ở trường Đại học (chuyên ngành kinh tế và kĩ thuật). Luận án tiến sĩ, Viện khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 6. Trần Thị Hoàng Yến (2011). Thiết kế dự án khi dạy học môn Xác suất và Thống kê ở trường đại học. Tạp chí Giáo dục, 257. 19
  10. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An SUMMARY SOME MEASURES TO TAUGHT STATISTICAL PROBABILITY AT AN NHU UNIVERSITY OF ECONOMICS Bui Thi Thanh1,* 1 Nghe An University of Economics, *buithithanh@naue.edu.vn Teaching is practiced as an effective approach to achieving educational goals. The purpose of the paper is to connect Mathematics with real life and students step by step solve practical professional problems with statistical probability elements. Use of pedagogical empirical methods in the process of research. Conduct an experimental feasibility survey and propose three measures in organizing module teaching at Nghe An University of Economics. Keywords: Practice, Probability statistics. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2