intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biện pháp khơi gợi kiến thức nền của học sinh trong quá trình đọc hiểu văn bản ở trường phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

19
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết này tập trung làm rõ 3 vấn đề sau: (1) Kiến thức nền là gì; (2) Vì sao phải khơi gợi kiến thức nền của HS?;(3) Biện pháp khơi gợi kiến thức nền của HS trong quá trình đọc hiểu văn bản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biện pháp khơi gợi kiến thức nền của học sinh trong quá trình đọc hiểu văn bản ở trường phổ thông

  1. Học viên cao học LL&PPDHBM Văn K23 BIỆN PHÁP KHƠI GỢI KIẾN THỨC Trƣờng Đại học Sƣ phạm NỀN CỦA HỌC TP. Hồ Chí Minh SINH TRONG Điện thoại di động : QUÁ TRÌNH ĐỌC 0982848909 HIỂU VĂN BẢN Ở TRƢỜNG PHỔ Email: THÔNG nhuhanhlqd@gmail.com NGUYỄN THỊ NHƢ HẠNH TÓM TẮT Phát triển năng lực cho ngƣời học là mục tiêu hƣớng tới của việc biên soạn SGK sau 2015, trong đó môn Ngữ văn hƣớng tới mục tiêu phát triển năng lực đọc văn bản cho ngƣời đọc - HS. Kiến thức nền có vai trò quan trọng trong quá trình đọc hiểu văn bản và việc khơi gợi kiến thức nền có tác dụng phát triển năng lực của ngƣời học. Mục tiêu của bài viết này tập trung làm rõ 3 vấn đề sau: (1) Kiến thức nền là gì; (2) Vì sao phải khơi gợi kiến thức nền của HS?;(3) Biện pháp khơi gợi kiến thức nền của HS trong quá trình đọc hiểu văn bản. Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu của bài viết này là phân tích lý luận và thực tiễn. Từ khóa: kiến thức nền, năng lực, mục tiêu, biện pháp ABSTRACT Methods to Activate High School Students’ Background Knowledge in Text Reading and Comprehension Competency-based development will be the target of compiling textbooks after 2015. As a part of that, language arts and literature curriculum design should focus on enhancing reading competence of high school students. Background knowledge plays a crucial role in the process of text reading and comprehension. Activating the students‟ background knowledge, therefore, contributes to their reading competence. The focus of this article is on three issues: (1) what is the background knowledge? (2) why we must activate students‟ background knowledge? (3) recommended methods to activate 566
  2. students‟ background knowledge in text reading. Our major research methods are theoretical analysis and practice. Key words: background knowledge, competence, target, method. ĐẶT VẤN ĐỀ Để đọc một tác phẩm văn học hiệu quả thì trƣớc tiên ngƣời đọc phải biết đọc, tức là đọc thông lớp ngôn từ của tác phẩm. Sau đó vận dụng sự hiểu biết về ý nghĩa của từ ngữ, câu, các biện pháp nghệ thuật... trực tiếp trong chính văn bản để hiểu tìm hiểu nội dung ý nghĩa của văn bản. Điều này đúng nhƣng chƣa đủ. Tính hình tƣợng và tính đa nghĩa là đặc trƣng cơ bản của tác phẩm văn học. Việc hiểu nội dung, ý nghĩa của tác phẩm văn học là một quá trình mà ở đó ngƣời đọc phải khám phá, giải mã lớp ngôn từ đã đƣợc mã hóa bằng việc xây dựng những hình tƣợng nghệ thuật trong tác phẩm; phải liên hệ với ngữ cảnh để thám hiểm những chân trời của những cách hiểu có thể do văn bản gợi ra. Vì thế những hiểu biết của ngƣời đọc về lịch sử, văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán cũng nhƣ kinh nghiệm sống của ngƣời đọc góp phần không nhỏ vào việc giải mã và kiến tạo ý nghĩa cho văn bản. Hay nói khác hơn kiến thức nền (background knowledge) của ngƣời đọc có vai trò quan trọng trong việc đọc hiểu văn bản. 1. Thế nào là kiến thức nền Kiến thức nền là một khái niệm rộng, chƣa có một cách hiểu rõ ràng. Chúng ta có thể xem xét một số cách hiểu chung nhất về kiến thức nền nhƣ sau: Theo Dƣ Ngọc Ngân“Kiến thức nền là những kiến thức về thế giới, những kinh nghiệm; những kiến thức về cấu trúc tổng thể của văn bản; những kiến thức về ngôn ngữ đích mà ngƣời đọc có thể vận dụng khi đọc để tìm nội dung, ý nghĩa của văn bản”. Đó là khi nói đến một văn bản nào đó trong đầu óc chúng ta liền xảy ra hoạt động nhớ lại hoặc liên tƣởng đến hành động, biến cố, sự kiện, ý nghĩa, tình huống có liên quan với nhau nhƣ một “kịch bản” Chẳng hạn, nhƣ một kịch bản “gia đình” trong kiến thức của chúng ta :những ngƣời có quan hệ huyết thống, cùng sống chung gồm cha mẹ, ông bà, con cái... hoặc kịch bản “ trƣờng học” trong hiểu biết của chúng ta đó là nơi có thầy cô, học sinh, có các hoạt động dạy và học,...Những kiến thức này có thể gợi cho ngƣời đọc sự liên hệ với những tình huống, sự kiện, biến cố diễn ra trong những văn bản về gia đình, trƣờng học. Cũng bàn về bản chất của kiến thức nền, Hà Văn Hoàng (2010) cho rằng : “kiến thức nền là hệ thống tri thức nền tảng, trang bị cho ngƣời học những kiến thức căn 567
  3. bản nhất về các mặt của hiện thực khách quan và đời sống xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội”. Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu kiến thức nền là vốn kiến thức có sẵn về nhiều lĩnh vực văn hóa, lịch sử, xã hội,... là kí ức, là kinh nghiệm, là vốn sống của con ngƣời. Đấy là những kiến thức nền tảng, có thể vận dụng để tiếp thu và kiến tạo những tri thức mới. Kiến thức này có đƣợc do quá trình học tập, lao động, giao tiếp và trải nghiệm cuộc sống của con ngƣời. 2. Vai trò của kiến thức nền trong đọc hiểu văn bản Đọc là quá trình tƣơng tác giữa văn bản và ngƣời đọc tức là sự tƣơng tác giữa văn bản với kiến thức nền của họ. Khi đọc một văn bản, ngƣời đọc liên hệ với những kiến thức đã có liên quan đến văn bản về chủ đề, ý chính, tình huống trong văn bản để hiểu nội dung, ý nghĩa cũng nhƣ kiến tạo những ý nghĩa có thể do văn bản gợi ra. Cụ thể hơn, ngƣời đọc tham gia tích cực vào quá trình đọc bằng cách dự đoán và xử lý thông tin. Kiến thức nền đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho ngƣời đọc nắm bắt thông tin. Ngƣời có kiến thức nền rộng thì việc nắm bắt thông tin từ văn bản sẽ dễ dàng hơn. Việc nắm bắt ý chính của văn bản sẽ tốt hơn đối với những ngƣời có khả năng liên hệ văn bản với kiến thức có sẵn của bản thân. Chẳng hạn, khi đọc bài thơ Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến, những hiểu biết của ngƣời đọc về bối cảnh lịch sử xã hội thế kỉ XIX, về đặc trƣng của mùa thu nói chung, mùa thu ở Bắc Bộ nói riêng sẽ giúp họ đọc hiểu tốt hơn, giúp họ nhanh chóng nắm đƣợc sự đặc sắc và những nét riêng của bức tranh thu của vùng Bắc Bộ. Bên cạnh đó ngƣời đọc cũng thấy đƣợc tâm trạng của nhà thơ ẩn đằng sau bức tranh mùa thu đẹp nhƣng buồn và rất đỗi tĩnh lặng ấy. Hoặc khi đọc Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, những kiến thức về sở trƣờng, đề tài của tác giả mà các em đƣợc học ở THCS cũng nhƣ những hiểu biết về phong tục tập quán của dân tộc Mèo miền núi, về thời đại, lịch sử sẽ giúp các em giải mã đƣợc nhiều vấn đề tƣởng chừng nhƣ khó hiểu trong văn bản nhƣ vì sao Mị chấp nhận cam chịu sống kiếp nô lệ cho nhà thống Lí Pá Tra trong khi bản thân cô cũng có thể vùng lên tự giải thoát cho cuộc đời mình. Vì vậy, ngƣời GV cần có những biện pháp khơi gợi kiến thức nền của HS, giúp HS huy động tối đa vốn hiểu biết của mình vào quá trình đọc hiểu văn bản. 3. Một số biện pháp khơi gợi kiến thức nền của ngƣời đọc – HS trong quá trình đọc hiểu văn bản. 3.1. Sử dụng chiến lược K – W - L . Giải thích thuật ngữ: 568
  4. - K (Know) : Những điều đã biết - W (Want) : Những điều muốn biết - L (Learned) : Những điều đã học đƣợc KWL là sơ đồ liên hệ giữa các kiến thức đã biết liên quan đến bài học (K), các kiến thức muốn biết (W) và các kiến thức học đƣợc sau bài học (L). Cách tiến hành: - Bƣớc 1. Phát phiếu học tập “KWL” (Sau khi GV đã giới thiệu bài học & mục tiêu cần đạt của bài học) - Bƣớc 2. Hƣớng dẫn HS điền các thông tin vào phiếu Tên bài học /chủ đề :…………………………… Tên HS/nhóm: …………………… Lớp : …… K (Những điều đã biết) W (Những điều muốn biết) L (Những điều đã học đƣợc sau bài học) .................................................. .............................................. ........................................... .................................................. .............................................. ........................................... ...................................... ................................. .................................. - Bƣớc 3: HS điền các thông tin vào cột K và W trên phiếu - Bƣớc 4: HS điền nốt cột L sau khi học xong bài. Mục đích của bƣớc 3 một mặt là để khơi gợi kiến thức nền – tức những hiểu biết của HS về những vấn đề liên quan đến văn bản sắp đọc; một mặt là để cho GV biết đƣợc các em nắm văn bản đến đâu, các em muốn biết, muốn học và quan tâm đến điều gì từ văn bản để có những hƣớng giúp HS tiếp cận văn bản một cách hiệu quả. . Một số lƣu ý: - Nếu HS làm việc theo nhóm, cần trao đổi thống nhất về những điều đã biết trƣớc khi điền vào cột K. - Có thể đƣa ra các câu hỏi gợi ý (nếu cần) để HS điền vào cột K, W. Ví dụ:  Tôi đã biết những kiến thức, kĩ năng nào liên quan đến nội dung của bài học ? 569
  5.  Tôi cần biết những kiến thức, kĩ năng nào ở bài học này? - Cần quan tâm nhiều đến cột K nhƣ một biện pháp khơi gợi kiến thức nền. Làm tốt cột K, ngƣời GV sẽ biết đƣợc HS hiểu văn bản ở mức độ nào. Từ đó ngƣời GV có thể tổ chức giờ dạy đọc văn bản hiệu quả hơn. 3.2. Sử dụng hệ thống câu hỏi Câu hỏi hƣớng dẫn HS đọc hiểu văn bản có vai trò rất quan trọng bởi đó chính là con đƣờng dẫn HS đi vào thế giới của tác phẩm, giúp các em khám phá sự đa dạng, phong phú về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, quan trọng hơn là đọc đƣợc tƣ tƣởng, thông điệp mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm. Các ngƣời đọc khác nhau với kiến thức nền, kinh nghiệm sống của mình sẽ có những cách hiểu, cách lí giải khác nhau về cùng một văn bản, tạo nên đời sống của tác phẩm văn học. Vì vậy, trong quá trình dạy đọc văn bản, GV cần phải thiết kế đƣợc những câu hỏi có chức năng khơi gợi cảm xúc, ký ức, kinh nghiệm sống của HS. Hay nói khác hơn là câu hỏi phải có chức năng kích hoạt kiến thức nền của HS, khuyến khích những cách hiểu khác nhau về văn bản. Đây cũng là hƣớng tìm hiểu văn bản phù hợp với đặc điểm của hoạt động tiếp nhận văn chƣơng. Một số dạng câu hỏi có thể áp dụng để khơi gợi kiến thức nền của HS: - Theo em, thông điệp tác giả muốn gửi gắm trong văn bản là gì? - Theo em, tựa đề của văn bản, bìa cuốn sách có thể hiện nội dung gì? - Ý nghĩ đầu tiên của em khi đọc văn bản là gì? - Văn bản này đánh thức ký ức nào, gợi cho em nhớ đến ngƣời nào, nơi nào hay kỉ niệm, kinh nghiệm nào? - Văn bản đã khơi gợi cảm xúc gì trong em? - Văn bản gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc đời/ con ngƣời? 3.3. Ghi “Nhật kí đọc sách” (NKĐS) “NKĐS” do Taffy E.Raphael và Elfrieda H.Hiebert (1996) giới thiệu trong cuốn Creating an Integrated Approach to Literacy Instruction gồm 10 mẫu bài tập ( BT) để hƣớng dẫn HS đọc văn bản tự sự ở nhà trƣớc khi đến lớp. HS sẽ đọc và ghi lại những gì đã đọc rồi mang đến lớp trao đổi, chia sẻ với các bạn trong lớp. 10 mẫu BT của NKĐS nhƣ sau: HÌNH ẢNH QUAN ĐIỂM TỪ HAY Mỗi khi đọc, tôi phải lƣu giữ một Đôi khi đọc về một nhân vật tôi Tìm ra những từ thực hay – các từ hình ảnh trong đầu về câu chuyện. nghĩ tác giả đã không xem xét các mới, ngộ nghĩnh, co khả năng Tôi có thể vẽ nó ra trong nhật kí đọc quan điểm hay ý kiến nào đó. Trong miêu tả cao mà tôi muốn sử dụng sách và chia sẻ với các bạn trong nhật ký, tôi có thể viết ra quan điểm khi viết; các từ dễ nhầm lẫn ... 570 nhóm. Khi vẽ hình, tôi cần chú thích của nhân vật mà mà tác giả đã Viết ra và chia sẻ trong nhóm. Tôi để ghi nhớ hình ảnh đó từ đâu đến, không đề cập tới. cũng ghi chú lý do chọn những từ điều gì làm tôi nghĩ ra nó, và tại sao này và số trang chúng xuất hiện để tôi muốn vẽ hình ảnh đó. dễ tìm lại chúng
  6. NGHỆ THUÂT VÀ THỦ HỒ SƠ NHÂN ĐIỂM SÁCH/PHÊ TRÌNH TỰ SỰ KIỆN PHÁP ĐẶC BIỆT CỦA VẬT BÌNH TÁC GIẢ Đôi khi trật tự các sự Nghĩ về một nhân Khi đọc, đôi lúc tôi tự kiện trong truyện tỏ ra Đôi khi tác giả sử dụng từ ngữ vật yêu thích hoặc nghĩ “ Hoàn toàn đáng ghi nhớ. Tôi có đặc biệt, khắc họa rõ nét không thích, hoặc lý TUYỆT VỜI!!!” . Có lúc thể vẽ ra một sơ đồ chúng trong đầu ngƣời đọc, thú) . Vẽ sơ đồ thể tôi nghi: “ Nếu là tác giả, chuỗi các hành động và làm tôi ƣớc viết đƣợc nhƣ hiện cách cƣ xử, tôi sẽ viết khác hơn”. Tôi giải thích vì sao trật tự vậy, dùng ngôn ngữ vui nhộn, điềm thú vị hay nổi sẽ ghi ra những điểm hay đó đáng nhớ. viết những cuộc đối thoại thật bật của nhân vật đó. của tác giả và những hay... Trong nhật kí đọc sách, tôi sẽ ghi lại các ví dụ về nhƣợc điểm cần khắc những điều đặc biệt nhƣ thế phục. mà tác giả đã dung trong truyện. PHẦN ĐẶC SẮC CỦA GIẢI THÍCH BẢN THÂN VÀ TRUYỆN TRUYỆN Khi đọc, tôi suy nghĩ xem tác giả Đôi lúc những gì đọc đƣợc về Tôi sẽ ghi lại số trang để nhớ đâu là muốn nói với tôi điều gì, muốn tôi nhân vật hay sự kiện nào đó khiến đoạn đặc sắc của câu truyện. Ghi các ghi nhớ điều gì qua câu tôi nghĩ về cuộc sống cá nhân từ mở đầu, và các từ kết thúc của chuyện.Tôi có thể viết ra cách giải mình. Tôi sẽ viết trong nhật kí và đoạn này để ghi nhớ và chia sẻ trong thích của mình trong nhật kí và kể lại cho các bạn về việc nhân nhóm. Sau đó, giải thích tại sao tôi chia sẻ với các bạn những suy vật, sự kiện, hay ý tƣởng nào đó cho rằng đoạn đó thú vị và đặc biệt. nghĩ đó. Tôi cần lắng nghe cách đã làm tôi suy nghĩ về cuộc đời giải tích của các bạn khác để so của nh. sánh các điểm giống nhau, tƣơng tự và khác nhau. Hình 1 Trong các BT của “NKĐS”, BT “Bản thân và truyện” có đặc điểm khơi gợi ký ức, kinh nghiệm sống của ngƣời đọc, giúp họ sử dụng kinh nghiệm của bản thân để hiểu văn bản. Đây là BT có tác dụng khơi gợi kiến thức nền của ngƣời học. Với BT này, GV có thể cụ thể hơn bằng những câu hỏi : - Tác phẩm có gợi cho em nhớ lại những kí ức, kỉ niệm nào? Hãy ghi lại điều đó trong nhật kí đọc văn. - Bằng những hiểu biết và kinh nghiệm của mình, thử lí giải một số vấn đề trong tác phẩm mà em quan tâm. - Những nhân vật trong tác phẩm gợi cho em nhớ đến những ai, vì sao? 571
  7. - Đọc xong tác phẩm, bản thân em cảm thấy nhƣ thế nào? ghi lại tâm trạng đó vào nhật kí đọc văn ( vui, buồn, bâng khuâng, day dứt .. ) 3.4. Tổ chức cho HS thảo luận trong nhóm Thảo luận nhóm là một hình thức của phƣơng pháp dạy học hợp tác. Đây là PPDH tích cực dựa trên quan điểm dạy học hiện đại “lấy HS làm trung tâm” và thuyết kiến tạo kiến thức. Theo lý thuyết kiến tạo (LTKT) thì kiến thức là một đối tƣợng động. LTKT cũng khẳng định “nếu ngƣời học sử dụng hiểu biết đã có của bản thân để xây dựng kiến thức mới thì sẽ hiểu và nắm vững kiến thức tốt hơn là tiếp thu kiến thức dƣới dạng có sẵn”. Thảo luận nhóm sẽ làm tăng cơ hội học tập cho HS, tạo điều kiện để HS trao đổi, chia sẻ những hiểu biết của bản thân và thu nhận những kiến thức và hiểu biết từ bạn. Trong quá trình thảo luận, HS sẽ thuận lợi hơn trong việc xây dựng kiến thức mới dựa trên những kinh nghiệm, hiểu biết tổng hợp của tất cả các thành viên trong nhóm. Những ấn tƣợng về cuộc trao đổi, thảo luận sẽ giúp HS ghi nhớ nội dung bài học sâu sắc hơn. Bên cạnh đó, việc tổ chức thảo luận nhóm cũng rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt, tăng cƣờng sự tự tin. BT/Câu hỏi thảo luận tƣơng đối đa dạng, linh hoạt. Ở đây GV phải xây dựng đƣợc những BT/Câu hỏi khơi gợi đƣợc ký ức, kinh nghiệm sống và sự hiểu biết của HS liên quan đến bài học, có thể vận dụng vào việc lí giải, cắt nghĩa những tình huống, những vấn đề do văn bản gợi ra trong quá trình đọc hiểu. GV có thể sử dụng một số hình thức thảo luận dựa trên các kỹ thuật: sử dụng phiếu học tập, kỹ thuật “ khăn phủ bàn”, kỹ thuật “các mảnh ghép”. Một số kiểu BT/ Câu hỏi có thể sử dụng cho HS thảo luận : - Thử lí giải những nguyên nhân/ đề ra các giải pháp - Quan niệm của các em về ... - Nêu tất cả những vấn đề có liên quan đến... - Nêu những hiểu biết của nhóm em về ... Chẳng hạn, khi học truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, GV có thể cho HS thảo luận câu hỏi sau bằng kỹ thuật “ khăn phủ bàn”: Em hãy thử lí giải nguyên nhân mà ngƣời đàn bà hàng chài không chịu bỏ chồng?Đặt mình vào hoàn cảnh của ngƣời phụ nữ ấy, hãy cho biết em sẽ làm gì? Hoặc khi học bài thơ Tôi yêu em của Puskin, cũng bằng kỹ thuật “khăn phủ bàn” GV có thể cho HS thảo luận câu hỏi: Em quan niệm nhƣ thế nào là tình yêu? Thế nào là một tình yêu chân chính, cao thƣợng?. Với những câu hỏi này dạng này, HS sẽ vận dụng những hiểu biết, những trải nghiệm của bản thân về cuộc sống để lí giải vấn đề đặt ra. 572
  8. 3.5. Liên hệ với các văn bản khác trong tính liên văn bản ( LVB) Thành tựu nghiên cứu về lý thuyết LVB đã đem góp phần mở rộng nội hàm khái niệm văn bản. Văn bản ngày nay đƣợc hiểu không chỉ là những văn bản đƣợc in trên giấy mà văn bản có thể là một bức tranh, một bản nhạc, một nền văn hóa, một tín hiệu, thậm chí một website. Theo Nguyễn Minh Quân “ Liên văn bản sự liên hệ trực tiếp giữa văn bản này và những văn bản khác”. Trong dạy học Ngữ văn, GV có thể khai thác đặc điểm này để hƣớng dẫn HS đọc văn bản một cách hiệu quả. Bằng nhiều cách khác nhau GV có thể khơi gợi vốn kiến thức về văn bản của HS đã học ở lớp dƣới hoặc về bất kì văn bản nào có liên quan, gần gũi về đề tài, cảm hứng .... để giúp các em vận dụng kiến thức này vào việc đọc văn bản hiện tại qua các thao tác phân tích, liên hệ so sánh, đối chiếu. Hay nói khác là có thể dùng văn bản này để hiểu văn bản khác. Chẳng hạn, khi học Đàn ghita của Lorca – Thanh Thảo, để khởi động và tạo tâm thế tiếp nhận GV có thể cho HS nghe bản nhạc Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ghita (Thanh Tùng) hoặc cho HS xem bức tranh về cây đàn ghita hoặc tranh về kỵ sĩ đấu bò tót để khơi gợi những hiểu biết của HS về văn hóa của đất nƣớc Tây Ban Nha cũng nhƣ bối cảnh xã hội của đất nƣớc này những năm đầu thể kỉ XX. Hoặc khi dạy bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, cần khơi gợi vấn đề để HS liên hệ so sánh với các bài thơ khác trong chùm 3 bài thơ về mùa thu của Nguyễn Khuyến, cũng nhƣ liên hệ so sánh với một số bài thơ về mùa thu của Xuân Diệu, Lƣu Trọng Lƣ. Từ đó HS có thể rút ra đƣợc nét riêng và sự độc đáo của bài thơ. 3.6. Tích hợp kiến thức liên môn: Có thể nói rằng Ngữ văn là một môn khoa học xã hội tổng hợp. Học Ngữ văn, HS bên cạnh việc thu nhận kiến thức về môn học còn thu nhận đƣợc các kiến thức về lịch sử, văn hóa, xã hội. Vì vậy có thể xuất phát từ vấn đề này để hƣớng dẫn HS đọc hiểu văn bản văn học. Trong quá trình đọc hiểu GV tích hợp kiến thức đã biết của HS về lịch sử, địa lí, giáo dục công dân ... để giúp các em giải mã và kiến tạo ý nghĩa cho văn bản. Chẳng hạn, khi dạy các tác phẩm Thơ mới (Vội vàng, Đây thôn Vĩ Dạ, Tràng giang...) GV có thể cho các em vận dụng kiến thức lịch sử về bối cảnh xã hội nƣớc ta những năm 30 của thế kỉ XX để lí giải tâm trạng buồn rầu, u uất, lạc lõng của những nhà thơ mới thể hiện trong sáng tác của họ. Hoặc khơi gợi những kiến thức địa lí của HS về những vùng đất gợi cảm hứng sáng tác cho các nhà thơ (sông Hồng, thôn Vĩ Dạ...). Ngoài ra, GV còn vận dụng những hiểu biết của HS về đạo đức lối sống, trách nhiệm công dân để lí giải các nội dung về tình yêu đời tha thiết, khát vọng sống mãnh 573
  9. liệt, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc cũng nhƣ nỗi đau thân phận của ngƣời dân mất nƣớc thể hiện trong các bài thơ mới. KẾT LUẬN Kiến thức nền có vai trò rất quan trọng trong việc đọc hiểu tác phẩm văn học. Để giờ đọc có hiệu quả, GV cần phải linh hoạt vận dụng những biện pháp để khơi gợi kiến thức nền của HS, giúp các em vận dụng kiến thức cũ để hình thành kiến thức mới. Ngƣời GV cũng cần dự đoán tầm kiến thức nền của HS đến đâu để có những chiến lƣợc đọc phù hợp. Các biện pháp khơi gợi kiến thức nền của ngƣời đọc – HS nêu trên có mối quan hệ mật thiết, có thể kết hợp sử dụng tùy theo từng bài học và tùy đối tƣợng HS. Tuy nhiên cũng cần tránh việc lạm dụng sử dụng một biện pháp, có thể gây sự nhàm chán ở HS dẫn đến giờ đọc hiểu kém hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Châu (2005),“Dạy học kiến tạo, vai trò của ngƣời học và quan điểm kiến tạo trong dạy học”. Tạp chí Dạy và học Ngày nay (5). 2. Hà Văn Hoàng, (2010), “ Giáo dục toàn diện – cần trang bị hệ thống kiến thức nền cho sinh viên hiện nay, Kỷ yếu Hội thảo “Giáo dục Việt Nam – nguồn nguyên khí quốc gia”, TP Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Thị Hồng Nam (2006), “Tổ chức học hợp tác trong dạy học Ngữ văn” . 4. Nguyễn Thị Hồng Nam (2010), Sử dụng nhật kí đọc sách trong dạy học dạy hiểu văn bản nghệ thuật”, Tạp chí Khoa học và công nghệ. 5. Nguyễn Thị Hồng Nam (2010), “Câu hỏi hƣớng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản”, Tạp chí Khoa học và công nghệ. 6. Dƣ Ngọc Ngân (2011), “Vận dụng mô hình tƣơng tác vào dạy đọc hiểu cho ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Việt”. Tạp chí Ngôn ngữ , số 12. 7. Nguyễn Minh Quân (2011), “ Liên văn bản – sự triển hạn đến vô cùng của tác phẩm”http://www.tienve.org/home/literature/viewLiterature.do;jsessionid=067800 90C8DD71FFE50A457FADCA2885?action=viewArtwork&artworkId=792, truy cập ngày 10.2.2014. 8. Taffy E. Raphael – Efrieda H. Hiebert (2008), Phƣơng pháp dạy đọc hiểu văn bản (bản dịch), NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 574
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2