intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biệt hóa tế bào gốc trung mô tuỷ xương thỏ thành dạng tạo cốt bào trong môi trường Dexamethasone và Ascorbic

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

71
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là nuôi cấy, biệt hóa thành công tế bào gốc trung mô tủy xương thỏ thành tạo cốt bào trong môi trường có dexamethasone và ascorbic. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biệt hóa tế bào gốc trung mô tuỷ xương thỏ thành dạng tạo cốt bào trong môi trường Dexamethasone và Ascorbic

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> <br /> BIỆT HOÁ TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ TUỶ XƢƠNG THỎ<br /> THÀNH DẠNG TẠO CỐT BÀO TRONG MÔI TRƢỜNG<br /> DEXAMETHASONE VÀ ASCORBIC<br /> Lê Thị Hồng Nhung*; Ngô Duy Thìn*; Nguyễn Khang Sơn*<br /> TÓM TẮT<br /> 15 mẫu tế bào đơn nhân tủy xương thỏ nuôi cấy tăng sinh 14 ngày. Sau khi định danh bằng<br /> kỹ thuật hoá mô miễn dịch với các marker CD44, CD90, CD34, CD14 xác định là tế bào gốc<br /> trung mô (TBGTM), được đưa vào môi trường cảm ứng tạo xương có dexamethasone 1 µM và<br /> ascorbic 50 µg/ml trong thời gian 3 tuần. Kết quả: tất cả các mẫu tế bào nhuộm hóa mô đều có<br /> hiện tượng tạo canxi trong chất nền (dương tính khi nhuộm alirazin red). Quan sát các mẫu<br /> dưới kính hiển vi điện tử quét thấy xuất hiện tinh thể khoáng. Mẫu tế bào nhuộm hóa mô miễn<br /> dịch dương tính với marker osteocalcin. Kết luận: đ biệt hoá thành công TBGTM tủy xương<br /> thỏ thành tế bào dạng tạo cốt bào trong môi trường có dexamethasone và ascorbic.<br /> * Từ khóa: Tế bào trung mô; Tạo cốt bào; Biệt hóa; Dexamethasone; Ascorbic.<br /> <br /> Diffrentiation of Bone Marrow Mensenchymal Stem Cell into Osteoblast<br /> in Dexamethasone and Ascorbic Culture<br /> Summary<br /> 15 samples rabbit bone marrow mononuclear after culture for 14 days. Those were isolated<br /> by flow cytometry and immunocytochemistry staining with marker CD44, CD90, CD14, CD34.<br /> These analyses indicated that culture cells were MSCs. To induce osteoblast differentiation<br /> of the MSCs, the cultures were maintained in osteogenic media supplement with 1 µM<br /> dexamethasone, 50 µg/mL ascorbic acid for up to three weeks. Results: All samples after<br /> differentiation demonstrated that therre were actual calcium deposits in matrix by alizarin red<br /> staining. Under SEM appearance white crystals of MSC differentiation into osteogenic line. The<br /> cells were immunocytochemistry stained positive for osteocalcin. Conclusions: The bone marrow<br /> MSC tendency differentiation into osteoblast in dexamethasone and ascorbic acid.<br /> * Keywords: Mesenchymal stem cell;; Osteoblast; Differentiation; Dexamethasone; Ascorbic.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tạo cốt bào là một trong 4 tế bào của<br /> mô xương có vai trò tạo xương mới trong<br /> giai đoạn phát triển của cơ thể hoặc khi<br /> mô xương bị tổn thương. Trong cơ thể,<br /> các tế bào gốc trước khi trở thành tạo cốt<br /> <br /> bào (osteoblast), chúng phải trải qua giai<br /> đoạn biệt hóa để tạo thành tiền tạo cốt<br /> bào (pre-osteoblast). Ngày nay với công<br /> nghệ, giai đoạn này có thể thực hiện trong<br /> điều kiện in vitro nhằm tạo ra dòng tế bào<br /> có khả năng ứng dụng trên lâm sàng để<br /> <br /> * Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Hồng Nhung (nhunglehmu@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/08/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 30/08/2017<br /> <br /> 173<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> điều trị các bệnh lý xương khớp, đặc biệt<br /> là các bệnh không thể điều trị bằng phương<br /> pháp thông thường [1].<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Hình dạng tế bào sau biệt hóa.<br /> <br /> Kỹ thuật và môi trường biệt hóa TBGTM<br /> tủy xương thành tạo cốt bào đ được<br /> nhiều tác giả nghiên cứu. Trong phạm vi<br /> bài này, chúng tôi xin giới thiệu kết quả biệt<br /> hóa TBGTM tủy xương thỏ trong môi trường<br /> có dexamethasone, 50 µg/ml ascorbic, đây là<br /> những chất kích thích cảm ứng tạo xương.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu: Nuôi cấy,<br /> biệt hóa thành công TBGTM tủy xương<br /> thỏ thành tạo cốt bào trong môi trường có<br /> dexamethasone và ascorbic.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 15 mẫu tế bào trung mô tủy xương thỏ.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Các tế bào đơn nhân được phân lập từ<br /> tủy xương thỏ sau khi nuôi cấy tăng sinh<br /> 14 ngày, định danh bằng kỹ thuật hóa mô<br /> miễn dịch để khẳng định chắc chắn chúng<br /> là TBGTM.<br /> Đưa vào môi trường biệt hóa cảm ứng<br /> tạo xương để biệt hóa thành tạo cốt bào,<br /> gồm: 89% DMEM, 10% FBS, 1% kháng sinh,<br /> 1 µM dexamethasone, 50 µg/ml ascorbic,<br /> 100 mM β - glycerolphosphatase. Thời gian<br /> biệt hóa 3 tuần, thay môi trường 3 ngày/lần.<br /> Định danh sau biệt hóa bằng kỹ thuật<br /> alizarin để đánh giá khả năng lắng đọng<br /> canxi chất nền của tế bào. Đánh giá sự hình<br /> thành tinh thể khoáng bằng kỹ thuật hiển<br /> vi điện tử quét. Xác định marker osteocalcin<br /> của tế bào sau biệt hóa bằng phương pháp<br /> nhuộm hóa mô miễn dịch. Mỗi phương<br /> pháp lấy ngẫu nhiên 5 mẫu trong 15 mẫu<br /> đ biệt hóa.<br /> 174<br /> <br /> Hình 1: TBGTM sau biệt hóa theo hướng<br /> tạo cốt bào 14 ngày (x500).<br /> Quan sát tất cả các mẫu chúng tôi nhận<br /> thấy có sự biến đổi rõ rệt về hình dạng tế<br /> bào theo thời gian. Càng về sau, các tế<br /> bào có xu hướng phình to đoạn giữa giống<br /> hình hạt đậu. Đây có thể là hình ảnh đặc<br /> trưng của tế bào tạo xương.<br /> 2. Kết quả định danh tế bào sau biệt<br /> hóa.<br /> * Định danh bằng kỹ thuật nhuộm<br /> alizarin red:<br /> <br /> Hình 2: Tế bào sau biệt hóa 21 ngày nhuộm<br /> alizarin red (x200).<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Trên tất cả các mẫu tế bào khi nhuộm với alizarin red đều cho kết quả đặc hiệu:<br /> tế bào và chất nền bắt màu đỏ cam, đây là phức hợp của thuốc nhuộm với ion canxi<br /> hiện diện trong tế bào hay chất nền ngoại bào, chứng tỏ tế bào được biệt hóa đ chuyển<br /> sang dạng tế bào tạo xương với lắng tụ canxi trong tế bào và chất nền ngoại bào.<br /> * Định danh bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch:<br /> <br /> Hình 3: Các tế bào sau biệt hóa 15 ngày nhuộm hóa mô miễn dịch với<br /> marker osteocalcin (x200).<br /> Kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch với marker osteocalcin cho thấy tất cả các mẫu<br /> đều dương tính với osteocalcin. Osteocalcin là protein được tổng hợp nhiều trong tế<br /> bào tạo xương và được xem là marker của tế bào tạo xương.<br /> * Định danh bằng quan sát hình thành tinh thể khoáng dưới kính hiển vi điện từ quét:<br /> <br /> Hình 4: Tế bào gốc sau biệt hóa 30 ngày dưới hiển vi điện tử quét.<br /> (Các tinh thể muối khoáng lắng đọng trên bề mặt và xung quanh tế bào)<br /> 175<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Sau 3 tuần biệt hóa, trên tất cả các<br /> mẫu tế bào nuôi cấy quan sát dưới kính<br /> hiển vi điện tử quét, đều thấy xuất hiện<br /> tinh thể khoáng rõ rệt. Lắng đọng tinh thể<br /> khoáng trong mô nền quanh tế bào đang<br /> biệt hoá có xu hướng tăng dần về số<br /> lượng. Các tinh thể khoáng này có dạng<br /> hình kim, hoặc hình bông tuyết, tập hợp<br /> thành đám, lớn dần theo thời gian. Nghiên<br /> cứu của chúng tôi cũng thấy, hình ảnh<br /> lắng đọng tinh thể khoáng không xuất<br /> hiện trên các mẫu chứng là tế bào trung<br /> mô được nuôi cấy trong môi trường thông<br /> thường, không có yếu tố gây biệt hoá.<br /> <br /> của tạo cốt bào. Osteocalcin là marker<br /> xương, đặc biệt xuất hiện muộn tăng cao<br /> sau biệt hóa 28 ngày [3].<br /> <br /> Chúng tôi cho rằng đây là minh chứng<br /> rõ nét nhất cho thấy tế bào trung mô trong<br /> môi trường nuôi cấy, đặc biệt đ biệt hoá<br /> thành tạo cốt bào. Chính những tạo cốt<br /> bào này đ sinh ra mô nền tiền cốt. Mô nền<br /> tiền cốt này với đặc tính đặc biệt, đ tạo<br /> lắng đọng muối khoáng (chủ yếu là canxi<br /> và phospho), để tạo ra chất căn bản xương<br /> sau đó.<br /> <br /> hình, hình thái vẫn giống nguyên bào sợi.<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng<br /> phù hợp với Nadri S (2007). TBGTM sau<br /> khi tách chiết từ tủy xương biệt hóa thành<br /> tế bào tạo xương sau 3 tuần với biểu hiện<br /> hình thành nốt khoáng hóa bắt màu đỏ<br /> khi nhuộm alazarin red và phân tích marker<br /> biểu hiện xương bằng kỹ thuật RT-PCR<br /> cho thấy biểu hiện dương tích osteocalcin,<br /> osteopontin [2].<br /> Tsai M.T (2012) sau nuôi cấy biệt hóa<br /> TBGTM thành tạo cốt bào cũng định danh<br /> bằng các marker Runx2, ALP, osteocalcin.<br /> Runx2 biểu hiện tăng ở ngày thứ 3 sau<br /> biệt hóa, ALP là marker biểu hiện sớm<br /> 176<br /> <br /> Quiroz F.G (2008) nghiên cứu biệt hóa<br /> hMSC thành tạo cốt bào trong môi trường<br /> chuyên biệt tạo xương, đánh giá sự tạo<br /> xương bằng khoáng hóa trong chất nền<br /> và marker biểu hiện ở tạo cốt bào tại các<br /> thời điểm 14 và 20 ngày và so sánh với<br /> nhóm chứng. Sau 2 ngày biệt hóa, hình<br /> thái tế bào đ thay đổi, sau 5 ngày biệt<br /> hóa, tế bào có hình đa diện, nhóm tế bào<br /> ở nhóm chứng không có thay đổi kiểu<br /> Sau 14 ngày biệt hóa, khoáng hóa trong<br /> chất nền chưa r , mặc dù hình thái tế bào<br /> đ<br /> <br /> thay đổi, sau 20 ngày thấy có lắng<br /> <br /> đọng canxi hình thành trong chất nền khá<br /> điển hình. Tế bào MSC không nuôi cấy<br /> trong môi trường biệt hóa (nhóm chứng),<br /> hình thái tế bào không có thay đổi, không<br /> có khoáng hóa. Mức độ biểu hiện gen<br /> collagen týp I (col1), osteonectin (ON),<br /> bone sialoprotein (BSP) so với nhóm chứng<br /> thấy mức độ biểu hiện gen col1 và ON<br /> không có sự khác biệt ở thời điểm 14 và<br /> 20 ngày. Biểu hiện BSP có sự khác biệt ở<br /> thời điểm 14 và 20 ngày sau biệt hóa.<br /> Tiềm năng biệt hóa xương của MSC<br /> được xác định bằng khoáng hóa trong<br /> chất nền, là điều kiện duy trì trong quá<br /> trình biệt hóa xương. Quan sát sự khoáng<br /> hóa sau 20 ngày biệt hóa từ MSC có<br /> kiểu hình tương tự tế bào tiền thân tạo<br /> xương [4].<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br /> Nhiều nghiên cứu đ<br /> <br /> công bố về vai<br /> <br /> trò của tế bào gốc đối với sự hồi phục<br /> g y xương không tự hàn gắn. Vì vậy, việc<br /> nghiên cứu biệt hóa MSC thành tế bào<br /> gốc mô xương được quan tâm nhiều. Khả<br /> năng biệt hóa MSC thành dạng tạo cốt<br /> bào gợi mở ứng dụng liệu pháp tế bào gốc<br /> trong tái tạo mô xương. Hướng nghiên<br /> cứu có ý nghĩa quan trọng giúp cung cấp<br /> các bằng chứng khoa học, vai trò định<br /> hướng dòng trong điều trị tái tạo xương.<br /> Dexamethasone là một glucocorticoid<br /> steroid, có tác dụng kích thích biệt hóa<br /> thành xương của MSC, phụ thuộc vào<br /> liều của nó, liều cao thì kích thích tạo mỡ,<br /> liều thấp thì kích thích tạo xương. Liều<br /> dùng trong nghiên cứu này phù hợp cho<br /> biệt hóa tạo xương. Các yếu tố khác như<br /> ascorbic là yếu tố có tác dụng tham gia<br /> hình thành xương như biển đổi tiền<br /> collagen thành collagen, glycerolphosphatase<br /> có vai trò thúc đẩy hình thành chất nền<br /> khoáng hóa. Chính vì vậy, sau một thời<br /> gian tiếp xúc với môi trường biệt hóa, các<br /> tế bào MSC thay đổi hình thái giống tạo<br /> cốt bào.<br /> Hợp dòng và biệt hóa MSC tạo dòng<br /> xương được điều hòa bởi nhiều yếu tố.<br /> MSC biệt hóa tạo tiền tạo cốt bào. Tiền tạo<br /> cốt bào có hình elip, nhân nằm dọc theo<br /> tế bào và giai đoạn đầu của biệt hóa<br /> tế bào vẫn có tiềm năng tăng sinh. Chúng<br /> biểu hiện Runx2, DLx5, MSx2 và một vài<br /> marker của tạo cốt bào như ALP, collagen<br /> týp I và osteopontin (OPN), nhưng biểu<br /> hiện các marker yếu hơn ở tạo cốt bào<br /> <br /> trưởng thành. ALP là một trong những<br /> protein biểu hiện sớm và điều hòa khoáng<br /> hóa.<br /> β-catenin, Runx2 và Osx biệt hóa<br /> thành tiền tạo cốt bào đến tạo cốt bào<br /> trưởng thành. Những tế bào này phẳng<br /> có hình con suốt. Chúng biểu hiện protein<br /> chất nền xương, BSP và OPN.<br /> Giai đoạn sau, Runx2 bị ức chế khi tạo<br /> cốt bào trưởng thành. Osx có ở giai đoạn<br /> cuối của tạo cốt bào trưởng thành và cảm<br /> ứng biểu hiện osteocalcin. Khi tế bào<br /> hoàn tất quá trình biệt hóa có dạng hình<br /> khối và sản phẩm khoáng hóa vào chất<br /> nền vô cơ. Trong bào tương có bộ Golgi<br /> và lưới nội bào có hạt rất phát triển ở tạo<br /> cốt bào, kết quả là tăng các sản phẩm<br /> protein. Biểu hiện của OPN là giảm ở tạo<br /> cốt bào trưởng thành, trong khi biểu hiện<br /> các protein như P2X5, alkaline phosphatase,<br /> collagen týp I và osteocalcin ngày càng<br /> tăng [5].<br /> KẾT LUẬN<br /> Sau khi được biệt hóa 3 tuần trong môi<br /> trường có các chất cảm ứng tạo xương<br /> gồm dexamethasone và ascorbic, TBGTM<br /> tủy xương thỏ đ có dấu hiệu đặc trưng<br /> của tạo cốt bào.<br /> LỜI CẢM ƠN<br /> Nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài cấp<br /> Bộ Y tế: “Nghiên cứu quy trình nuôi cấy<br /> tế bào gốc mô xương và khả năng ứng<br /> dụng trong ghép tự thân trên động vật<br /> thực nghiệm”. Nhóm nghiên cứu xin gửi<br /> lời cảm ơn tới Bộ Y tế đ tài trợ cho<br /> nghiên cứu.<br /> 177<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2