intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện ALK và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong u nguyên bào thần kinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Biểu hiện ALK và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong u nguyên bào thần kinh trình bày khảo sát biểu hiện hóa mô miễn dịch ALK và đánh giá mối liên quan giữa biểu hiện ALK với một số đặc điểm mô bệnh học của u nguyên bào thần kinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện ALK và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học trong u nguyên bào thần kinh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 BIỂU HIỆN ALK VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC TRONG U NGUYÊN BÀO THẦN KINH Phan Đặng Anh Thư1, Tô Thùy Nhi2, Lý Thanh Thiện1, Nguyễn Thảo Quyên1 TÓM TẮT 20 lệ dương tính ALK thấp hơn so với nhóm biệt Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu cho thấy hóa kém và không biệt hóa, sự khác biệt có ý ALK là một gen sinh ung quan trọng trong u nghĩa thống kê (p = 0,024). Không có mối liên nguyên bào thần kinh và đột biến ALK đã được quan có ý nghĩa giữa biểu hiện ALK và chỉ số xác định liên quan đến các khối u nguyên bào phân bào – nhân vỡ cũng như nhóm tiên lượng thần kinh gia đình và lẻ tẻ. Biểu hiện ALK trong mô bệnh học theo Hội giải phẫu bệnh học u u nguyên bào thần kinh và mối liên quan với một nguyên bào thần kinh quốc tế. số đặc điểm mô bệnh học vẫn còn nhiều vấn đề Kết luận: Sự biểu hiện ALK chiếm tỉ lệ cao, tranh cãi. đặc hiệu ở mô u và âm tính ở mô bình thường, Mục tiêu: Khảo sát biểu hiện hóa mô miễn mở ra triển vọng cho sự phát triển của các kháng dịch ALK và đánh giá mối liên quan giữa biểu thể nhắm đích ALK. Tỉ lệ dương tính ALK cao hiện ALK với một số đặc điểm mô bệnh học của hơn ở những u NBTK biệt hóa hơn. Cần thêm u nguyên bào thần kinh. nhiều nghiên cứu để sáng tỏ vai trò của ALK Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình phát triển mào thần kinh. Nghiên cứu biểu hiện hóa mô miễn dịch ALK Từ khóa: U nguyên bào thần kinh, ALK. (D5F3) và mối liên quan với đặc điểm mô bệnh học trên 90 trường hợp u nguyên bào thần kinh SUMMARY chẩn đoán tại Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, IMMUNOHISTOCHEMICAL Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh trong EXPRESSION OF ALK IN khoảng thời gian từ 01/01/2018 đến 31/12/2021. NEUROBLASTOMA AND ITS Kết quả: Biểu hiện ALK được ghi nhận RELATIONS WITH trong 91,1% u nguyên bào thần kinh, trong đó HISTOPATHOLOGICAL FEATURES hơn 50% trường hợp bắt màu 4+ (> 75% tế bào Background: Mutated ALK has been u). U nguyên bào thần kinh không biệt hóa có tỉ identified as a significant oncogene associated with familial and sporadic neuroblastomas. ALK expression in neuroblastoma and its relations 1 Bộ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y with histopathological features remains Dược TP.HCM controversial. 2 Khoa Ung bướu – Huyết học, Bệnh viện Nhi Objectives: To investigate the relations Đồng 2 between ALK expression and some Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thảo Quyên histopathological features of neuroblastoma. Email: quyennguyen1191995@gmail.com Methods: 90 cases of neuroblastoma at the Ngày nhận bài: 08.10.2022 Department of Histoembryology - Pathology, Ngày phản biện khoa học: 07.10.2022 University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Ngày duyệt bài 24.10.2022 147
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Minh City from 01/01/ 2018 to 12/31/2021, were xuyên ở u NBTK, ALK là một kháng nguyên stained with ALK (D5F3) antibody. The ALK khối u lý tưởng để điều trị trúng đích [2]. expression and its relations with some Những kết quả này mở ra triển vọng cho các histopathological features were investigated. chiến lược điều trị mới dựa trên sự ức chế tín Results: ALK expression was 91.1% (82/90 hiệu qua trung gian ALK. cases), more than 50% positive for 4+ (> 75% of Có nhiều phương pháp đánh giá ALK tumor cells). The undifferentiated subtype had a trong u NBTK, trong đó nhuộm hóa mô miễn lower ALK positivity rate than the poorly dịch (HMMD) là một phương pháp dễ tiếp differentiated and differentiating subtypes; the cận, dễ đánh giá và có khả năng áp dụng difference was statistically significant (p = thường quy. Các nghiên cứu về biểu hiện 0.024). There was no relation between ALK HMMD ALK và mối tương quan với một số expression and Mitotic-Karyorrhectic Index and đặc điểm mô bệnh học của u NBTK vẫn còn the prognostic groups according to the nhiều tranh cãi [4],[6]. Tại Việt Nam chưa có International Neuroblastoma Pathology nghiên cứu nào ghi nhận đặc điểm biểu hiện Classification (INPC). ALK bằng HMMD trong u NBTK trẻ em, do Conclusion: Specific ALK positivity in đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm biểu neuroblastoma cells and negativity in normal hiện ALK trong u NBTK” để khảo sát và tissues provides an opportunity to develop ALK- đánh giá mối liên quan giữa biểu hiện ALK targeting antibodies. The rate of ALK positivity với một số đặc điểm giải phẫu bệnh và tiên is higher in more differentiated neuroblastoma lượng của u NBTK”. tumors. More studies are needed to elucidate the role of ALK in neural crest development. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Neuroblastoma, ALK. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên 90 bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân ≤ 16 tuổi có chẩn đoán giải phẫu bệnh u U nguyên bào thần kinh (NBTK) là các u NBTK nghèo mô đệm tế bào Schwann (theo của hệ thần kinh giao cảm có nguồn gốc từ phân loại của Hội giải phẫu bệnh học u các tế bào thần kinh nguyên thủy tại mào nguyên bào thần kinh quốc tế - INPC) tại Bộ thần kinh. Đây là khối u đặc ngoại sọ phổ môn Mô phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y biến nhất ở trẻ em và chiếm 12% tổng số ca dược TPHCM trong khoảng thời gian từ tử vong do ung thư ở trẻ em. Các đột biến 01/01/2018 đến 31/12/2021. Các trường hợp kích hoạt gen ALK trong u NBTK đã được đưa vào nghiên cứu được chọn theo phương báo cáo từ năm 2008 [6]. Khoảng 8% đến pháp chọn mẫu thuận tiện, có đủ hồ sơ lưu 10% các khối u có đột biến ALK, và khoảng trữ, tiêu bản H&E và khối mô vùi nến để làm 25% có khuếch đại gen hoặc biểu hiện quá xét nghiệm hóa mô miễn dịch. mức protein ALK. Nhiều nghiên cứu cho Tiêu chuẩn loại trừ: thấy ALK là một gen sinh ung quan trọng - Các bệnh nhân đã hóa – xạ trị trước trong u NBTK và đột biến ALK đã được xác phẫu thuật/sinh thiết. định liên quan đến các khối u NBTK gia đình - Các trường hợp u tái phát mà không có và lẻ tẻ [6]. Mặt khác, do phân bố hạn chế mẫu phẫu thuật/sinh thiết u nguyên phát hoặc trong mô bình thường và biểu hiện thường hết mẫu bệnh phẩm trên khối nến. 148
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 90 trường hợp được thu thập thông tin hồ cao, và 4 (+) > 75% tế bào u bắt màu mạnh, sơ về tuổi lúc chẩn đoán. Tiêu bản H&E đồng nhất được đánh giá độ biệt hóa, chỉ số phân bào – Xử lý số liệu nhân vỡ (Mitotic – Karyorrhectic Index - Dữ liệu xử lý bằng phần mềm thống kê MKI), tiên lượng mô bệnh học theo phân loại Stata, phiên bản 14.2. Khảo sát mối liên quan của INPC [4]. Ngoài ra, đặc điểm hoại tử u bằng kiểm định χ2 hoặc kiểm định Fisher. và vôi hóa cũng sẽ được ghi nhận. Mối liên quan được xem là có ý nghĩa khi Hóa mô miễn dịch ALK và phương kiểm định có p < 0,05. pháp đánh giá Y đức Đối với bệnh phẩm phẫu thuật, một vùng Nghiên cứu đã được Hội Đồng Đạo Đức đại diện mô u sẽ được chọn để làm sắp xếp trong nghiên cứu y sinh học của Đại học Y dãy mô nhỏ (Tissue Microarray – TMA), Dược Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định, bệnh phẩm sinh thiết sẽ được lấy toàn bộ để xét duyệt, số 174/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày nhuộm HMMD. Kháng thể kháng ALK 21/2/2022. nguyên phát đơn dòng của thỏ (dòng D5F3, VENTANA, Tucson, Arizona) độ pha loãng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1:50 được sử dụng trong nghiên cứu này. Đặc điểm mô bệnh học dân số nghiên Quá trình nhuộm HMMD diễn ra hoàn toàn cứu tự động bằng thiết bị BenchMark XT Đặc điểm tuổi và mô bệnh học của 90 automated slide stainer (Ventana). bệnh nhân trong nghiên cứu được trình bày ở Các trường hợp bắt màu bào tương hoặc Bảng 1. Tuổi trung vị của bệnh nhân trong màng đều được xem là dương tính [4],[6]. nghiên cứu là 24 tháng tuổi (15 ngày tuổi – Mức độ dương tính của ALK được ước tính 14 tuổi), nhóm dưới 18 tháng tuổi chiếm đa như sau: 1(+) 1-20% tế bào u bắt màu, không số. Hơn 80% u NBTK biệt hóa kém, chỉ số đồng nhất, yếu, 2 (+) 20% - 50% tế bào u bắt phân bào-nhân vỡ (MKI) thấp chiếm nhiều màu, không đồng nhất với cường độ yếu – nhất (60%). Tiên lượng mô bệnh học không trung bình, 3 (+) > 50% tế bào u bắt màu, thuận lợi chiếm nhiều nhất với 57,8%. không đồng nhất với cường độ trung bình – Bảng 1: Đặc điểm tuổi và mô bệnh học của dân số trong nghiên cứu Đặc điểm Số trường hợp (%) Tuổi - = 60 tháng 16 (17,8%) Độ biệt hóa - Không biệt hóa 13 (14,4%) - Biệt hóa kém 73 (81,1%) - Đang biệt hóa 4 (4,5%) MKI - Thấp 54 (60%) 149
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 - Trung bình 16 (17,8%) - Cao 20 (22,2%) Tiên lượng mô bệnh học - Thuận lợi 38 (42,2%) - Không thuận lợi 52 (57,8%) Hoại tử u - Có 27 (30%) - Không 63 (70%) Vôi hóa - Có 22 (24,4%) - Không 68 (75,6%) Đặc điểm biểu hiện ALK Biểu hiện dương tính với ALK được ghi nhận trong 91,1% trường hợp (82/90 ca), trong đó hơn 50% dương tính 4+ (> 75% tế bào u bắt màu). Tỉ lệ bắt màu 1+, 2+, 3+ khá tương đồng (Biểu đồ 1). Biểu đồ 1: Tỉ lệ biểu hiện ALK trong mẫu nghiên cứu ALK biểu hiện ở bào tương hoặc màng của tế bào u NBTK, âm tính với lympho bào, mạch máu và mô tuyến thượng thận bình thường (Hình 1). Hình 1: A: Mô u NBTK (bên trái) và mô tuyến thượng thận lành (bên phải, H&E 100x). B: Hóa mô miễn dịch ALK bắt màu mạnh trên mô u (bên trái), không bắt màu trên mô tuyến thượng thận lành (bên phải) (100x). 150
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Hình 2: A: Tế bào u bắt màu ALK ở bào tương hoặc màng, cường độ mạnh, đồng nhất (400x). B: Tế bào u bắt màu ALK cường độ trung bình, không đồng nhất (400x). C: Tế bào u bắt màu yếu, không đồng nhất (400x). Mối liên quan giữa biểu hiện ALK và một số đặc điểm mô bệnh học Tỉ lệ dương tính ALK cao hơn ở những u NBTK biệt hóa hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p = 0,024. Tỉ lệ ALK dương tính ở các mức MKI và nhóm tiên lượng mô bệnh học không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Bảng 2: Mối liên quan giữa biểu hiện ALK và một số đặc điểm mô bệnh học Đặc điểm ALK dương tính ALK âm tính p (Fisher’s exact) Độ biệt hóa - Không biệt hóa 9 (69,2%) 4 (30,8%) 0,024 - Biệt hóa kém 69 (94,5%) 4 (5,5%) - Đang biệt hóa 4 (100%) 0 (0%) MKI - Thấp 45 (88,2%) 6 (11,8%) 0,682 - Trung bình 18 (94,7%) 1 (5,3%) - Cao 19 (95%) 1 (5%) Tiên lượng mô học - Thuận lợi 35 (92,1%) 3 (7,9%) 1,000 - Không thuận lợi 47 (90,4%) 5 (9,6%) Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ dương tính ALK và các đặc điểm mô bệnh học (Bảng 3). Bảng 3: Mối liên quan giữa mức độ dương tính ALK và một số đặc điểm mô bệnh học Đặc điểm ALK 1+ ALK 2+ ALK 3+ ALK 4+ p Độ biệt hóa - Không biệt hóa 1 (11,1%) 2 (22,2%) 2 (22,2%) 4 (44,5%) 0,794* - Biệt hóa kém 8 (11,6%) 10 (14,5%) 11 (15,9%) 40 (58%) - Đang biệt hóa 1 (25%) 1 (25%) 0 (0%) 2 (50%) MKI - Thấp 7 (14,6%) 8 (16,7%) 6 (12,5%) 27 (56,2%) 0,911* - Trung bình 2 (13,3%) 3 (20%) 3 (20%) 7 (46,7%) - Cao 1 (5,3%) 2 (10,5%) 4 (21%) 12 (63,2%) 151
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Tiên lượng mô học - Thuận lợi 7 (20%) 4 (11,4%) 5 (14,3%) 19 (54,3%) 0,269+ - Không thuận lợi 3 (6,4%) 9 (19,1%) 8 (17%) 27 (57,5%) *Fisher’s exact test, + χ2 test IV. BÀN LUẬN kê (p = 0,024). Tuy nhiên, không có sự khác Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh biệt có ý nghĩa thống kê giữa các độ biệt hóa giá sự biểu hiện của ALK bằng HMMD trên khi xét theo mức điểm dương tính ALK (p = 90 trường hợp u NBTK. Dòng kháng thể 0,794), tương tự với một số nghiên cứu khác D5F3 được chọn sử dụng vào nghiên cứu [1]. ALK được biểu hiện trong các tế bào này dựa trên các báo cáo của Yan [8], theo mào thần kinh trong quá trình phát triển ban đó D5F3 cho thấy độ nhạy cao nhất so với đầu, sự hoạt hóa ALK có liên quan đến sự di các dòng kháng thể khác như ALK 1, 5A4 và cư và tăng sinh các tế bào mào thần kinh, có là kháng thể thích hợp nhất để đánh giá tình thể dẫn đến ngừng biệt hóa các tế bào mào trạng ALK trong các thử nghiệm lâm sàng thần kinh, tuy vậy vai trò thực sự của ALK thuốc ức chế ALK trong điều trị u NBTK trong phát triển mào thần kinh ở người còn [7],[8]. chưa được hiểu rõ [5]. Một điều đáng ngạc Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ nhiên đó là trong nghiên cứu của chúng tôi biểu hiện ALK là 91,1%, tương đồng với kết có đến 4/13 trường hợp (30,8%) u NBTK quả của nhiều nghiên cứu khác không biệt hóa âm tính với ALK. Vì biểu [1],[4],[6],[7]. Protein ALK là một protein hiện protein ALK không liên quan với biến xuyên màng chuỗi đơn bao gồm các miền đổi gen ALK trong phần lớn trường hợp (tỷ ngoại bào, xuyên màng và nội bào, giải thích lệ biểu hiện protein ALK mạnh nói chung là vì sao nhuộm HMMD ALK bắt màu ở màng 50% hoặc cao hơn, trong khi tỷ lệ khuếch đại và bào tương. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng và / hoặc đột biến gen ALK chỉ khoảng 10%) ALK không biểu hiện hoặc biểu hiện rất giới [4],[6],[7], do đó cần làm thêm các xét hạn ở mô bình thường [2],[7], điều này phù nghiệm sinh học phân tử để xác định những hợp với quan sát của chúng tôi, ALK không trường hợp âm tính với HMMD ALK này có biểu hiện ở mô tuyến thượng thận bình thực sự mang biến đổi gen ALK hay không. thường (Hình 1). Biểu hiện ALK đặc hiệu Mức độ biểu hiện ALK cao trong u NBTK trên bề mặt của phần lớn tế bào u NBTK có có ý nghĩa đối với sống còn và dự đoán đáp hoặc không có đột biến ALK dòng mầm ứng điều trị [4],[7], do đó những trường hợp hoặc soma, không biểu hiện trên mô bình u NBTK không biệt hóa âm tính với ALK có thường của trẻ em, tạo cơ hội cho sự phát thể là chỉ điểm cho sự không đáp ứng với triển của các kháng thể nhắm trúng đích điều trị thuốc ức chế ALK. ALK [2],[7]. Không có mối liên quan giữa biểu hiện Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ dương tính ALK ALK và MKI cũng như tiên lượng mô học cao hơn ở những u NBTK biệt hóa hơn. U theo INPC, tương đồng với nhiều nghiên cứu NBTK không biệt hóa có tỉ lệ dương tính khác [1],[3],[5]. Một nghiên cứu gần đây tại ALK thấp hơn so với nhóm biệt hóa kém và Nhật Bản đã đánh giá ALK bằng HMMD, đang biệt hóa, sự khác biệt có ý nghĩa thống thu thập tình trạng gen MYCN và nhóm 152
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 INPC trong 195 khối u NBTK nguyên phát, 2. Carpenter E. L., Haglund E. A., Mace E. kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có M., et al. "Antibody targeting of anaplastic mức ALK cao (≥ 50% tế bào u dương tính) lymphoma kinase induces cytotoxicity of có tiên lượng xấu, bất kể loại INPC; tỷ lệ human neuroblastoma". 2012, 1(46), 4859- sống còn trong các trường hợp có mô bệnh 4867. học thuận lợi và không thuận lợi lần lượt là 3. Chang H. H., Lu M. Y., Yang Y. L., et al. 57,8% và 40,7% (p = 0,72) [5]. “The prognostic roles of and correlation between ALK and MYCN protein expression V. KẾT LUẬN in neuroblastoma”. Journal of clinical Biểu hiện ALK (D5F3) ở màng và bào pathology. 2020, 73(3), 154-161. tương trong u NBTK có tỉ lệ cao (trên 90%) 4. Duijkers F. A. M., Gaal J., Meijerink J. P. và đặc hiệu trên tế bào u. U nguyên bào thần P., et al. "High anaplastic lymphoma kinase kinh không biệt hóa có tỉ lệ dương tính ALK immunohistochemical staining in thấp hơn đáng kể so với nhóm biệt hóa kém neuroblastoma and ganglioneuroblastoma is và đang biệt hóa. Mức độ biểu hiện ALK an independent predictor of poor outcome". không liên quan với đặc điểm mô bệnh học 2012, 180(3), 1223-1231. như độ biệt hóa, MKI, tiên lượng mô học 5. Nakazawa A. “Biological categories of theo INPC. Cần nhiều nghiên cứu sâu về cơ neuroblastoma based on the international chế điều hòa bình thường và chức năng của neuroblastoma pathology classification for ALK trong quá trình phát triển mào thần treatment stratification”. Pathology kinh ở người để hiểu được sự tiến triển của International. 2021, 71(4), 232-244. bệnh, đặc biệt là sự phát sinh của các u 6. Passoni L., Longo L., Collini P., et al. NBTK dương tính với ALK, giúp chúng ta "Mutation-independent anaplastic lymphoma phát triển các chiến lược điều trị mới để điều kinase overexpression in poor prognosis trị hiệu quả và giảm nguy cơ tái phát. neuroblastoma patients". 2009, 69(18), 7338- 7346. LỜI CẢM TẠ: 7. Sano R., Krytska K., Larmour C. E., et al. Bài báo được sự hỗ trợ kinh phí đề tài (2019). “An antibody-drug conjugate nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của Đại học directed to the ALK receptor demonstrates Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm tác efficacy in preclinical models of giả trân trọng cảm ơn Đại học Y Dược Thành neuroblastoma”. Science translational phố Hồ Chí Minh đã cấp kinh phí thực hiện medicine. 2019, 11(483). đề tài theo Hợp đồng số 07/2022/HĐ-ĐHYD 8. Yan B., Kuick C. H., Lim M. S., et al. ngày 18/4/2022. "Platform comparison for evaluation of ALK protein immunohistochemical expression, TÀI LIỆU THAM KHẢO genomic copy number and hotspot mutation 1. Aygün Z., Batur Ş., Emre Ş., et al. status in neuroblastomas". 2014, 9(9), “Frequency of ALK and GD2 expression in e106575. neuroblastoma”. Fetal and Pediatric Pathology. 2019, 38(4), 326-334. 153
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2