intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biểu hiện Ki-67 trong carcinôm tuyến đại - trực tràng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ biểu hiện Ki-67 trên carcinôm tuyến đại trực tràng bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch. Nghiên cứu trên 106 trường hợp carcinôm tuyến đại trực tràng được chẩn đoán tại bộ môn giải phẫu bệnh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10/2008 đến tháng 4/2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biểu hiện Ki-67 trong carcinôm tuyến đại - trực tràng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BIỂU HIỆN Ki-67 TRONG CARCINÔM TUYẾN ĐẠI –TRỰC TRÀNG<br /> Phan Đặng Anh Thư*, Hứa Thị Ngọc Hà*, Nguyễn Sào Trung*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ biểu hiện Ki-67 trên carcinôm tuyến đại trực tràng bằng phương pháp nhuộm hóa<br /> mô miễn dịch.<br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 106 trường hợp<br /> carcinôm tuyến đại trực tràng được chẩn đoán tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ<br /> tháng 10/2008 đến tháng 4/2009.<br /> Kết quả: Tỷ lệ dương tính với Ki-67 là 100%, trong đó dương tính 1(+) 17%, dương tính 2(+) 19%, dương<br /> tính 3(+) 64%. Liên quan không có ý nghĩa thống kê với tuổi, giới, vị trí u, độ mô học, xâm nhập mạch máu,<br /> mạch limphô. Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện Ki-67 với loại mô học.<br /> Kết luận: Biểu hiện Ki-67 trên carcinôm tuyến đại trực tràng khá cao và có liên quan với loại mô học.<br /> Từ khóa: Carcinôm tuyến đại trực tràng, biểu hiện Ki-67.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EXPRESSION OF Ki-67 IN COLORECTAL ADENOCARCINOMA<br /> Phan Dang Anh Thu, Hua Thi Ngoc Ha, Nguyen Sao Trung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 54 - 59<br /> Objective: To determine the expression rate of Ki-67 in colorectal adenocarcinoma.<br /> Methods: A cross-sectional study with 106 cases of colorectal adenocarcinoma diagnosed at the<br /> department of pathology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. The specimens were<br /> examined with H&E staining and immunohistochemical staining with monoclonal antibody Ki-67 from<br /> October 2008 to April 2009.<br /> Results: In our study, the positive expression rate of Ki-67 is totally 100%. In multivariate analysis, no<br /> correlation was found between the expression of Ki-67 and some characteristics such as age, gender, tumor site,<br /> tumor grade, and vascular or lymphatic invasion. Correlation between the expression of Ki-67 and histological<br /> types was statistically significant.<br /> Conclusion: The expression rate of Ki-67 is rather high in colorectal adenocarcinoma and significantly<br /> correlated with histological types.<br /> Key words: Colorectal adenocarcinoma, expression of Ki-67.<br /> trọng. Ki-67 là kháng nguyên căn bản để xác<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> định hoạt động của tế bào. Kháng nguyên Ki-67<br /> Ung thư đại trực tràng có thể điều trị và tiên<br /> biểu hiện trong nhân tế bào ở pha G1, S, G2 và<br /> lượng tốt nếu được phát hiện sớm. Tiên lượng<br /> M của chu trình tế bào, trừ pha nghỉ Go. Kháng<br /> và đáp ứng điều trị phụ thuộc rất nhiều yếu tố<br /> nguyên này được xác định bởi kháng thể đơn<br /> như loại mô học, độ mô học, các đột biến gen<br /> dòng cùng tên. Năm 1983, Gerdes và cộng sự đã<br /> (RAS, p53)(8,23)… Mức độ tăng sinh tế bào u cũng<br /> phát hiện ra một kháng thể ở vị trí đĩa kháng thể<br /> là một trong những yếu tố tiên lượng quan<br /> 67 có thể đánh giá sự tăng sinh tế bào u và đặt<br /> * Bộ môn Giải phẫu bệnh - Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phan Đặng Anh Thư ĐT: 0905.143.418<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Email: phandanganhthu@yahoo.com<br /> <br /> 55<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> tên Ki-67 (trong đó Ki đặt theo tên thành phố<br /> Kiel, Đức, để kỷ niệm nơi kháng thể được phát<br /> hiện)(7). Kể từ ngày đó, Ki-67 đã được áp dụng<br /> trong chẩn đoán và tiên lượng nhiều loại ung<br /> thư. Nhiều nghiên cứu chứng minh Ki-67 là một<br /> yếu tố tiên lượng độc lập liên quan đến sống<br /> còn của bệnh.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> -Đối tượng nghiên cứu<br /> 106 bệnh nhân được chẩn đoán là carcinôm<br /> tuyến đại trực tràng tại Bộ môn Giải Phẫu Bệnh Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ<br /> tháng 9/2008 đến tháng 5/2009.<br /> <br /> - Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> - Thu thập số liệu.<br /> - Các mẫu ung thư đại trực tràng đều được<br /> cố định bằng formol. U được lấy ít nhất hai<br /> mẫu.<br /> - Ghi nhận đầy đủ các dữ kiện lâm sàng của<br /> bệnh nhân từ phiếu trả lời kết quả giải phẫu<br /> bệnh gồm: họ tên, tuổi, giới, vị trí u, hình ảnh<br /> đại thể (dạng loét, dạng sùi, dạng chít hẹp, dạng<br /> xâm nhiễm, dạng phối hợp).<br /> - Đọc kết quả trên tiêu bản nhuộm<br /> Hematoxyline Eosine:<br /> + Loại mô học: carcinôm tuyến không chế<br /> nhầy, carcinôm tuyến nhầy, carcinôm tuyến<br /> dạng tế bào mặt nhẫn.<br /> + Độ mô học: gồm biệt hóa rõ, vừa, kém theo<br /> phân loại của AFIP.<br /> + Đánh giá mức độ xâm lấn của u.<br /> - Khảo sát kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch<br /> Ki-67 dưới kính hiển vi quang học cùng với bác<br /> sĩ giải phẫu bệnh có kinh nghiệm về hóa mô<br /> miễn dịch.<br /> <br /> Kỹ thuật nhuộm Ki-67 bằng hóa mô miễn<br /> dịch<br /> - Sửa soạn tiêu bản vùi nến<br /> <br /> 56<br /> <br /> + Cắt mỏng mẫu mô 3 – 5μm và đặt vào lam<br /> sạch có tráng silan.<br /> + Ủ tiêu bản ở nhiệt độ 56oC trong 1 - 2 giờ<br /> trước khi nhuộm.<br /> <br /> - Kháng thể được sử dụng<br /> Kháng<br /> thể<br /> MIB-1<br /> (Ki-67)<br /> của<br /> DakoCytomation, Đan Mạch, với độ pha<br /> loãng 1/25.<br /> - Nhuộm hóa mô miễn dịch với Ki-67<br /> + Khử peroxidase nội sinh bằng H2O2 3% 5<br /> phút.<br /> + Ủ kháng thể đơn dòng đã pha loãng 30-40<br /> phút.<br /> + Ủ kháng thể thứ hai có gắn biotin 30 phút.<br /> + Ủ phức hợp streptavidine peroxydase 20<br /> phút.<br /> + Ủ dung dịch DAB 5-10 phút.<br /> + Nhuộm tương phản với Hematoxyline.<br /> <br /> - Cách đánh giá Ki-67 trên carcinôm tuyến<br /> đại trực tràng<br /> Đại trực tràng là mô có hoạt động tế bào<br /> mạnh, nhất là các khe tuyến, nơi tăng sản các tế<br /> bào dự trữ. Ki-67 sẽ dương tính trên tuyến đại<br /> trực tràng bình thường, ở vùng khe tuyến với tỷ<br /> lệ khoảng 5-20%(1,17,27). Do đó trong mô u, theo<br /> chúng tôi, nếu bắt màu > 20% tế bào là dương<br /> tính với Ki-67 và ngược lại là âm tính.<br /> Đánh giá biểu hiện Ki-67 dựa vào tỷ lệ %<br /> nhân tế bào bắt màu và cường độ bắt màu. Sự<br /> biểu hiện của Ki-67 được đánh giá tổng thể và<br /> xem xét trên các vùng khác nhau (ở độ phóng<br /> đại x 200)(8).<br /> Tỷ lệ dương tính với Ki-67 trên tế bào u<br /> được phân loại như sau(15):<br /> - Dương tính 1(+) với 20-30% tế bào u bắt<br /> màu Ki-67.<br /> - Dương tính 2(+) với 40-50% tế bào u bắt<br /> màu Ki-67.<br /> - Dương tính 3(+) với hơn 60% tế bào u bắt<br /> màu Ki-67.<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> - Xử lý số liệu<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Số liệu trong các phiếu thu thập được tổng<br /> hợp, phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> 11.5. Xét mối liên quan giữa các biến số bằng<br /> phép kiểm 2.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Biểu hiện Ki-67<br /> Bảng 1:<br /> Biểu hiện Ki-67<br /> Dương tính 1(+)<br /> Dương tính 2(+)<br /> Dương tính 3(+)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 17<br /> 19<br /> 64<br /> <br /> Tỷ lệ dương tính với Ki-67 trong nghiên cứu<br /> này là 100%. Tế bào u dương tính với Ki-67 dao<br /> động từ 20-90%, trung bình 61,4% tế bào.<br /> Trong đó các tỷ lệ dương tính trên tế bào u<br /> được phân loại như sau:<br /> - Dương tính 1(+) với 20-30% tế bào u bắt<br /> màu Ki-67 là 17%.<br /> - Dương tính 2(+) với 40-50% tế bào u bắt<br /> màu Ki-67 là 19%.<br /> - Dương tính 3(+) với hơn 60% tế bào u bắt<br /> màu Ki-67 là 64%.<br /> Phần lớn các trường hợp dương tính với Ki67 từ vừa đến mạnh (dương tính 2(+) và dương<br /> tính 3(+)). Chúng tôi đã khảo sát mối liên quan<br /> giữa biểu hiện Ki-67 và các đặc điểm giải phẫu<br /> bệnh ghi nhận liên quan có ý nghĩa thống kê với<br /> mức độ dương tính từ vừa đến mạnh (Ki-67<br /> dương tính > 40%).<br /> <br /> Liên quan giữa biểu hiện Ki-67 với các đặc<br /> điểm giải phẫu bệnh<br /> Đặc điểm<br /> Giới<br /> Tuổi<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> 50<br /> <br /> Ki-67 <<br /> 40% (%)<br /> 15,2<br /> 18,5<br /> 25,9<br /> 13,7<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Ki-67 ><br /> 40% (%)<br /> 84,8<br /> 81,5<br /> 74,1<br /> 86,3<br /> <br /> P<br /> 0,66<br /> 0,14<br /> <br /> Đại tràng<br /> Trực tràng<br /> Không chế<br /> nhầy<br /> Loại mô học<br /> Chế nhầy<br /> Biệt hóa rõ<br /> Độ mô học Biệt hóa vừa<br /> Biệt hóa kém<br /> Xâm nhập Mạch máu<br /> mạch máu,<br /> mạch<br /> Mạch lymphô<br /> lymphô<br /> Vị trí<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Ki-67 <<br /> 40% (%)<br /> 18<br /> 15,4<br /> <br /> Ki-67 ><br /> 40% (%)<br /> 82<br /> 84,6<br /> <br /> 14<br /> <br /> 86<br /> <br /> 35,7<br /> 22,2<br /> 14,5<br /> 20,7<br /> 16,7<br /> <br /> 64,3<br /> 77,8<br /> 85,5<br /> 79,3<br /> 83,3<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 23,1<br /> <br /> 86,8<br /> <br /> 0,92<br /> <br /> P<br /> 0,73<br /> 0,04<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> Bảng trên cho thấy biểu hiện Ki-67 không<br /> khác biệt theo tuổi, giới, vị trí u, độ mô học và<br /> xâm nhập mạch máu, mạch lymphô. Sự khác<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện Ki-67 và<br /> loại mô học.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bình thường tế bào vùng đáy tuyến đại trực<br /> tràng có thể dương tính với Ki-67 từ 5-20%, đây<br /> là vùng tế bào dự trữ có hoạt động phân bào<br /> mạnh(1,17,27). Do đó chúng tôi đánh giá Ki-67<br /> dương tính khi > 20% tế bào u bắt màu. Nghiên<br /> cứu của Su(25) và Visca(27) cũng đánh giá dương<br /> tính khi > 20% tế bào u bắt màu. Nghiên cứu của<br /> chúng tôi ghi nhận tỷ lệ Ki-67 dương tính 100%,<br /> trong đó tỷ lệ tế bào u dương tính Ki-67 dao<br /> động từ 20%-90%. Khi so sánh với các tác giả<br /> khác, tỷ lệ dương tính với Ki-67 trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi tương đối cao.<br /> Bảng 1: So sánh tỷ lệ biểu hiện Ki-67 với các nghiên<br /> cứu khác<br /> Tác giả<br /> (26)<br /> Trịnh Tuấn Dũng<br /> (8)<br /> Cohen và cs<br /> (9)<br /> Hilska và cs<br /> (13)<br /> Johnston và cs<br /> Nghiên cứu này<br /> <br /> Biểu hiện Ki-67 (%)<br /> 80%<br /> 77,4%<br /> 91%<br /> 66,3%<br /> 100%<br /> <br /> Phần lớn các nghiên cứu đều ghi nhận tỷ lệ<br /> dương tính với Ki-67 trên carcinôm tuyến đại<br /> trực tràng rất cao (> 60%). Mỗi nghiên cứu có<br /> cách đánh giá dương tính với Ki-67 khác nhau<br /> và mang tính chủ quan cao.<br /> <br /> 57<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> E<br /> <br /> F<br /> <br /> Hình 1. Biểu hiện Ki-67 trên caricnôm tuyến đại trực tràng A: Ki-67 dương tính 20% (MS-GPB: Y 30331/08);<br /> B: Ki-67 dương tính 40% (MS-GPB: Y 30310/08); C: Ki-67 dương tính 60% (MS-GPB: Y 30311/08); D: Ki-67<br /> dương tính 70% (MS-GPB: Y 918/09); E: Ki-67 dương tính 80% (MS-GPB: Y 30643/08); F: Ki-67 dương tính<br /> 90% (MS-GPB: Y 2545/09) (Nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng thể MIB-1 (Dakocytomation)) (Độ phóng đại x<br /> 200)<br /> Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận phần<br /> lớn các tế bào u dương tính > 40% (83%), tỷ lệ<br /> tế bào u dương tính trong khoảng 20-90%,<br /> trung bình 61,4%. Kết quả này giống nghiên<br /> cứu của Johnston(13), nhưng một số nghiên<br /> cứu lại ghi nhận tỷ lệ biểu hiện trung bình<br /> không cao (Bảng 2).<br /> <br /> 58<br /> <br /> Bảng 2: So sánh tỷ lệ tế bào u dương tính Ki-67 với<br /> các nghiên cứu khác<br /> Tác giả<br /> (10)<br /> <br /> Ihmann và cs<br /> (13)<br /> Johnston và cs<br /> (15)<br /> Kubota và cs<br /> (22)<br /> Porschen và cs<br /> Nghiên cứu này<br /> <br /> Tỷ lệ tế bào u dương tính với Ki-67<br /> Khoảng (%)<br /> Trung bình (%)<br /> 10- 66,4<br /> 32,8<br /> 20,2- 87,5<br /> 66,3<br /> 1-99<br /> 34,6<br /> 6,6 – 75,3<br /> 37,6<br /> 20-90<br /> 61,4<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tế<br /> bào u dương tính với Ki-67 dao động từ 20%90%, phù hợp với các tác giả khác (Bảng 2).<br /> Trong đó tỷ lệ tế bào u dương tính với Ki-67<br /> từ 40% trở lên trên khá cao (83%). Nghiên cứu<br /> của Jakob(12) và Salminen(24) cũng cho rằng tế<br /> bào u dương tính mạnh với Ki-67 khi trên 40%<br /> tế bào bắt màu. Theo tác giả Trịnh Tuấn<br /> Dũng(26), tỷ lệ Ki-67 dương tính mạnh khi<br /> >60% tế bào u bắt màu.<br /> Ki-67 còn là yếu tố tiên lượng đến khả năng<br /> sống còn của bệnh nhân. Các nghiên cứu của<br /> Chen(2), Garrity(5), Hilska(9), Kimura(16) và<br /> Palmqvist(20) trên ung thư đại trực tràng nguyên<br /> phát ghi nhận tỷ lệ dương tính với Ki-67 liên<br /> quan đến tiên lượng sống 5 năm. Ngoài ra<br /> nghiên cứu của Petrowski(21) trên ung thư đại<br /> tràng tiến triển có di căn gan cũng ghi nhận biểu<br /> hiện Ki-67 liên quan đến tiên lượng sống của<br /> bệnh nhân.<br /> Nhóm bệnh nhân dưới 50 tuổi có tỷ lệ Ki-67<br /> dương tính trên 40% tế bào u là 86,3 % và nhóm<br /> bệnh nhân trên 50 tuổi có tỷ lệ Ki-67 dương tính<br /> trên 40% là 74,1%. Sự khác biệt này không có ý<br /> nghĩa thống kê (p=0,14). Phù hợp với các nghiên<br /> cứu của Duchrow(4), Kubota(15), Porschen(22) và<br /> Salminen(24).<br /> Tỷ lệ dương tính Ki-67 ở nam và nữ gần<br /> giống nhau. Tỷ lệ dương tính trên 40% tế bào<br /> u ở giới nam và giới nữ không quá chênh<br /> lệch. Sự khác biệt giữa tỷ lệ dương tính với<br /> Ki-67 và giới tính không có ý nghĩa thống kê<br /> (p = 0,66). Nghiên cứu của các tác giả<br /> Duchrow(4),<br /> Kubota(15),<br /> Porschen(22)<br /> và<br /> (24)<br /> Salminen cũng ghi nhận không có mối liên<br /> quan giữa Ki-67 và giới tính.<br /> Tỷ lệ dương tính Ki-67 ở đại tràng và trực<br /> tràng gần giống nhau. Tỷ lệ trường hợp<br /> dương tính trên 40% tế bào u ở đại tràng và<br /> trực tràng không quá chênh lệch và liên quan<br /> giữa biểu hiện Ki-67 và vị trí u không có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,73). Kết quả phù hợp<br /> với các nghiên cứu của Cohen(8), Ihmann(10),<br /> Jong(13), Kubota(15) và Porschen(22).<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đối với nhóm carcinôm tuyến không chế<br /> nhầy, tỷ lệ Ki-67 dương tính > 40% cao hơn so với<br /> nhóm carcinôm tuyến chế nhầy (86% so với<br /> 64,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,04).<br /> Trong khi đó, tác giả Nabi(19) và Georgescu(6)<br /> cho rằng tỷ lệ Ki-67 dương tính vượt trội ở<br /> nhóm carcinôm tuyến chế nhầy so với nhóm<br /> carcinôm tuyến không chế nhầy.<br /> Kết quả ghi nhận tỷ lệ Ki-67 dương tính<br /> mạnh ở nhóm biệt hóa vừa và biệt hóa kém<br /> (85,5% và 79,3% so với 77,8%) cao hơn ở nhóm<br /> biệt hóa rõ. Ki-67 dương tính vừa và dương tính<br /> yếu ở nhóm biệt hóa rõ với tỷ lệ cao hơn nhóm<br /> biệt hóa vừa và biệt hóa kém. Sự khác biệt này<br /> không có ý nghĩa thống kê (p = 0,53).<br /> Theo Trịnh Tuấn Dũng(26), tỷ lệ Ki-67 dương<br /> tính mạnh ở nhóm biệt hóa kém cao hơn hẳn<br /> nhóm biệt hóa rõ, nhưng cũng ghi nhận không<br /> có mối liên quan giữa Ki-67 và mức độ biệt hóa.<br /> Các nghiên cứu của Duchrow(4), Ihmann(10),<br /> Jong(13), Kubota(15), Porschen(22) và Salminen(24) ghi<br /> nhận không có mối liên quan giữa Ki-67 và độ<br /> mô học của u.<br /> Ki-67 dương tính > 40% ở nhóm u không<br /> xâm nhập mạch máu 82,9% và nhóm u có xâm<br /> nhập mạch máu 83,3%. Sự khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (p = 0,96). Kết quả phù hợp với<br /> các nghiên cứu của Cohen(8) và Ishida(11). Tuy<br /> nhiên tác giả Kawazoe(15) cho rằng tỷ lệ Ki-67 cao<br /> hơn nhiều ở nhóm có xâm nhập mạch máu so<br /> với nhóm không có xâm nhập.<br /> Ki-67 dương tính > 40% ở nhóm u không<br /> xâm nhập mạch lymphô 89,6% và nhóm u có<br /> xâm nhập mạch lymphô 86,8%. Sự khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê (p = 0,92). Kết quả<br /> nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của<br /> Ishida(11). Theo tác giả Kawazoe(15), có sự liên<br /> quan giữa Ki-67 và sự xâm nhập mạch lymphô.<br /> Tác giả trên cho rằng tỷ lệ Ki-67 cao hơn nhiều ở<br /> nhóm có xâm nhập mạch lymphô so với nhóm<br /> không xâm nhập mạch lymphô.<br /> <br /> 59<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2