intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÌNH LUẬN: CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020

Chia sẻ: Nguyễn Thị Huệ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

494
lượt xem
138
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Báo cáo chiến lược quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 là sản phẩm của một nghiên cứu dự án quốc gia. Báo cáo này là kết quả của hàng loạt các cuộc trao đổi rộng rãi giữa các tổ chức và cá nhân

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÌNH LUẬN: CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020

  1. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 1 QUỐC GIA CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020 GIỚI THIỆU CHIẾN LƯỢC A. Sự ra đời của chiến lược: 1) Ngày 24/12.1996, tại công văn số 6610/QHQT Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ có liên quan gồm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch đầu tư và Ban chỉ đạo Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi tr ường t ổ chức nghiên cứu Chiến lược Quốc gia Cấp nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn. Trong hai năm 1997-1998, với sự trợ giúp của Cơ quan Hỗ trợ quốc t ế Đan Mạch, Bộ Xây dựng chủ trì cùng phối hợp với các bộ ngành có liên quan đã soạn thảo Chiến lược Quốc gia về Cung cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020. Báo cáo Chiến lược Quốc gia về Cung cấp n ước sạch và V ệ sinh nông thôn năm 2020 là sản phẩm của một tập th ể nghiên cứu g ồm Giám đốc dự án Quốc gia, Cố vấn trưởng kỹ thuật cùng các chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế. Báo cáo này là kết quả của hàng loạt các cuộc trao đổi rộng rãi với tổ chức và cá nhân quan tâm đến lĩnh vực c ấp n ước và v ệ sinh nông thôn ở Việt Nam. Báo cáo Chiến lược được biên soạn trình Thủ tướng Chính phủ tại tờ trình số 34/TTr/XD – NN & PTNT ngày 27 -10 - 1999 của liên B ộ Xây d ựng và Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, công văn số 1253/XD-PTNT ngày 10 tháng 7 năm 2000 trình Thủ tướng Chính phủ xin phê duyệt Chiến lược. Ngày 25 tháng 8 năm 2000, Thủ tướng Chính ph ủ đã ra quy ết đ ịnh s ố 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020. KT53A-01
  2. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 2 QUỐC GIA Bộ xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hiệu ch ỉnh bản Chiến lược Quốc gia Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020 theo nội dung và tinh thần của Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg. 2. Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là gì? Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là một khái niệm rất rộng lớn, nhưng trong chiến lược này chủ yếu tập trung giải quy ết vấn đ ề cung c ấp n ước s ạch cho sinh hoạt và các nhu cầu vệ sinh trong gia đình và đ ược áp d ụng cho t ất c ả các vùng nông thôn trong cả nước. Chiến lược Quốc gia về Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn không chỉ là một quy hoạch tổng thể, mà còn đặt ra m ục tiêu cần đạt được trong 20 năm tới, có hướng dẫn cụ thể làm thế nào để đạt được các mục tiêu. Chiến lược quốc gia sẽ góp phần th ực hiện Chiến l ược Phát tri ển nông nghiệp - Nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Mục đích tổng thể: Tăng cường sức khoẻ cho dân cư nông thôn bằng cách giảm thiểu các bệnh có liên quan đến nước và vệ sinh nhờ cải thiện việc cấp nước sạch, nhà vệ sinh và nâng cao thực hành vệ sinh dân chúng. Nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn thông qua việc xây dựng và sử dụng các công trình cấp nước và vệ sinh hiện nay, làm giảm bớt sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Giảm tình trạng ô nhiễm do phân người và gia súc ch ưa được xử lý, làm ô nhiễm môi trường, cũng như giảm ô nhiễm hữu cơ các nguồn nước. Mục đích cụ thể: Để đạt được các mục tiêu tổng thể nêu trên phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể như sau: KT53A-01
  3. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 3 QUỐC GIA Đến năm 2020: • Tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày và sử dụng hố xí h ợp v ệ sinh nhờ huy động cộng đồng tham gia mạnh mẽ và áp dụng cách ti ếp c ận dựa theo nhu cầu. Đến năm 2010: • 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số lượng 60lít/người/ngày. • 70% gia đình có số hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân. Một số nội dung cần chú ý: • Tập trung cố gắng để chậm nhất đến năm 2005, tất cả các nhà trẻ, trường học và các cơ quan giáo dục khác, các bệnh viện, trạm xá công sở, chợ ở nông thôn có đủ nước sạch và hố xí hợp vệ sinh • Kiểm soát việc chăn nuôi tại gia đình, chăn nuôi tập trung, s ản xu ất của làng nghề để giữ sạch môi trường làng, xã. • Chống cạn kiệt, chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng ngu ồn n ước ngầm, nước mặt tại hồ, ao, sông, suối… B. NỘI DUNG BÌNH LUẬN I, PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN Như đã được giới thiệu ở trên bản chiến lược này có 3 ph ương pháp ti ếp cận: Là cách tiếp cận dựa trên nhu cầu, người sử dụng tự trả các chi phí và thực hiện xã hội hoá lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn. 1/Phương pháp tiếp cận dựa trên nhu cầu: Có nghĩa là người sử dụng sau khi được tư vấn cần thiết sẽ: KT53A-01
  4. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 4 QUỐC GIA • Quyết định loại công trình Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn mà mình mong muốn, cung cấp tài chính cho xây dựng công trình và t ự t ổ ch ức th ực hiện • Tự xây dựng hoặc thuê nhà thầu xây dựng công trình • Quản lý, vận hành và duy trì công trình. Phương thức này hoàn toàn dựa vào nhu cầu của chính đối tượng hưởng lợi và được chính quyền các địa phương ủng hộ. Các cơ quan Nhà nước và các nhà tài trợ sẽ đóng vai trò tư vấn hướng dẫn và hỗ trợ mà không làm thay. ==>Phương pháp tiếp cận dựa trên nhu cầu là phương pháp rất có tính khả thi vì đó là cách tiếp cận dựa trên nhu cầu chính là nhằm phát huy nội lực cao nhất.Vì nó cho phép các tỉnh xây dựng các giải pháp phù h ợp với điều kiện của tỉnh và hoàn cảnh chứ không áp dụng mức chu ẩn trên toàn quốc.Phương pháp này hi vọng sẽ giảm rủi ro của các giải pháp h ỗ trợ th ừa hoặc không đầy đủ,nó sẽ giúp làm giảm chí phí cho cá công trình h ạ t ầng v ề v ệ sinh và cấp nước,nhằm giảm thiểu thất thoát và mở rộng tiếp cận dịch vụ c ấp nước cho các khu vực nghèo. Điều này sẽ làm tăng hiệu quả hỗ trợ từ phía bên ngoài và giảm phần đầu tư mà các hộ gia đình phải đóng góp. Song phương pháp này tiếp cận dựa trên nhu cầu còn thể hiện nhiều mặt h ạn chế. Các vấn đề về thể chế với sự tham gia không chặt chẽ của các Bộ t ại c ấp Trung ương,việc tách bạch giữa quản lý nhà nước và kinh doanh chưa rõ ràng ,các quan hệ phối hợp điều phối hoạt động giữa các ban ngành của các địa phương còn rời rạc,chưa huy động được sự tham gia của khối tư nhân do còn vướng nhiều thủ tục pháp lý và các hoạt động giám sát và đánh giá vẫn còn yếu. Quá trình và hiệu quả của thông tin, giáo dục- truy ền thông còn nhi ều h ạn ch ế, nhất là đối với các khu vực ít người, dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa,h ải đảo xa xôi.Việc tham gia của các cấp ở địa phương như các tổ chức cộng đồng sẽ có ảnh hưởng như một yếu tố xúc tác đối với s ự dân ch ủ ở đ ịa ph ương,c ần có sự thống nhất của các cấp,các ngành. Và liệu rằng số tiền được trợ cấp đã về đến tay của người dân nông thôn hay không? KT53A-01
  5. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 5 QUỐC GIA 2/ Phương pháp người sự dụng tự trả các chi phí : Về nguyên tắc của phương pháp này người sử dụng sẽ chịu toàn bộ chi phí xây dựng và vận hành các công trình Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn. Tuy nhiên, Nhà nước sẽ trợ cấp cho một số đối tượng người sử dụng và một số loại hình công nghệ nhất định sau đây: • Người nghèo, người rất nghèo và các gia đình thuộc diện chính sách ưu tiên có khó khăn về đời sống • Các hệ thống cấp nước tập trung được Nhà nước khuyến khích • Một số trường hợp đặc biệt. ==>Phương pháp này do mọi trường hợp người sử dụng sẽ trả toàn bộ chi phí vận hành và kiểm soát tất cả các khoản chi phí: Từ xây d ựng, v ận hành đ ến quản lý nên chưa có tính chủ động trong việc xây dựng. Đi ều này liên quan đ ến sự bằng lòng chi trả của người dân nên việc thực hiện là rất khó khăn vì còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện hoàn cảnh của từng hộ gia đình,nhiều hộ về vấn đề tài chính còn rất éo le,hạn hẹp nên bản chiến lược này khó có sự tham gia động đảo của cộng đồng. Vì thế các mục tiêu đã đề ra chưa được chú ý đúng mức đến chất lượng và hiệu quả. 3/Xã hội hóa lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn: Xã hội hóa lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để huy động sự tham gia đóng góp tích c ực và nhi ều mặt của mọi thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư trong đầu tư vốn, thi công xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng, các dịch vụ sửa chữa và quản lý vận hành. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư xây d ựng công trình C ấp n ước s ạch & Vệ sinh nông thôn nhất là công trình cấp nước tập trung. Cơ quan qu ản lý Nhà nước rút khỏi kinh doanh xây dựng công trình cấp nước sạch và vệ sinh, KT53A-01
  6. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 6 QUỐC GIA công việc này giao cho các nhà thầu là doanh nghi ệp Nhà n ước ho ặc Công ty t ư nhân đảm nhận thông qua đấu thầu cạnh tranh. Hình thành th ị trường các dịch vụ cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn theo định hướng của Nhà nước. ==> Ở phương pháp này do có sự tham gia của nhiều thành ph ần kinh t ế và đ ặc biệt là có sự góp mặt của các công ty tư nhân nên hoạt động s ẽ có hi ệu qu ả hơn.Song nhưng trên thực tế tỷ lệ công trình cấp nước hoạt động kém hoặc không còn hoạt động chiếm tới gần 25%, nhiều công trình đã b ị h ư h ỏng ch ỉ trong vài năm hoạt động do chất lượng kém, thiết kế không phù hợp... Và một trong những hạn chế đối với việc đầu tư tư nhân nữa là tình trạng thi ếu vốn. Tuy nhiên, nếu các khoản vay được đảm bảo, các ngân hàng th ương mại sẵn sàng cung cấp tín dụng cho khu vực tư nhân. Và như thế, phần vốn tài trợ của nhà nước thể coi như thế chap.Vấn đề còn lại nằm ở chỗ, Nhà nước đã sẵn sàng “xã hội hóa” đến đâu lĩnh vực quan trọng này?Đây còn là một câu h ỏi khó có câu trả lời xác thực. Như vậy,ta có thể đúc kết lại trong 3 cách tiếp cận này đều có nh ững ưu,nhược điểm riêng của nó song nhìn chung phương pháp tiếp c ận d ựa trên nhu cầu là phương pháp có tính khả thi nhất vì nó phù h ợp với th ực t ế v ới tình hình nội lực hiện nay của nước ta..Ngoài ra,bản chiến lược cần tham khảo thêm đến cách tiếp cận có sự tham gia.Hiện nay cách tiếp cận này đang được nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam sự dụng khá ph ổ biến. Tính ưu vi ệt c ủa phương pháp này là có sự tham gia ở mức độ cao của cộng đ ồng,th ời gian ng ắn và chi phí thấp.Nó được sự dụng 1 cách linh hoạt,mềm dẻo được vận dụng 1 cách sáng tạo và có thể điều chỉnh nhanh khi cần thiết… Chính vì vậy phương pháp này cần được triển khai càng sớm càng tốt để có thể đạt đựơc mục tiêu đề ra trong năm 2020. II.CÔNG CỤ SỬ DỤNG Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là một chi ến lược mang tính dài hạn, trong chiến lược tập trung chủ yếu giải quyết hai vấn đề đó là cấp nước sạch cho sinh hoạt và các nhu c ầu v ệ sinh trong gia đình. Và bộ công cụ được sử dụng trong chiến lược đó là: Khung logic, ma trân swot. KT53A-01
  7. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 7 QUỐC GIA Để đánh giá tính phù hợp của công cụ khung logic và ma trân swort đ ối với chiến lượ quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn chúng ta hãy cùng đi sâu vào phân tích từng công cụ. 1, Khung logic. Dựa vào các mối quan hệ trong khung logic để hình thành nên nội dung trong chiến lược. Khung logic theo chiều dọc: Từ mục tiêu chungèmục tiêu cụ thểèkết quả dự kiến đầu raèhoạt động giải pháp. Khung logic theo chiều ngang: chỉ tiêu phản ánh mục tiêu chung è chỉ tiêu phản ánh mục tiêu cụ thểèchỉ tiêu phản ánh kết quả dự kiến đầu ra è chỉ tiêu phản ánh hoạt động giải pháp. Và nó đã thể hiện tính phù hợp của mình trong bản chi ến lược quốc gia cấp nước sach và VSNT khi đã đưa ra được rất đúng , đủ, các mục tiêu . Từ các nội dung cụ thể trong bản chiển lược ta có th ể xây dựng khug logic cho bản chiến lược như sau: Mục tiêu chung: tăng cường sức khỏe; Chỉ tiêu phản ánh mục tiêu chung: nâng cao đời sống; giảm bớt tình trạng giảm thiểu các bệnh có liên quan đến ô nhiễm môi trường do phân người và nước và vệ sinh; giảm bớt sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn; Giảm đến phân gia súc mức thấp nhất lượng phân người và phân gia súc chưa được xử lý Mục tiêu cụ thể: mục tiêu cụ thể đến Chỉ tiêu phản ánh mục tiêu cụ thể:% năm 2010, mục tieu cụ thể đến năm dân cư sử dụng nước hợp vệ sinh, % hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh. 2020 Kết quả Đến năm 2010: 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số lượng 60lít/người- KT53A-01
  8. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 8 QUỐC GIA ngày,70% gia đình có hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân. Đến năm 2020: Tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với số lượng tối thiểu 60lít/người- ngày và sử dụng hố xí hợp vệ sinh ;Hầu hết dân cư nông thôn thực hành tốt vệ sinh cá nhân và giữ sạch vệ sinh môi trường làng xã Hoạt động- giải pháp Thông tin giáo dục truyền thông Cơ chế tài chính Cải tiến tổ chức, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực Áp dụng công nghệ phù hợp 2, Ma trận swot KT53A-01
  9. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 9 QUỐC GIA Trong bản chiến lược ma trân swot được sử dụng để tìm ra nh ưng khó khăn ( weaknesses), thuận lợi( strengths) của tình hình c ấp n ước s ạch ở nông thôn hiện nay, cũng như những cơ hội( opportunities) , thách thức( threats) trong khi triển khai xây dựng bản chiến lược quốc gia về cấp nước s ạch và v ệ sinh nông thôn. Cụ thế như sau: Khó khăn (weaknesses) 2.1  Khó khăn về kinh tế - tài chính - Mức sống của dân cư nông thôn nói chung còn rất thấp. - Đầu tư cho lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn quá ít. - Tỷ lệ số hộ ở nông thôn có công trình cấp nước và nhà tiêu tương đối hợp vệ sinh còn thấp  Khó khăn về xã hội và tập quán - Hiểu biết về vệ sinh và sức khỏe của người dân nông thôn còn thấp. - Thực hành vệ sinh kém - Ở vùng đồng bằng sông Hồng và ven biển Bắc Trung Bộ người dân nông thôn có tập quán lâu đời sử dụng phân người chưa được xử lý t ốt làm phân bón. - Tổ chức của lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn còn phân tán, sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành chưa tốt - Nhà nước chưa có chính sách huy động sự tham gia đóng góp của các thành phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng công trình cấp nước sạch và vệ sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung c ấp là chính. - Về pháp chế còn thiếu các quy định và hướng dẫn cụ thể để có th ể qu ản lý tốt lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn.  Khó khăn kỹ thuật và thiên tai - Có nhiều vùng gặp khó khăn về nguồn nước như các vùng bị nhiễm mặn - Thời gian gần đây khí hậu thời tiết có những biến động thất thường KT53A-01
  10. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 10 QUỐC GIA - Đối với vệ sinh, khó khăn tồn tại lớn là đa số hộ chưa có hố xí đạt tiêu chuẩn vệ sinh - Các làng chài ven biển có mật độ dân số rất cao nh ưng l ại thi ếu nước sạch và không có nhà vệ sinh. ở các làng nghề môi trường b ị ô nhi ễm nghiêm trọng. - ô nhiễm do chuồng trại gia súc và thuốc trừ sâu cũng là một vấn đề lớn cần được nghiên cứu giải quyết riêng. - Chưa có các trung tâm chuyển giao công nghệ và sản xuất cung ứng các vật tư thiết bị cho Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn. 2.2 Thuận lợi( strengs) Bên cạnh các khó khăn tồn tại, lĩnh vực Cấp nước sạch & V ệ sinh nông thôn cũng có một số thuận lợi: -Quan tâm và ưu tiên của Đảng - Chính phủ -Hệ thống tổ chức hoạt động trong lĩnh vực Cấp nước sạch & V ệ sinh nông thôn đã được thành lập rộng -Quá trình phân cấp và phi tập trung hóa được xác lập -Kinh tế nông thôn đang chuyển sang cơ chế thị trường và kinh tế trang trại Ngoài ra, còn phải kể đến một thuận lợi nữa là được sự quan tâm trợ giúp ngày càng tăng của các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ song phương, đa phương và các tổ chức phi chính phủ. 2.3 Triển vọng phát triển ( opportunities) Các điều kiện sống ở nông thôn sẽ được cải thiện, trong đó có Cấp n ước s ạch & Vệ sinh nông thôn +Ở những nơi có tính khả thi và có hiệu quả kinh t ế c ần khuy ến khích cấp nước tập trung cho khu vực nông thôn với sự trợ giúp của Chính phủ để các hệ thống đó có sức hấp dẫn hơn về mặt tài chính. KT53A-01
  11. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 11 QUỐC GIA +Các hộ gia đình và các cộng đồng nông thôn sẽ chịu trách nhi ệm chính để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn theo nguyên t ắc phát tri ển b ền v ững (bao gồm cả Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn), còn Nhà nước sẽ đóng vai trò quản lý, hướng dẫn và tạo những điều kiện thuận lợi. +Việc thực hiện Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn s ẽ đ ược phân cấp, các cấp tỉnh, huyện, xã và thôn xóm s ẽ có vai trò r ất quan tr ọng trong vi ệc lập kế hoạch và thực hiện Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn. +Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn sẽ được thực hiện theo các nguyên tắc Dublin, bao gồm: nước được xem là một loại hàng hoá kinh t ế (cũng như một hàng hoá xã hội); việc ra quyết định và quản lý đ ược th ực hi ện ở c ấp thấp nhất phù hợp và chú trọng đến sự tham gia của phụ nữ. 2.4Thách thức( Threats) Việc tách bạch giữa quản lý nhà nước và kinh doanh chưa rõ ràng. Các quan hệ phối hợp điều phối hoạt động giữa các ban ngành của các địa ph ương còn rời rạc. Chưa huy động được sự tham gia của khối tư nhân do còn v ướng nhi ều thủ tục pháp lý và các hoạt động giám sát và đánh giá v ẫn còn y ếu . Quá trình và hiệu quả của thông tin, giáo dục- truyền thông còn nhiều h ạn ch ế, nhất là đ ối với các khu vực ít người, dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa Vấn đề phân định khu vực nông thôn và thành thị chưa thật rõ ràng và thống nhất đã dẫn đến tình trạng thiếu chính xác khi th ống kê và tính toán ch ỉ tiêu mà Chiến lược đã đề ra. Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, các nguồn nước mặt và nước ngầm trở nên khan hiếm. III. NỘI DUNG KẾT CẤU Nước sạch và vệ sinh môi trường là một nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hàng ngày của một con người. Nó đang là vấn đề nhức nh ối trong cuộc sống. Sau khi đã nghe qua các bạn trình bày tóm tắt về b ản chi ến lược, mình xin trình bày phần bình luận nội dung của “chiến lược quốc gia nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 “ KT53A-01
  12. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 12 QUỐC GIA Nhận xét chung: bản chiến lược đã có đầy đủ nội dung của một bản chiến lược hoàn chỉnh , bao gồm 4 phần cụ thể : Phần 1: Mục tiêu : bao gồm mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể - Phần 2: Về không gian và thời gian thực hiện chiến lược - Phần 3: Nguồn lực thực hiện - Phần 4: Hoạt động và các giải pháp thực hiện - i3.1 Phần mục tiêu : Bản chiến lược đã nêu rõ ràng được từng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể cần phải thực hiện được đến năm 2020 đó là: Đến năm 2020 : t ất c ả c ư dân nông thôn được sử dụng nước sạch, ít nhất 60 lit/người/ngày và sử dụng hố xí hợp vệ sinh.Năm 2010, 85% cư dân nông thôn được dùng nước sạch ít nhất 60 lít/người/ngày, 70% hộ được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.. Trong bối cảnh hiện nay, đây thực sự là nhưng con số đầy thử thách do: +Chênh lệch giữa các vùng nông thôn có điều kiện kinh tế khác nhau và chênh lệch giữa các vùng nông thôn ở đồng bằng với vùng sâu, vùng xa, hải đảo. + Mục tiêu tất cả cư dân nông thôn được sử dụng nước s ạch nh ưng theo tôi được biết thì kết quả điều tra của các tổ chức, đoàn thể ....thì thực trạng phần lớn người dân vẫn sử dụng nước giếng đào, nước mưa chứa trong bể hoặc lu không được che đậy kĩ, không đạt tiêu chuẩn về chất lượng n ước. Còn chưa kể đến những nơi thiếu nước như vùng sâu, vùng xa, h ải đảo, dung nước cho sinh hoạt tối thiểu chứ chưa nói gì đến chất lượng nước thế nào? +Đời sống người dân nông thôn ở các nơi điều kiện khác nhau s ẽ khác nhau. Mức sống thấp khiến nhận thức về nước sạch và vệ sinh môi trường hạn chế. Thực hành vệ sinh cá nhân của nhiều người rất kém, ít hi ểu bi ết và ít quan tâm về mối liên quan giữa nước- nhà tiêu- vệ sinh cá nhân và sức khỏe. +Trong quá trình sử dụng nhiều công trình đã bị xuống cấp, không có trang thiết bị kiểm tra mẫu nước, cán bộ thiếu, năng lực yếu…các công trình cấp nước nhỏ lẻ, lỗ khoan khai thác có chiều sâu không lớn. Vì thế, mặc dù KT53A-01
  13. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 13 QUỐC GIA các công trình này có hệ thống xử lý bằng giàn mưa và bể lọc cát nh ưng quy cách xây dựng hệ thống lọc và chất lượng nước không ai quản lý. + Nhận thức và hành vi của người dân sử dụng nhà vệ sinh h ộ gia đình còn hạn chế, đặc biệt là người dân nông thôn. Một số mô hình và cơ chế quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung chưa hiệu quả và thiếu bền vững. Chính vì vậy bản chiến lược Quốc Gia về nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 đã đưa ra những con số thách thức đối với người dân nông thôn. ở đây chi nói là tất cả người dân được sử dụng nước sạch, nhà tiêu h ợp vệ sinh. Như thế nào là nước sạch? nhà tiêu hợp vệ sinh ? Được đo bằng tiêu chuẩn nào? hai tiêu chuẩn khác nhau về nước sạch đã chênh nhau hàng ngàn tỉ đồng thực hiện chúng và gây hiểu lầm,làm chệch hướng mất thời gian. Cần phải nêu ra rõ ràng, cụ thể, không chung chung được. Trở lại vấn đề mục tiêu chiến lược, tất cả người dân được sử dụng nước sạch và sử dụng hố xí hợp vệ sinh, có cần phải xem xét lại hay không? Tôi xin chắc chắn là không ai dám trả lời là có ! 3.2 Phần không gian, thời gian : Bản chiến lược đã nêu rõ thời gian và không gian để th ực hi ện mục tiêu đề ra. Tuy nhiên khoảng thời về thời gian để thực hiện có quá ng ắn, hay quá dài hay không? Theo thực tế thì nó sẽ quá dài đối với những người dân nông thôn sống ở gần thị trấn, gần thành phố và những nơi giao thông thuận lợi. Còn đối với những vùng miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa, h ải đ ảo thì khoảng thời gian này quá ngắn để thực hiện mục tiêu “lý tưởng” này hay không? Những nơi này còn thiếu nước sinh hoạt phục vụ nhu cầu tối thi ểu như uống, nấu ăn, tắm giặt….chứ chưa nói đâu xa ở trường chúng ta một s ố khu trọ ngoài còn sử dụng nước giếng bơm không đảm bảo chất lượng. Không phải chỉ đề ra mục tiêu, thời gian, không gian thực hiện mà hãy xem xét lại, chúng ta đã đạt được những gì ? đánh giá l ại xem nh ững vi ệc làm được, từ đó thực hiện những mục tiêu tiếp theo, đừng để khi nhìn lại th ời gian thực hiện không đạt được như mong muốn, phải làm lại từ đầu. KT53A-01
  14. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 14 QUỐC GIA 3.3 Phần nguồn lực: Bản chiến lược đã nêu rõ được sự tham gia của tất cả các thành ph ần kinh tế và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế…. huy động được h ết các tổ chức nguồn lực.Và đặc biệt đã nâng cao được tinh thần tự giác của người dân, phát huy được nội lực của người dân nông thôn, dựa vào nhu cầu, trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng và quản lý v ận hành, đồng thời tăng hiệu quả quản lý nhà nước trong các d ịch v ụ c ấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Đã có chính sách vay v ốn cho những hộ nghèo để thực hiện tốt mục tiêu. Nhưng do không co phần cụ thể về tiêu chuẩn để đánh giá dẫn tới nguồn vốn để th ực hi ện d ễ b ị thâm hụt, tốn kém mà không đạt được hiệu quả. Bản chiến lược chưa nêu được nguồn vốn cần thiết của các địa phương,của cả nước để tiến tới mục tiêu “ 100% cư dân nông thôn s ử dụng nước đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia vào năm 2020”. Một điều không kém phần quan trọng là nguồn vốn này lấy ở đâu? có đ ịa ch ỉ, có s ố liệu rõ ràng không? không thể chung chung được. Cơ cấu huy động vốn như thế nào? phân bổ vốn đầu tư như thế nào? chưa ch ỉ ra được rõ, vùng nông thôn ở đồng bằng khác hẳn với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, không thể cùng chung một mức vốn đầu tư được. Điều đó thể hiện rõ trong việc lập quy hoạch, trong việc lựa chọn điểm đầu tư, quy mô và loại hình cấp nước trong đầu tư. 3.4 Hoạt động , giải pháp Những giải pháp cụ thể bản chiến lược đã nêu ra để thực hiện tốt mục tiêu . Tuy nhiên: Về giải pháp truyền thông- thông tin- giáo dục : bản chiến lược không  nêu rõ được sự phối hợp giữa các ngành để không hình th ức, chưa phát huy được sở trường, thế mạnh, nguồn nhân lực, nêu rõ được nhiệm vụ của các ngành. Thế mạnh của giáo dục là giáo dục, kích cầu cho nước KT53A-01
  15. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 15 QUỐC GIA sạch và vệ sinh từ khi công dân còn ngồi ghế nhà trường. Đừng bắt viên chức ngành giáo dục, các thầy cô giáo phải ngồi phân chia chỉ tiêu hố xí, chủ đầu tư nguồn vốn xây công trình vệ sinh sẽ khiến họ bỏ sở trường làm sở đoản. Chỉ cần họ làm tốt một điều: giáo dục hướng dẫn h ọc sinh biết trân trọng, biết cách xử dụng, giữ gìn hố xí đã là đóng góp lớn cho chương trình. Thế mạnh của y tế là y tế: kiểm soát ch ất lượng nước sinh hoạt, chất lượng môi trường sống, đề ra tiêu chuẩn và buộc các ngành phải thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh an toàn. Đừng bắt h ọ ng ồi th ống kê công trình vệ sinh của toàn ngành rồi đi chạy chỉ tiêu. Hãy giao trọng trách đó cho chính quyền địa phương. Một số ngành có thế mạnh về phong trào như thanh niên, phụ nữ… phải có nhiệm vụ trong kích cầu, tuyên truyền vận động cộng đồng về nước sạch và vệ sinh, đừng bắt họ ph ải qu ản lý tiền bạc, chất lượng công trình. Về giải pháp tài chính: như chúng ta đã biết để thực hiện một chi ến  lược cần phải có nguồn kinh phi? kinh phí lấy từ đâu? .Tuy đã đưa ra nhưng giải pháp để huy động vốn nhưng cần phải nêu rõ thực hiện giải ngân quỹ như thế nào? phân cấp quản lý tài chính, hỗ trợ nh ư thế nào? Theo bản chiến lược, chúng ta vẫn phân bổ nguồn vốn theo truy ền th ống : Chính phủ cấp tiền, phân bổ cho các Bộ, Bộ lại phân về cho các ngành của mình ở cấp Tỉnh, Tỉnh lại chuyển xuống cấp Huy ện, Huyện l ại phân bổ về địa phương. Đó là một chu trình giải ngân rất là dài. Một câu hỏi đặt ra : khi nào nguồn vốn đó mới được đến người dân, chương trình m ới được triển khai? Theo cơ chế này thì không thể không có khe hở cho đồng tiền rơi vãi, không thể không có sự tham nhũng. Tại sao chúng ta không thành lập một tổ chức vừa giải ngân nguồn vốn, vừa đánh giá giám sát chiến lược thực hiện được bao nhiêu. Chính vì thế, trong giai đoạn tiếp của chiến lược cần thiết phải đổi mới cơ chế tài chính, bao gồm cả cơ chế huy động, quản lý và đầu tư trên cơ sở phát huy những bài học kinh nghiệm đã đạt được. Nhận xét giải pháp công nghệ : bản chiến lược đã nêu rõ được các  công nghệ sẽ áp dụng cho từng vùng và khu vực cụ thể, khuy ến khích nghiên cứu để có một công nghệ phù hợp và giá thành rẻ. + Bản chiến lược nêu ra rất nhiều giải pháp nhưng không t ổ ch ức đào tạo, khuyến khích nhưng nếu không tổ chức đào tạo, h ướng dẫn thì người dân sẽ không hiểu và không làm được. Chưa nêu ra được s ẽ áp KT53A-01
  16. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 16 QUỐC GIA dụng loại công nghệ nào? cần phải có một văn bản chiến lược công nghệ cụ thể, công nghệ thường hay lỗi thời, khoa học kĩ thuật luôn phát triển thay đổi chóng mặt.Nước ta không thể năm nay nhập khẩu một thiết bị mới, ngày mai lại thay một thiết bị khác được. Chính vì vậy c ần ph ải tính toán hợp lý và xây dựng mô hình công nghệ cấp nước quy mô gia đình, mô hình nhà vệ sinh hợp tiêu chuẩn giá rẻ phù hợp với vùng sâu, vùng nghèo. è Tóm lại mặc dù bản chiến lược đã nêu ra các giải pháp để th ực hiện, nhưng chưa phân biệt rõ điểm xuất phát của từng vùng, nơi ở cụ th ể, những nơi còn thiếu nước, chưa có quy hoach kinh tế xã hội cần ph ải có nước sạch dùng ngay thì chúng ta cần phải có giải pháp tình th ế tr ước mắt, bằng phát động phong trào trong khi chờ đợi. Tại sao bản chiến lược chỉ đưa ra những giải pháp mà không thực hiện cùng với chiến l ược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của từng vùng và chiến lược nông thôn mới? toàn bộ cư dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia vào năm 2020, mỗi địa phương có con đường đi riêng của mình, khác nhau nhưng không có kẻ đúng người sai bởi hoàn cảnh khác nhau và đi ểm xuất phát khác nhau. Điều tiên quyết là từ điểm đang đứng, ph ải v ạch được cho chính mình một lộ trình ngắn nhất, kinh tế nhất để đi tới mục tiêu. Đừng để mục tiêu chiến lược chỉ là “lý tưởng” . IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Toàn bộ hệ thống tổ chức thực hiện bản Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các bộ ngành, đã được trình bày một cách hệ thống và cụ thể ở phần tóm tắt mà các bạn đã được nghe. Tổ chức thực hiện một bản chiến lược là một khâu quan trọng được trình bày xuyên suốt trong toàn bộ bản chiến lược. 1)Vai trò trách nhiệm của các ngành, các cấp trong quản lý và đi ều hành thực hiện Chương trình. a.Cấp trung ương. KT53A-01
  17. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 17 QUỐC GIA - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp v ới các b ộ ngành để quản lý và điều hành thực hiện chương trình. - Bộ Y tế: Thực hiện chức năng về y tế và sức khỏe. - Bộ kế hoạch đầu tư vè bộ tài chính: phân bổ nguồn vốn và điều ph ối kinh phí. - Bộ tài nguyên và môi trường: quản lý về nguồn nước và môi trường. - Bộ xây dựng: quản lý tiêu chuẩn xây dựng và công trình cấp nước - Bộ giáo dục và đào tạo: Hướng dẫn các cơ quan chuyên ngành c ấp d ưới thực hiện đầy đử các mục tiêu của chiến lược. - Các tổ chức quần chúng: Tham gia theo chức năng, chủ yêu là thông tin_giáo dục_truyền thông. b.Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, chủ động huy động thêm nguồn lực. c.Cấp huyện: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện d.Cấp xã: tổ chức thực hiện, theo dõi phối hợp triển khai thực hiện. 2.Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình. Cấp xã - UBND xã chịu trách nhiệm thu thập, quản lý và lưu giữ những thông tin về thực hiện chương trình tại xã. Tổng hợp thông tin ở xã và gửi báo cáo cho UBND huyện. KT53A-01
  18. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 18 QUỐC GIA Cấp huyện - Cơ quan thường trực Chương trình của UBND huyện chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ những thông tin đầu vào do các xã báo cáo; - UBND huyện gửi báo cáo tổng hợp thông tin theo từng xã định kỳ cho cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông. Cấp tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ những thông tin tổng hợp theo từng xã do huyện báo cáo. - Tổng hợp thông tin và gửi báo cáo định kỳ lên Ban chủ nhiệm Chương trình TW. Cấp trung ương - Văn phòng thường trực Chương trình chịu trách nhiệm quản lý và lưu giữ thông tin do tỉnh báo cáo. - Kiểm tra nguồn số liệu và độ tin cậy của các số liệu. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỦA DỰ ÁN. Qua quá trình đọc và tim hiểu mình xin đưa ra những nhận xét cá nhân về tình hình tổ chức thực hiện bản chiến lược như sau: 1)Ưu điểm +Đã sắp xếp một cách hợp lý các tổ chức hiện về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn ở các cấp, đặc biệt là đơn vị cơ sở, thôn, bản. T ập trung đ ầu m ối đ ể chủ trì, phối hợp nhiệm vụ cấp nước sạch và môi trường nông thôn vào B ộ KT53A-01
  19. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 19 QUỐC GIA Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phân công trách nhiệm rõ ràng và có c ơ chế phối hợp tốt giữa các Bộ, ngành và tổ chức xã hội. + Đây là một bản chiến lược cấp quốc gia do vậy khâu tổ chức được thực hiện một cách chặt chẽ, đầy đủ từ cấp trung ương cho đến c ấp đ ịa phương.Được sự tham gia của nhiều bộ ngành liên quan. +Hệ thống tổ chức đã được phân cấp đến cấp th ấp nh ất.Đây là m ột y ếu t ố quan trọng để việc thực hiện chiến lược đạt hiệu quả cao nhất. +Đã thực hiện được các chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.Thành lập được các ban chỉ đạo quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường ở trung ương và các địa phương. +Ngoài ra nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của tổ chức quốc tế như tổ chức UNICEF 2)Nhược điểm. +Công việc tổ chức thực hiện còn phân tán dẫn đến sự phối h ợp giữa các bộ ngành chưa tốt, làm tăng chi phí quản lý.Công vi ệc qu ản lý liên quan đ ến nhiều bộ ngành khác nhau dẫn đến việc thực hiện không đạt hiệu quả cao. +Chưa có kế hoạch cụ thể để huy động sự thăm gia của khối tư nhân 3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ. Bộ máy tổ chức thực hiện công tác cấp nước sạch và v ệ sinh môi tr ường nông thôn từ Trung ương đến cấp cơ sở đã được hình thành.Tuy nhiên đ ể chi ến lược hoạt động một cách hiệu quả thì còn rất nhiều yếu tố tác động đến.Em xin đưa ra một số ý kiến để chiến lược được hoàn thành một cách hiệu quả h ơn như sau:  Cần phải cải tiến tổ chức, làm cho bộ máy tổ chức gọn nhẹ, giảm chi phí quản lý. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân lực  Cần phải đặc biệt quan tâm đến phong tục tập quán, điều kiện kinh tế xã hội và dân trí giữa các vùng để từ đó đưa ra hệ thống tổ chức tốt nhất, đạt hiệu quả chiến lược cao nhất. Vì Việt Nam là đất nước KT53A-01
  20. BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 20 QUỐC GIA rộng lớn và đa dạng với các điều kiện kinh tế, xã hội, địa hình, khí hậu và nguồn nước rất khác nhau. Do đó, Chiến lược quốc gia ph ải phù hợp với tất cả các điều kiện này.  Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn dưới nhiều hình thức: hợp tác đa phương, hợp tác song phương, hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, khuyến khích các hãng tư nhân đầu tư và liên doanh như là: Trao đổi kinh nghiệm về tổ chức quản lý, cơ chế chính sách nh ằm phát - triển Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn, Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, - Chuyển giao công nghệ tiên tiến và thích h ợp về C ấp nước s ạch & V ệ - sinh nông thôn, Tài trợ nguồn vốn bao gồm vốn viện trợ không hoàn lại, vốn cho vay tín - dụng ưu đãi, Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh v ực phát - triển nông thôn, trong đó có cấp nước sạch nông thôn.  Tổ chức đánh giá lại tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu h ợp vệ sinh theo các chỉ tiêu đã được Bộ Y tế ban hành. Đ ể đưa ra đ ược số liệu cụ thể từ đó có kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn.  Tổ chức đánh giá lại tỷ lệ số dân nông thôn được cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đã ban hành. C. BÌNH LUẬN PHẦN CHIA SẺ Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn là một khái niệm rộng lớn, trong bản chiến lược “Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020” chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và các nhu cầu vệ sinh trong gia đình của tất cả các vùng nông thôn trong cả nước. Đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng được Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm. Chiến lược được thực hiện qua các Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn qua 4 giai đoạn chính 1999 -2005, 2006-2010, 2011-2015, 2016-2020. KT53A-01
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0