YOMEDIA
ADSENSE
Biofilm trong viêm mũi xoang mạn
39
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá sự hiện diện của biofilm ở những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn, đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn có và không có biofilm vi khuẩn, đánh giá kết quả phẫu thuật sau 3 tháng.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Biofilm trong viêm mũi xoang mạn
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
BIOFILM TRONG VIÊM MŨI XOANG MẠN<br />
Lâm Mộng Thu*, Võ Hiếu Bình**, Hứa Thị Ngọc Hà***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá sự hiện diện của Biofilm ở những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn, đặc<br />
điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn có và không có Biofilm vi khuẩn, đánh giá kết quả phẫu thuật sau 3<br />
tháng.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu.<br />
Nơi thực hiện: Bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: 69 bệnh nhân phẫu thuật nội soi mũi xoang vì viêm mũi xoang mạn. Đánh giá<br />
thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi và thang điểm CT scan trước và sau mổ. Bệnh phẩm thu thập trong<br />
khi mổ đem xét nghiệm giải phẫu bệnh (nhuộm HE) và nuôi cấy vi khuẩn. Phân tích dữ liệu thống kê, p=0.05.<br />
Kết quả nghiên cứu: Biofilm tìm thấy ở 25/69 bệnh nhân (36,23%). Kết quả vi khuẩn học: Staphylococcus<br />
aureus, Staphylococcus coagulase negative và Pseudomonas aeruginosa là thường gặp nhất. Những bệnh nhân có<br />
Biofilm có thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi, thang điểm CTScan trước và sau mổ nặng hơn so với<br />
những bệnh nhân không có Biofilm. Một số bệnh nhân sau mổ vẫn còn Biofilm.<br />
Kết luận: Biofilm hiện diện ở những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn. Phẫu thuật nội soi mũi xoang chức<br />
năng cải thiện có ý nghĩa thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi và thang điểm CTscan trước và sau mổ.<br />
Phẫu thuật nội soi có khả năng làm giảm tần suất của Biofilm nhưng không loại trừ chúng hoàn toàn.<br />
Từ khóa: màng sinh học, viêm mũi xoang mạn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
BIOFILM IN CHRONIC RHINOSINUSITIS<br />
Lam Mong Thu, Vo Hieu Binh, Hua Thi Ngoc Ha<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 184 - 190<br />
Objective: Evaluate the presence of biofilms in patient with chronic rhinosinusitis, clinical properties of<br />
chronic rhinosinusitis with or without bacterial Biofilm and to determine the result of endoscopic sinus surgery<br />
after three months of follow –up.<br />
Study design: A prospective study<br />
Setting: University Medical Center<br />
Subjects and Method: The study group consists of 69 patients undergoing functional endoscopic sinus<br />
surgery for chronic rhinosinusitis. Assessment of the symptoms score, endoscopic score and CT san score before<br />
and after surgery. Samples were collected intraoperatively for anatopathology (HE: Hematoxylin eosinophil<br />
staining) and bacterial culture. Statistical analysis was performed. For all statistical tests, P = 0.05 was considered<br />
significant.<br />
Results: Biofilm were found in 25 (36.23%) of the 69 patients with chronic rhinosinusitis. Staphylococcus<br />
aureus, Staphylococcus coagulase negative and Pseudomonas aeruginosa are the most common bacteria. Patients<br />
* Bác sĩ phòng khám đa khoa Nancy<br />
*** Bộ môn Gỉai Phẫu Bệnh ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Lâm Mộng Thu<br />
<br />
184<br />
<br />
ĐT: 0913107274<br />
<br />
** Bộ môn Tai Mũi Họng ĐHYD TPHCM<br />
Email: bsthutmh@yahoo.com.vn,<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
with biofilm had significantly worse preoperative Lund- Mackay score, Lund- Kennedy score, and symptom score,<br />
had statistically worse post operative symptoms. Some of them, have Biofilm post operatively.<br />
Conclusion: Biofilm were present in patient with chronic rhinosinusitis. Functional endoscopic sinus<br />
surgery resulted in a statistically significant improvement in symptoms score, endoscopic score and CTscan score.<br />
Endoscopic surgery was shown to be capable of reducing the prevalence of bacterial biofilm but did not eliminate<br />
biofilm entirely.<br />
Key word: Biofilm, chronic rhinosinusitis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viêm mũi xoang mạn tính là 1 trong những<br />
bệnh nhiễm khuẩn tai mũi họng thường gặp(3,8).<br />
Dù đã có những tiến bộ trong y học, giải quyết<br />
viêm mũi xoang mạn tính vẫn là bài toán nan<br />
giải, thường gặp tái phát và khó trị. Trong<br />
những trường hợp thất bại với điều trị nội khoa,<br />
phẫu thuật được đề cập đến như là 1 cứu cánh<br />
cho bệnh nhân(1,4).<br />
Các nguyên nhân gây tái phát bao gồm: dị<br />
ứng, nấm, siêu kháng nguyên, Biofilm vi khuẩn.<br />
Trong đó Biofilm còn gọi là màng sinh học của<br />
vi khuẩn. Sự hiện diện của Biofilm gây ra nhiều<br />
bất lợi như: làm giảm khả năng xâm nhập của<br />
kháng sinh vào vi khuẩn, đại thực bào khó tiêu<br />
diệt vi khuẩn trong Biofilm, vi khuẩn tăng sức<br />
đề kháng với kháng sinh, các thuốc thông<br />
thường như kháng sinh và thuốc sát khuẩn rất ít<br />
tác dụng(5,7,9).<br />
Do những đặc điểm bất lợi của Biofilm, tại 1<br />
số nước trên thế giới đã có những công trình<br />
nghiên cứu về Biofilm và viêm mũi xoang mạn<br />
(1,2,4,6). Hiểu biết mối liên quan giữa nhiễm khuẩn<br />
mạn và Biofilm là nền tảng cơ bản cho chiến<br />
lược phát triển hợp lý trong vấn đề điều trị và<br />
dự phòng. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có<br />
công trình nào đi sâu vào vấn đề này.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
“Biofilm trong viêm mũi xoang mạn”.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Nghiên cứu đặc điểm của viêm mũi xoang<br />
mạn có và không có màng Biofilm vi khuẩn.<br />
Phân tích đặc điểm vi khuẩn học của viêm<br />
mũi xoang mạn có và không có màng Biofilm vi<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
khuẩn.<br />
Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi<br />
mũi xoang trong điều trị viêm mũi xoang mạn<br />
có và không có màng Biofilm vi khuẩn.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Các bệnh nhân viêm mũi xoang mạn có chỉ<br />
định phẫu thuật tại Bệnh viện Đại Học Y Dược<br />
trong khoảng thời gian từ 6/2010- 7/2011.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả có can thiệp lâm<br />
sàng.<br />
Cở mẫu: 60 bệnh nhân.<br />
Chẩn đoán viêm mũi xoang mạn dựa trên<br />
tiêu chuẩn của hiệp hội Tai Mũi Họng và phẫu<br />
thuật đầu cổ Hoa Kỳ với thời gian kéo dài các<br />
triệu chứng > 12 tuần. Chỉ định phẫu thuật trong<br />
những trường hợp không đáp ứng với điều trị<br />
nội khoa. Lấy bệnh phẩm trong khi mổ gửi về<br />
bộ môn giải phẫu bệnh ĐHYD TPHCM tìm sự<br />
hiện diện của Biofilm qua phương pháp<br />
nhuộm.HE. Các tiêu chuẩn đánh giá bao gồm:<br />
thang điểm triệu chứng, thang điểm nội soi,<br />
thang điểm CTScan trước và sau mổ.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
Tổng số: 69 bệnh nhân nằm trong mẫu<br />
nghiên cứu (34 nam, 35 nữ). Nhóm viêm xoang<br />
có Biofilm (+) là 25 bệnh nhân, nhóm có Biofilm<br />
(-) là 44 bệnh nhân. Tỷ lệ nam nữ ở nhóm có<br />
Biofilm (+) là nam: 52 %, nữ 48% (nam: nữ =<br />
1.08:1). Tỷ lệ nam nữ ở nhóm không có Biofilm<br />
là nam: 47,72%, nữ 52,27% (nam: nữ = 0.91:1).<br />
Phép kiểm chi bình phương cho thấy: 2 = 3,84 ><br />
<br />
185<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Q = 0,118 không có sự khác biệt về tỷ lệ nam nữ.<br />
Tuổi trung bình của nhóm Biofilm (+) là 43,8 ±<br />
12,57, của nhóm có Biofilm (-) là 41,36 ± 12,35.<br />
Phép kiểm t cho thấy P > 0,05 không có sự khác<br />
biệt về tuổi trung bình của 2 nhóm.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
Điểm triệu chứng của viêm xoang có và không<br />
có Biofilm vi khuẩn<br />
Bảng 3: So sánh điểm triệu chứng giừa 2 nhóm.<br />
Thang điểm<br />
Điểm triệu<br />
chứng<br />
<br />
Biofilm (+) Biofilm (-)<br />
18,76± 3,39<br />
<br />
18,81 ± 3,3<br />
<br />
t- test<br />
P = 0,945 > 0,05<br />
<br />
Thời gian mắc bệnh<br />
Thời gian mắc bệnh trung bình ở nhóm<br />
Biofilm (+) là 3,76 ± 2,42 năm, ở nhóm Biofilm (-)<br />
là 3,79 ± 3,06 năm. Không có sự khác biệt về thởi<br />
gian mắc bệnh trung bình ở cả 2 nhóm (p > 0,05).<br />
<br />
Nhận xét: Điểm triệu chứng của 2 nhóm viêm<br />
xoang có và không có Biofilm vi khuẩn là gần<br />
bằng nhau. Phép kiểm t cho thấy: khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Bảng 1: Đặc điểm triệu chứng lâm sàng.<br />
<br />
Hình ảnh tổn thương trên nội soi<br />
<br />
Triệu chứng<br />
<br />
Nội soi Nhóm Biofim Nhóm Biofilm (-)<br />
2<br />
(+)<br />
Mủ khe 21/25 (84%)<br />
38/44 (86,38%) Q = 0,069<<br />
mũi<br />
2 = 3,84<br />
Niêm mạc 20 /25 (80%)<br />
37/44(84,09%)<br />
Q = 0.018<<br />
phù nề<br />
2 = 3,84<br />
Polyp<br />
12/25(48%)<br />
7/44(15,95%) Q = 8,82> 2<br />
= 3,84<br />
Tổng số<br />
25(100%)<br />
44(100%)<br />
<br />
Nhóm<br />
Nhóm<br />
2<br />
Biofim (+) Biofilm (-)<br />
12/25<br />
23/44<br />
Nhức đầu /<br />
Q = 0,115< 2 =<br />
(48%)<br />
(52,27%)<br />
nặng mặt<br />
3,84<br />
14/25 (56<br />
20/44<br />
Q = 0,7< 2<br />
Nghẹt mũi<br />
%)<br />
(45,45%)<br />
= 3,84<br />
20/25<br />
32/44<br />
Q = 0,45< 2 =<br />
Sổ mũi<br />
(80%)<br />
(72,72%)<br />
3,84<br />
18/25<br />
30/44<br />
Chảy mũi<br />
Q = 0,104 < 2 =<br />
(72%)<br />
(68,18%)<br />
sau<br />
3,84<br />
5/44<br />
Q = 0,3< 2<br />
Giảm / mất 4/25 (16 %)<br />
(11,36%)<br />
khứu<br />
= 3,84<br />
Tổng số<br />
25 (100%) 44 (100%)<br />
69 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Không có sự khác biệt vể triệu<br />
chứng lâm sàng giữa nhóm có Biofilm (+) và<br />
nhóm có Biofilm (-).<br />
<br />
Viêm xoang và polyp mũi<br />
Bảng 2: Viêm xoang và polyp mũi.<br />
Nhóm Biofim Nhóm Biofilm<br />
2<br />
(+)<br />
(-)<br />
12 (48%)<br />
7(15,9%)<br />
Polyp mũi<br />
Q = 8,82<br />
Không polyp<br />
13(52%)<br />
37(84,09 %) > 2 = 3,84<br />
mũi<br />
25 (100%)<br />
44(100%)<br />
Tổng số<br />
Bệnh lý<br />
<br />
Nhận xét: Nhóm có Biofilm (+) có tỷ lệ viêm<br />
xoang polyp mũi cao hơn nhóm có Biofilm (-).<br />
Phép kiểm chi bình phương cho thấy Q =<br />
8,82 > 2 = 3,84 khác biệt này có ý nghĩa thống<br />
kê.<br />
<br />
186<br />
<br />
Tổn thương trên nội soi<br />
Bảng 4: Tổn thương trên nội soi.<br />
<br />
Nhận xét: Có sự khác biệt về tần suất polyp<br />
giữa nhóm có Biofilm (+) và nhóm Biofilm (-).<br />
Phép kiểm chi bình phương cho thấy sự khác<br />
biệt về tần suất polyp mũi là có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Độ nặng viêm xoang trên nội soi<br />
Bảng 5: Điểm viêm xoang theo Lund- Kennedy.<br />
Thang điểm<br />
(Lund Kennedy)<br />
<br />
Biofilm (+)<br />
13 ± 4,19<br />
<br />
Biofilm (-)<br />
9,23± 3,86<br />
<br />
t- test<br />
P = 0,0005 <<br />
0,05<br />
<br />
Nhận xét: Thang điểm viêm xoang có<br />
Biofilm vi khuẩn có độ nặng của viêm xoang<br />
cao hơn những trường hợp không có màng<br />
Biofilm vi khuẩn. Khác biệt này có ý nghĩa<br />
thống kê (p< 0,05).<br />
<br />
Tổn thương trên CTScan<br />
Điểm viêm xoang theo Lund- Mackay<br />
Bảng 6: Điểm viêm xoang Lund- Mackay.<br />
Tiêu chuẩn<br />
Biofilm (+) Biofilm (-)<br />
đánh giá<br />
(Lund - Mackay)<br />
18,72 ± 7,09 13,13± 7,26<br />
<br />
t- test<br />
P = 0,003 <<br />
0,05<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Nhận xét: Những trường hợp viêm xoang có<br />
Biofilm vi khuẩn có độ nặng của viêm xoang cao<br />
hơn những trường hợp không có Biofilm vi<br />
khuẩn. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).<br />
<br />
ĐTC<br />
Sau mổ<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Biofilm (+)<br />
8,12 ±3,91<br />
<br />
Biofilm (-)<br />
p<br />
6,45 ± 3,58 p= 0,04 < 0,05<br />
<br />
Đặc điểm vi khuẩn của mẫu nghiên cứu<br />
<br />
Nhận xét: Điểm triệu chứng sau mổ ở cả 2<br />
nhóm là khác nhau. Nhóm không có Biofilm có<br />
điểm triệu chứng sau mổ thấp hơn nhóm có<br />
Biofilm. Phép kiểm t-test cho thấy P < 0,05. Sự<br />
khác biệt này có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Bảng 7: Vi khuẩn của mẫu nghiên cứu.<br />
<br />
Sự cải thiện triệu chứng trên nội soi<br />
<br />
KẾT QUẢ VỀ VI SINH HỌC<br />
<br />
Tên vi khuẩn<br />
Staphylococcus<br />
coagulase (-)<br />
Staphylococcus aureus<br />
Proteus<br />
Klebsiella<br />
Pseudomonas aeuginosa<br />
Streptococcus<br />
Enterococcus<br />
Không mọc<br />
Tổng số<br />
<br />
Nhóm có<br />
Biofilm (+)<br />
10/25(40%)<br />
<br />
Nhóm có<br />
Biofilm (-)<br />
21/44(47,72 %)<br />
<br />
3/25(12%)<br />
2/25(8%)<br />
2/25(8%)<br />
4/25(16%)<br />
0(0%)<br />
2/25(8%)<br />
2/25(8%)<br />
25(100%)<br />
<br />
5/44(11,36 %)<br />
2/44 (4,5 %)<br />
5/44 (11, 36%)<br />
3/44 (6,8%)<br />
2/44(4,5%)<br />
1/44 (2,2%)<br />
5/44 (11,36%)<br />
44(100%)<br />
<br />
Nhận xét: Ở cả 2 nhóm vi khuẩn thường gặp<br />
là tụ cầu Staphylococcus (Staphylococcus coagulase<br />
và Staphylococcus aureus). Kế đến là vi khuẩn<br />
Pseudomonas và Klebsiella, Proteus. Phép kiểm chi<br />
bình phương 2, cho thấy Q = 4,54 < 2 =15,51<br />
không có sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống<br />
kê.<br />
<br />
Hiệu quả của phẫu thuật nội soi mũi xoang<br />
Sự cải thiện triệu chứng lâm sàng<br />
So sánh điểm triệu chứng viêm xoang trước và sau<br />
mổ<br />
Bảng 8: Điểm triệu chứng trước và sau mổ.<br />
Nhóm<br />
<br />
ĐTC Trước mổ<br />
<br />
Nhóm Biofilm (+)<br />
<br />
18,76± 3,39<br />
<br />
Nhóm Biofilm (-)<br />
<br />
18,81 ±3,3<br />
<br />
ĐTC Sau<br />
mổ<br />
<br />
p<br />
<br />
p= 0,000 <<br />
8,12 ±3,91<br />
0,05<br />
p= 0,000 <<br />
6,45 ±3,58<br />
0,05<br />
<br />
Nhận xét: Điểm triệu chứng trước mổ ở cả 2<br />
nhóm là gần như nhau. Điểm triệu chứng giảm<br />
rõ rệt ở cả 2 nhóm sau phẫu thuật nội soi, nhóm<br />
không có Biofilm có sự cải thiện tốt hơn P < 0,05.<br />
So sánh điểm triệu chứng viêm xoang sau mổ giữa 2<br />
nhóm có Biofilm và không có Biofilm<br />
<br />
So sánh điểm viêm xoang Lund _Kennedy trước và<br />
sau mổ<br />
Bảng 10: So sánh điểm viêm xoang trên nội soi trước<br />
và sau mổ.<br />
Điểm LundKennedy<br />
Nhóm Biofilm (+)<br />
Nhóm Biofilm (-)<br />
<br />
Trước mổ<br />
<br />
Sau mổ<br />
<br />
p<br />
<br />
P = 0,000<br />
< 0,05<br />
P = 0,000<br />
9,22 ± 3,86 2,79 ± 2,33<br />
< 0,05<br />
13 ± 4,19<br />
<br />
5,72 ± 3,37<br />
<br />
Nhận xét: Có sự khác biệt rõ rệt về điểm viêm<br />
xoang trước mổ và sau mổ ở cả 2 nhóm có<br />
Biofilm và không có Biofilm. Kiểm định t – test p<br />
< 0,05. Khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.<br />
So sánh điểm viêm xoang Lund –Kennedy sau mổ<br />
Bảng 11: So sánh điểm viêm xoang Lund –Kennedy<br />
sau mổ.<br />
Điểm Lund- Kennedy Biofilm (+) Biofilm (-)<br />
Sau mổ<br />
<br />
p<br />
p= 0,000<br />
5,72± 3,37 2,79± 2,33<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn