intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)

Chia sẻ: Thẩm Quyên Ly | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

“Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)” là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn học sinh đang ôn tập chuẩn bị cho kì thi giữa kì sắp tới. Tham khảo đề thi để làm quen với cấu trúc đề thi và luyện tập nâng cao khả năng giải đề các bạn nhé. Chúc các bạn thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 (Có đáp án)

  1. BỘ ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 NĂM 2021-2022 (CÓ ĐÁP ÁN)
  2. 1. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Phòng GD&ĐT Kim Sơn 2. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Đại Tự 3. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Huỳnh Thị Lựu 4. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Huỳnh Thúc Kháng 5. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Ngô Gia Tự 6. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Du, Quảng Nam 7. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Nguyễn Trãi
  3. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BÁN KỲ I HUYỆN KIM SƠN NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN 9 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Đề bài in trong 01 trang) I- Phần 1: Đọc- hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay nóng hổi của ông: – Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc- ghê- nhép) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2 (0.5 điểm). Lời của các nhân vật trong câu chuyện trên được trích dẫn theo cách nào? Chỉ rõ dấu hiệu nhận biết. Câu 3 (1,0 điểm). Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Câu 4(1,0 điểm). Bài học rút ra từ văn bản trên? II. Phần 2: Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ ngữ liệu trên hãy viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống. Câu 2( 5,0 điểm ): Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm Bài thơ tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. ________________ Hết _______________ Xác nhận của Giáo viên thẩm định đề Giáo viên ra đề Ban giám hiệu Trung Văn Đức Trần Thị Thanh Hường Phạm Thị Hà
  4. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA BÁN KỲ I HUYỆN KIM SƠN NĂM HỌC 2021 - 2022 MÔN: NGỮ VĂN 9 (Hướng dẫn chấm gồm 4 trang ) ĐỀ CHÍNH THỨC Phần I. Đọc hiểu Câu Nội dung cần đạt Điểm Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự. 0,5 điểm Câu 2 Lời của các nhân vật trong câu chuyện trên được trích dẫn theo 0,25 điểm cách trực tiếp. 0,25 điểm Dấu hiệu nhận biết: Lời nói được đặt sau dấu 2 chấm và giữ nguyên văn lời nói, vai vế của nhân vật. Câu 3 Nhân vật “tôi” nhận được lời cám ơn từ ông lão, đồng thời 1,0 điểm nhận được bài học sâu sắc: Sự đồng cảm, tình người có giá trị hơn mọi thứ vật chất, của cải khác… Câu 4 Các bài học rút ra từ văn bản: - Sự quan tâm, lòng chân thành chính là món quà tinh thần quý giá nhất đối với những mảnh đời bất hạnh, nó vượt lên trên mọi giá trị vật chất khác. 1,0 điểm - Phải biết yêu thương, chia sẻ, đồng cảm với hoàn cảnh, số phận của người khác - Khi cho đi cũng chính là lúc ta nhận lại. Phần II. Tự luận Câu1. Từ ngữ liệu trên hãy viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ 2,0 điểm của em về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống 0,25 điểm Học sinh có thể trình bày suy nghĩ của bản thân, miễn là lí giải hợp lí và thuyết phục 0,25 điểm Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tình yêu thương. (Học sinh tự lựa chọn cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp cho bài làm văn của mình). * Tại sao ta phải sống yêu thương - Trong xã hội có rất nhiều mảnh đời chịu bất hạnh, đau 0,5 điểm thương, khổ cực, việc chúng ta yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ những người đó làm xoa dịu, giảm bớt nỗi đau của họ, xã hội cũng sẽ phát triển đẹp đẽ, vững mạnh hơn. - Khi giúp đỡ người khác, ta sẽ nhận lại sự kính trọng, niềm tin yêu của người khác và cả sự sẵn sàng giúp đỡ lại mình lúc mình gặp khó khăn. 0,5 điểm
  5. * Ý nghĩa của tình yêu thương - Tình yêu thương sẽ giúp cho mối quan hệ giữa người với người thêm gần gũi, gắn bó . Đặc biệt đối với người gặp hoàn cảnh éo le , giúp họ có thêm niềm tin vào cuộc sống … - Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn minh hơn… Học sinh tự lấy dẫn chứng về nhân vật, sự việc yêu thương, chia sẻ làm minh chứng cho bài làm văn của mình. Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, nổi bật, xác thực được nhiều người biết đến. Tình yêu thương trong đại dịch Covit19 -Trong xã hội vẫn có không ít người có tính ích kỉ, nhỏ nhen, 0,25 điểm chỉ biết đến bản thân mình mà không cần suy nghĩ cho người khác, lại có những người vô cảm mặc kệ nỗi đau của đồng loại,… → những người này cần bị phê phán, chỉ trích. 0,25 điểm Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa, vai trò của tình yêu thương và rút ra bài học, liên hệ bản thân. Câu 2 ( 1. Yêu cầu về kĩ năng: 5 điểm - Bài làm cần kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả và ) miêu tả nội tâm. - Có kĩ năng làm một bài văn tự sự, kết cấu chặt chẽ, hành văn trôi chảy, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả, dùng từ. 2. Yêu cầu về nội dung: Đây là một bài văn kể chuyện sáng tạo. Câu chuyện xây dựng dựa trên nhân vật trong một bài thơ đã học. Vì vậy người viết vừa phải tưởng tượng, vừa phải bám sát nội dung bài thơ để xây dựng được một câu chuyện hợp lí. Bài làm có thể trình bày theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần làm nổi bật những ý cơ bản sau: 1. Mở bài: Tình huống để các nhân vật gặp gỡ : - Hoặc đến thăm gia đình thương binh, thăm bảo tàng quân 0,5 điểm đội, thăm nghĩa trang liệt sĩ,… gặp được người chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn năm xưa. - Hoặc tưởng tượng đến Trường Sơn trong chiến tranh chống đế quốc Mĩ và gặp các chiến sĩ lái xe. (Lưu ý : tình huống cần tự nhiên, có tác dụng làm rõ tính cách nhân vật người lái xe.) 2. Thân bài: Kể lại tình huống được gặp gỡ, trò chuyện với người lính lái xe - Miêu tả người lính đó ( ngoại hình, tuổi tác,…) 0,5 điểm - Kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ và trò chuyện:
  6. + Hỏi người lính về những năm tháng chống Mỹ khi bác lái xe trên tuyến đường Trường Sơn. 3,0 điểm + Người lính kể lại những gian khổ mà bác và đồng đội phải chịu đựng: sự khốc liệt của chiến tranh,bom đạn của kẻ thù làm xe bị vỡ kính,mất đèn, không mui. + Người lính kể về tinh thần dũng cảm, về tư thế hiên ngang, niềm lạc quan sôi nổi của tuổi trẻ trước bom đạn kẻ thù, trước khó khăn, gian khổ - Những suy nghĩ của bản thân (xen miêu tả nội tâm + Nghị luận) 3. Kết bài : Kết thúc cuộc nói chuyện : 0,5 điểm - Chia tay người lính lái xe. - Ấn tượng của nhân vật “tôi”. - Suy nghĩ về người lính lái xe, về thế hệ cha anh. 0,5 điểm Cho điểm Điểm 5,0: -Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục mạch lạc, văn viết trôi chảy, có cảm xúc, cốt truyện chặt chẽ, các chi tiết hợp lý, không mắc lỗi diễn đạt, mắc dưới 3 lỗi chính tả. Bài sạch, chữ đẹp. - Biết kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm phù hợp, tự nhiên. - Biết vận dụng các hình thức: đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Điểm 4,0: -Bài làm có đủ bố cục 3 phần, rõ ràng, cân đối. - Có từ 2/3 các ý trong đáp án trở lên. - Biết kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm phù hợp, tự nhiên. - Mắc không quá 5 lỗi chính tả, diễn đạt. - Biết vận dụng các hình thức: đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Bài sạch, chữ viết rõ ràng. Điểm 2,0- 3,0 -Bài làm có đủ bố cục 3 phần. - Có ít nhất 1/2 các ý trong đáp án. - Có kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội. - Mắc không quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Có sử dụng các hình thức: đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
  7. Điểm 1,0 Bài làm sơ sài, diễn đạt yếu, chưa biết kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm. Điểm 0: Bài bỏ giấy trắng hoặc có viết vài câu không rõ nghĩa Lưu ý: GV có thể linh hoạt trong cách chấm, khuyến khích những bài viết sinh động,, thuyết phục, hấp dẫn người đọc. Xác nhận của Giáo viên thẩm định đề Giáo viên ra đề Ban giám hiệu Trung Văn Đức Trần Thị Thanh Hường Phạm Thị Hà
  8. PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC ĐỀ THI KSCL GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021- 2022 TRƯỜNG THCS ĐẠI TỰ MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (2.0 điểm). Đọc đoạn trích sau và viết ra tờ giấy thi chữ cái in hoa trước đáp án đúng “Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người đã sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Anh, Pháp, Hoa, Nga… và người đã làm nhiều nghề. Có thể nói, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi và tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến mức khá uyên thâm”. (Trích Phong cách Hồ Chí Minh, Ngữ văn 9, Tập một, NXB GD, trang 5) Câu 1: Tác giả của bài Phong cách Hồ Chí Minh là ai? A. Lê Anh Trà B. Phạm Văn Đồng C. Lê Duẩn D. Đặng Thai Mai Câu 2: Văn bản này thuộc thể loại nào? A. Tự sự B. Trữ tình C. Thuyết minh D. Nhật dụng sử dụng yếu tố nghị luận Câu 3: Nghĩa của từ truân chuyên là: A. Đi nhiều nơi B. Gian nan, vất vả C. Hiểu biết rộng D. Nếp sống giản dị Câu 4: Câu văn “Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng,đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ”. Thuộc kiểu câu nào? A. Câu ghép B. Câu đặc biệt C. Câu đơn D. Câu mở rộng thành phần II. PHẦN TỰ LUẬN: (8.0 điểm). Câu 1: (3.0 điểm). Với tiêu đề: “Cảm thông và chia sẻ”, hãy viết bài văn nghị luận khoảng một trang giấy thi bàn về vấn đề này. Câu 2:(5.0 điểm). Nêu cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. --------------------------- Hết -------------------------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!
  9. PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC HDC ĐỀ THI KSCL GIỮA HKI NĂM HỌC 2021- 2022 TRƯỜNG THCS ĐẠI TỰ MÔN: NGỮ VĂN 9 ------------------ Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ------------------------------- I. Phần trắc nghiệm (2,0,điểm) Mỗi câu đúng cho 0,5 điểm Câu 1 2 3 4 Đáp án A D B C II. Phần tự luận. (8,0 điểm) Câu 1 a.Về kĩ năng (3,0đ) - Học sinh nắm vững kĩ năng làm văn và tạo lập được một bài văn nghị luận. - Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: phân tích, chứng minh, bình luận, sử dụng dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. - Bố cục rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. b.Về kiến thức Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần gắn với nội dung sự việc được nêu ở đề bài và đảm bảo những ý cơ bản sau: *Nêu được vấn đề cần nghị luận hợp lý, rõ ràng I..Mở bài : 0.25 -Giới thiệu vấn đề nghị luận: ý nghĩa của sự cảm thông và chia sẻ. II .Thân bài : 1.Giải thích được : Thế nào là cảm thông và chia sẻ? - Cảm thông là hiểu và thông cảm với hoàn cảnh của người khác - Chia sẻ là san sẻ, gánh vác giúp đỡ những người có hoàn cảnh 0,5 khó khăn trong cuộc sống bằng cả suy nghĩ và hành động, bằng cả vật chất và tinh thần 2.Bàn luận : a. Tại sao cần cảm thông và chia sẻ ? 1,0 - Trong xã hội còn nhiều người có hoàn cảnh khó khăn: Trẻ mồ côi, không nơi nương tựa, người nghèo, người kiếm sống lang thang, nạn nhân của chiến tranh, thiên tai, khuyết tật, của bệnh tật quái ác, của các cảnh ngộ éo le khác…Họ rất cần được sự cảm thông của người khác và của cộng đồng (dẫn chứng ) - Sự cảm thông và chia sẻ sẽ giúp họ có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin trong cuộc sống.(dẫn chứng ) - Làm cho mối quan hệ giữa con người và con người tốt đẹp hơn, thân thiện hơn, mọi người gần gũi gắn bó hơn, đó là nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy.
  10. b. Làm thế nào để thể hiện sự cảm thông và chia sẻ? - Tham gia ủng hộ vào các Quỹ nhân đạo vì người nghèo, Quỹ chữ thập đỏ, phong trào mua tăm ủng hộ người mù, ủng hộ sách vở, quần áo cũ ... 1,0 - Sự cảm thông và chia sẻ không chỉ bằng cử chỉ và lời nói, mà còn bằng hành động thiết thực tuỳ thuộc vào khả năng của mỗi người. Như trong các trận lũ lụt ở miền Trung, cả nước hướng về và chia sẻ những khó khăn bằng cách ủng hộ lương thực và nhu yếu phẩm. Và trong đại dịch covid-19 ,các chiến sĩ áo trắng của cả nước lên đường giúp người dân Sài Gòn .(dẫn chứng ) - Cần phê phán những người có thái độ thờ ơ vô cảm trước những khó khăn ,bất hạnh của người khác… 3.Kết bài - Cuộc sống sẽ đẹp vô cùng khi con người biết thông cảm, sẻ 0,25 chia. Đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Câu 2 1. Mở bài (5,0đ) - Giới thiệu tác phẩm, tác giả - Giới thiệu nhân vật: Vũ Nương là nhân vật chính trong truyện; là người phụ nữ bình dân có truyền thống tốt đẹp về đạo đức, phẩm 0,5 chất nhưng trong xã hội phong kiến phải chịu đau khổ. - Đọc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ ta thương nàng Vũ Thị Thiết đã chịu đựng nỗi đau oan khuất 2. Thân bài a. Khái quát 0,25 Hoàn cảnh sáng tác:chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian”Vợ chàng Trương “là thiên thứ 16 trong 20 truyện của truyền kì mạn lục. -khái quát về nhân vật. b. Vẻ đẹp của Vũ Nương * Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương 1,0 *Người phụ nữ đẹp người, đẹp nết -“vốn đã thùy mị, nết na lại thêm tư dung, tốt đẹp”. - Có tư tưởng tốt đẹp. - Người vợ dịu hiền, khuôn phép: Chồng đi xa vẫn một lòng chung thủy, thương nhớ chồng khôn nguôi, mong chồng trở về bình yên vô sự, ngày qua tháng lại một mình vò võ nuôi con. - Người con dâu hiếu thảo: Chăm nuôi mẹ chồng lúc đau yếu, lo việc ma chay, tế lễ chu toàn khi mẹ chồng mất. * Người phụ nữ thủy chung 0,5 - Khi chồng ở nhà - Khi tiễn chồng ra trận - Những ngày tháng xa chồng - Khi bị nghi oan - Khi sống dưới thủy cung * Người con dâu hiếu thảo 0,5
  11. - Thay chồng chăm sóc mẹ khi mẹ đau ốm (lời nói của mẹ chồng). - Lo liệu ma chay khi mẹ mất như với cha mẹ đẻ - Là người mẹ yêu thương con: Một mình chăm sóc con nhỏ khi chồng đi vắng. - Là người phụ nữ trọng nhân phẩm, tình nghĩa, chọn cái chết để minh oan cho mình. - Giàu lòng vị tha: Bị Trương Sinh đẩy đến đường cùng phải chét oan ức nhưng không oán trách, hận thù. Khi trương Sinh lập đàn giải oan ở bến song vẫ hiện về nói lời “đa tạ tình chàng” b) Nỗi đau, oan khuất của Vũ Nương - Người chồng đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho rằng nàng đã thất tiết. - Nàng đau khổ, khóc lóc bày tỏ nỗi oan với chồng nhưng chồng 1,0 vẫn không nghe còn mắng nhiếc, đánh và đuổi nàng đi. - Không thể thanh minh được, nàng tìm đến cái chết để tỏ bày nỗi oan ức của mình. c) Khi chết rồi Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ - Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về. 0,25 - Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người. - Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa. 3. Nhận xét về nghệ thuật - Nhận xét về nghệ thuật: khai thác vốn văn học dân gian, sáng tạo 0,5 về nhân vật... - Liên hệ về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội hiện nay 3. Kết bài - Khẳng định “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm giàu tính hiện thực và giá trị nhân văn 0,5 - Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương cũng chính là nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam cần được tôn vinh trong mọi thời đại Giám khảo cho điểm tối đa khi bài viết đảm bảo tốt hai yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm bài, cần trân trọng những bài viết sáng tạo, có chất văn. Lưu ý: Điểm của bài thi là điểm tổng các câu cộng lại; cho điểm từ 0 – 10. Điểm lẻ làm tròn tính đến 0.25.
  12. PHÒNG GD & ĐT HỘI AN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA TRƯỜNG THCS HUỲNH THỊ LỰU GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) A- MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá kiến thức đã học trong chương trình học kì I (từ tuần 1 đến tuần 7), Ngữ văn 9. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu và tạo lập văn bản. 3. Thái độ: Học sinh có ý thức tự giác, nghiêm túc khi làm bài 4. Năng lực: Nhận thức, giải quyết vấn đề, cảm thụ văn chương. B- MA TRẬN: Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Tổng số thấp cao Nội dung I. Đọc hiểu - Nhận biết - Hiểu nội - Trình bày các pcht dung đoạn quan điểm, suy - Ngữ liệu: văn bản - Nhận biết trích nghĩ về một truyện (ngoài SGK) phương thức vấn đề dặt ra - Tiêu chí lựa chọn ngữ biểu đạt. trong đoạn liệu: Văn bản hoàn chỉnh - Nhận biết trích tác giả, tác phẩm Nhận biết cách dẫn trực tiếp, gián tiếp. - Số câu 3 1 1 5 - số điểm 3 1 1 5 - Tỉ lệ 30% 10% 10% 50% II. Tạo lập văn bản Viết bài văn thuyết minh - Số câu 1 1 Số điểm: 5 5 - Tỉ lệ 50% 50% Cộng số câu 3 1 1 1 6 Tổng số điểm 3 1 1 5 10 Tỉ lệ 30% 10% 10% 50% 100%
  13. PHÒNG GD & ĐT HỘI AN BẢNG ĐẶC TẢ GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 TRƯỜNG THCS HUỲNH THỊ LỰU Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) MỨC CHỦ ĐỀ MÔ TẢ ĐỘ Văn học Nhận - Biết phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong Đọc hiểu biết: đoạn trích. văn bản - Tác giả, tác phẩm (Ngữ liệu: trong sách giáo khoa Ngữ Thông - Hiểu được nội dung đoạn trích văn 9 tập hiểu Hai, độ dài không quá hai trăm chữ) Vận -Vận dụng vào đời sống với thái độ, hành động đúng. dụng: Tiếng Việt - Phương châm hội thoại Nhận - Nhận biết các phương châm hội thoại. -Cách biết: - Nhận biết dấu hiệu cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
  14. Nhận - Xác định được kiểu bài, đối tượng thuyết minh biết: Tập Thông - Thuyết minh theo trình tự hợp lí làm văn hiểu: - Biết chọn lọc hình ảnh đặc trưng của đối tượng để làm nổi bật đặc điểm miêu tả. - Biết dùng từ ngữ, câu văn đảm bảo ngữ pháp để miêu tả Viết bài văn - Trình tự bài văn 3 phần. thuyết Vận - Vận dụng các yếu tố nghệ thuật, yếu tố miêu tả, kĩ năng minh dụng: dùng từ, viết câu miêu tả bằng những liên tưởng (so sánh, ẩn dụ…) - Có sáng tạo trong diễn đạt, văn viết có cảm xúc - Đoạn văn rõ ràng, bài văn logic và hấp dẫn
  15. PHÒNG GD & ĐT HỘI AN KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 TRƯỜNG THCS HUỲNH THỊ LỰU Môn: Ngữ văn – Lớp 9 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. Đọc hiểu văn bản: (5 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi. Nói xong nàng gieo mình xuống sông mà chết. Chàng tuy giận là nàng thất tiết, nhưng thấy nàng tự tận cũng động lòng thương, tìm vớt thây nàng, nhưng chẳng thấy tăm hơi đâu cả. Một hôm phòng không vắng vẻ chàng ngồi buồn dưới ngọn đèn khuya, chợt đứa con nói rằng: - Cha Đản lại đến kia kìa! Chàng hỏi đâu. Nó chỉ bóng chàng ở trên vách: - Đây này! Thì ra, ngày thường, ở một mình, nàng hay đùa con trỏ bóng mình mà bảo là cha Đản. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi. (Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD) Câu 1(1 điểm): Đoạn trích trên, trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Phương thức biểu đạt chính là gì? Câu 2(1 điểm): Các câu in đậm trong trích dẫn trên là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp? Dấu hiệu nhận biết là gì? Câu 3 (1 điểm): Với Trương Sinh thì lời của bé Đản có vi phạm phương châm hội thoại không? Gọi tên phương châm hội thoại đó. ( Nếu có) Câu 4(1 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích. Câu 5: (1 điểm): Nếu trong cuộc sống em gặp trường hợp bị ai đó nghi oan cho mình thì em giải quyết như thế nào? II. Tạo lập văn bản(5 điểm): Thuyết minh về chiếc khẩu trang y tế. (Lưu ý: Bài thuyết minh có sử dụng yếu tố nghệ thuật, miêu tả) ………………………….HẾT……………………………….
  16. PHÒNG GD & ĐT HỘI AN HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS HUỲNH THỊ LỰU KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Đáp án và thang điểm ĐÁP ÁN ĐIỂM 0.25 Câu 1: Tác phẩm: Truyền kì mạn lục 0.25 Đọc hiểu văn Tác giả: Nguyễn Dữ bản 0,5 PTBĐ chính: Tự sự (5 điểm) Câu 2: Lời dẫn trực tiếp 0.5 - Dấu hiệu: có dấu hai chấm và dấu ngạch đầu dòng 0,5 Câu 3: Có vi phạm phương châm hội thoại 0.5 Phương châm về chất 0,5 Câu 4: Sau khi Vũ Nương chết, nghe bé Đản nói bóng mình trên tường là cha Đản, lúc nàyTrương Sinh mới biết mình nghi oan cho vợ 1 nhưng đã muộn rồi, Chàng rất ân hận và đau buồn. Câu 5: Từ trải nghiệm của bản thân, học sinh rút ra một số việc làm thể hiện thái độ, hành động đúng đắn của bản thân. Sau đây là một số gợi ý: Mức 1: Bình tĩnh giải quyết, hỏi cho rõ những thông tin đó từ đâu. Giải thích cho họ hiểu đúng sự việc, tránh hiểu lầm. Đưa ra bằng chứng, vật chứng, nhân chứng để đảm bảo họ không còn nghi ngờ, đổi oan cho mình. 1.0 Cây ngay không sợ chết đứng, thời gian có thể chứng minh. Không bi quan. (HS có thể trả lời đáp án khác theo năng lực sáng tạo của mình nhưng hợp lí vẫn được tính điểm tối đa.) Mức 2 : Trả lời được 1 trong các ý trên 0,5
  17. Mức 3. - Không hiểu. 0 - Mơ hồ,không rõ ràng. 1. Yêu cầu chung: a. Yêu cầu về kĩ năng: -Bài viết phải được tổ chức thành văn bản thuyết minh hoàn chỉnh; kết cấu hợp lý; diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả,dung từ, ngữ pháp… -Biết vận dụng kĩ năng thuyết minh kết hợp với các biện pháp nghệ thuật, miêu tả, biểu cảm. b. Yêu cầu về nội dung: Bài thuyết minh phải đảm bảo kiến thức về chiếc khẩu trang y tế. 2. Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo các phần của bài văn thuyết minh:Trình bày đầy đủ bố 0.5 cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài b. Xác định đúng đối tượng thuyết minh: Chiếc khẩu trang y tế. 0.5 * Mở bài: Tạo lập văn - Giới thiệu về chiếc khẩu trang, sự cần thiết trong tình hình dịch 0.5 bệnh. bản * Thân bài: (5.0 điểm) 1. Nguồn gốc, phân loại 2.5 2. Cấu tạo: Chất liệu, hình dạng, kích thước, màu sắc 3. công dụng: 4, Cách sử dụng 5, giá trị * Kết bài: - Khẳng định giá trị của chiếc khẩu trang trong thời kì dịch bệnh. 0,5 - Ý thức đeo khẩu trang đề bảo vệ bản thân và mọi người. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0.25 vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0.25 câu, có lời dẫn trực tiếp, gián tiếp. Giáo viên chấm điểm cho học sinh tuỳ vào mức độ đạt được ở hai yêu cầu: kiến thức và kĩ năng đã nêu
  18. TRƯỜNG THCS MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I HUỲNH THÚC KHÁNG NĂM HỌC 2021-2022 Môn: NGỮ VĂN Lớp 9 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA - Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 1 đến tuần 8) so với yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục. - Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn. II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức: Tự luận - Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của nhà trường. III. THIẾT LẬP MA TRẬN Vận dụng Cộng Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Lĩnh vực cao I. Phần 1 - Tác giả, tác Hiểu các nội Trình bày ý Đọc- hiểu: phẩm, thể thơ. dung được thể kiến cá nhân Ngữ liệu: phần - Phương thức hiện trong phần về một vấn trích từ một văn biểu đạt chính. trích. đề liên quan bản truyện đã - Các phương học. châm hội thoại đến phần - Cách dẫn trực trích. tiếp, cách dẫn gián tiếp. Số câu Số câu: 3 Số câu: 1 Số câu: 1 5 Số điểm Số điểm: 3.0 Số điểm: 1.0 Số điểm: 1.0 5.0 Tỉ lệ % TL: 30% TL: 10% TL: 10% 50% Viết bài văn Thuyết minh hoàn chỉnh II. Phần 2: kết hợp với Làm văn: các biện Thuyết minh pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. Số câu Số câu: 1 1 Số điểm Số điểm: 5.0 5.0 Tỉ lệ % TL: 50% 50% TS câu Số câu: 3 Số câu: 1 Số câu: 2 6 TS điểm Số điểm: 3.0 Số điểm: 1.0 Số điểm: 6.0 10 Tỉ lệ % TL: 30% TL: 10% TL: 60% 100%
  19. TRƯỜNG THCS ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 HUỲNH THÚC KHÁNG MÔN: NGỮ VĂN – Lớp 9 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC MÃ ĐỀ 1 (Đề gồm có 01 trang) I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Vân Tiên ghé lại bên đàng, Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô. Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ, Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân.” Phong Lai mặt đỏ phừng phừng: “Thằng nào dám tới lẫy lừng vào đây. Trước gây việc dữ tại mầy, Truyền quân bốn phía phủ vây bịt bùng.” Vân Tiên tả đột hữu xông, Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang. Lâu la bốn phía vỡ tan, Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay. Phong Lai trở chẳng kịp tay, Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.”…. (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục Việt Nam) Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả? Câu 2. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 3. Câu nói của Lục Vân Tiên trong đoạn trích là cách dẫn trực tiếp hay cách dẫn gián tiếp? Vì sao? Câu 4. Nêu nội dung của đoạn thơ. Câu 5. Nếu em gặp người bị nạn (bị bạn bè trêu chọc, bị đánh…) thì em sẽ như thế nào? Trình bày ý kiến của em. II. LÀM VĂN (5,0 điểm) Em hãy giới thiệu ngôi trường nơi em đang học.
  20. TRƯỜNG THCS KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 HUỲNH THÚC KHÁNG MÔN: NGỮ VĂN – Lớp 9 MÃ ĐỀ 1 HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm này có 2 trang) I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm. - Cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa (Một bài làm đạt điểm tối đa có thể vẫn còn có những sai sót nhỏ). - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0.25 điểm. Sau đó, làm tròn số đúng theo quy định. II. Đáp án và thang điểm A. ĐỌC - HIỂU (5.0 điểm) Câu Nội dung, yêu cầu cần đạt Điểm Câu 1 Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả? (1.0 đ) - Trích từ tác phẩm “Lục Vân Tiên” 0.5 - Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu. 0.5 Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn trích. Câu 2 - Thể thơ: Lục bát 0.5 (1.0 đ) - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5 Câu nói của Lục Vân Tiên trong đoạn trích là cách dẫn trực tiếp Câu 3 hay cách dẫn gián tiếp? Vì sao? (1.0 đ) - Câu nói trên là cách dẫn trực tiếp. 0.5 - Vi lời dẫn được đặt sau dấu hai chấm và được bỏ vào trong dấu ngoặc kép. 0.5 Câu 4 Nêu nội dung của đoạn thơ. (1.0 đ) - Kể về việc Lục Vân Tiên đánh bọn cướp tên cầm đầu Phong Lai để 1.0 cứu Kiều Nguyệt Nga. Câu 5 Nếu em gặp người bị nạn (bị bạn bè trêu chọc, bị đánh…) thì em (1.0 đ) sẽ như thế nào? Trình bày ý kiến của em. Mức 1: HS thể hiện được ý cá nhân của mình nhưng đảm bảo theo các ý: - Gặp người bị nạn thì cần ra tay cứu giúp theo khả năng của mình. 1.0 - Cần có những lời động viên, an ủi sau khi giúp đỡ họ. - Khi quá khả năng cứu giúp của mình thì cần kêu gọi mọi người cứu giúp… Mức 2: HS thể hiện được ý cá nhân của mình nhưng diễn đạt chưa rõ, chưa mạch lạc, không sai chính tả. 0.5 Mức 3: HS thể hiện được ý cá nhân của mình nhưng diễn đạt còn lộn xộn, chưa mạch lạc, còn sai chính tả 0.25 Mức 4: Học sinh không trả lời, hoặc trả lời nhưng không đúng theo yêu cầu của đề 0.0 * Lưu ý: Giám khảo cần trân trọng suy nghĩ riêng của học sinh. B. LÀM VĂN (5.0 điểm)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2