intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bộ khởi phát thời gian suy biến dùng cho hệ đo nghiên cứu tán xạ proton

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

32
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu tán xạ proton năng lượng thấp, bố trí thiết bị đo dựa vào quá trình diễn ra phản ứng như sau: Chùm proton phát ra từ máy gia tốc hạt đến đập vào bia hạt nhân A gây nên tán xạ, sau tán xạ, proton bay ra theo hướng lệch với phương tới, còn hạt nhân bia cũng bị giật lùi trên một phương khác như hình vẽ 1. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bộ khởi phát thời gian suy biến dùng cho hệ đo nghiên cứu tán xạ proton

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 17, 2003<br /> <br /> <br />          Ta biết rằng, trong tán xạ  không đàn hồi <br /> luôn kèm theo phát gamma tức thời, ngược lại là <br /> tán xạ  đàn hồi. Hệ  thống đo được bố  trí hai   ­<br /> detector   phân   bố   trên   trục   lượng   tử   Z   là   loại <br /> NaI(Tl) có cấu hình khác nhau đ<br /> BỘ KHỞI PHÁT TH ể thu nhận thông  <br /> ỜI GIAN SUY BI ẾN <br /> DÙNG CHO HỆ ĐO NGHIÊN CỨU TÁN XẠ PROTON <br /> tin tương  ứng các tr ạ ng thái t ừ  con     m= 1; 2 <br /> và   một   detector   bán   dẫn   loại   Si   để   thu   nhận <br /> Nguyễn Đức Hòa<br /> thông tin của kênh proton tán xạ. Để  xác định     Trường Đại học Đà Lạt<br /> được tán xạ không đàn hồi, chúng ta tiến hành đo <br /> trùng phùng giữa hai sự  kiện: proton bay ra bởi <br /> tán xạ  không đàn hồi và gamma t1. Đ ức th ẶờT V<br /> i (G trên<br /> ẤN Đ Ề<br /> hình vẽ  1), tín hiệu lấy ra sau bộ  trùng sẽ  là tín  <br /> Trong nghiên cốứ đu tán x<br /> hiệu cho phép đo, s ếm có đ ạ proton năng l<br /> ược chính là là s ượng th<br /> ố  ấp, bố trí thiết bị đo dựa vào quá  <br /> đếm  cễủn ra ph<br /> trình di ảạ<br /> a  tán x ứng như sau: Chùm proton phát ra t<br /> n  không đàn h ồi. Còn lại không  ừ máy gia tốc hạt đến đập vào  <br /> bia h<br /> cùng vạt nhân A gây nên tán x<br /> ới sự  phát gamma là sạ  đếm proton cạủ, proton<br /> ố  [1], sau tán x a    bay ra theo hướng lệch với <br /> ph ươ ng t ớ i, còn h<br /> tán xạï đàn hồi [2].  ạ t nhân bia cũng b ị  giậ t lùi trên mộ t ph ương khác như  hình vẽ  1.  <br /> Phản ứng hạt nhân trên sẽ diễn ra theo hai quá trình: tán xạ đàn hồi và không đàn hồi. <br /> Các đặc trưng lượng tử của phản  ứng được rút ra dựa trên những thông tin này. Vì  <br /> vậy đòi hỏi phải có một hệ đo có khả năng phân biệt được hai quá trình nêu trên. <br /> <br /> Z<br /> <br /> <br /> <br /> G<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> p<br /> p<br /> X<br />     A<br /> <br /> <br /> <br /> Y<br />    <br /> Hình 1: Hệ thống tán xạ proton.<br /> <br />   Để hệ thống đo có khả năng nêu trên, trong thiết đo cần phải có một bộ tạo <br /> xung điều khiển đo, mà xung này chỉ  xuất hiện khi có tín hiệu từ  kênh đo gamma.  <br /> Tức là, hệ  thống đo trùng phùng chỉ  bắt đầu hoạt động khi có tín hiệu từ  kênh đo  <br /> 19<br /> gamma. Vì thế  bộ  tạo xung này được gọi là bộ  khởi phát thời gian đo, hay bộ  khởi  <br /> phát thời gian  (KPTG).<br /> Trong các hệ  thống điện tử  hạt nhân các mạch KPTG được đưa vào nhằm <br /> giải quyết một số thuật toán đo, chẳng hạn để  giảm phông compton của phổ bức xạ <br /> thu được trong phổ  kế gamma, cũng như  thế  bộ  KPTG được đưa vào hệ  đo nghiên <br /> cứu tán xạ proton năng lượng thấp với mục đích tạo xung khởi phát và điều khiển đo  <br /> cho hệ thống đo trùng phùng, nhằm đưa ra số đếm phân biệt được tán xạ đàn hồi và  <br /> tán xạ không đàn hồi và trên cơ sở đó rút ra các giá trị xác suất định xứ trạng thái từ <br /> con. <br />  Bộ KPTG có thể được chế tạo theo phương pháp kinh điển ­ phương pháp cắt  <br /> không. Với phương pháp này các xung điều khiển đo có độ  trôi thời gian cỡ  2ns.  <br /> Trong mạch phải sử dụng mạch trễ,  đó là lý do làm tăng thể tích của modul đo trong <br /> toàn thể  hệ  thống, cũng như  làm giảm độ  chính xác trong phép định vị  xung điều  <br /> khiển. Một phương pháp mới cho khả  năng  ổn định vị  trí xung  điều khiển – đó là <br /> phương pháp suy biến. Trong thực tế, độ ổn định xung  điều khiển có thể nằm trong  <br /> giới hạn 1­2ns, độ ổn định này lệ thuộc vào linh kiện sử dụng trong mạch. <br />          Bộ KPTG  bằng phương pháp suy biến được thiết kế chế tạo cho hệ đo tán xạ <br /> cộng hưởng proton năng lượng thấp sử  dụng cho đề  tài nghiên cứu khoa học của <br /> Viện Hàn lâm Khoa học Liên Bang Nga, mã số 96­02­17031. <br /> 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />          BLộố KPTG b<br /> i ra của hai b ằng ph ộ ngu ồn dòng tạo nên các<br /> ương pháp suy bi ến có s   ơVin đồ  khối được chỉ  ra trên hình 2.  <br /> điện áp tuyến tính có đ<br /> Trong đó bao g ồm hai bộộ so sánh <br />  dốc tỷ lCOMP.1, COMP.2 v<br /> ệ với I 01và I02  ới mức điện áp chuẩn bảo đảm <br /> V, và th<br /> ref1  = 2V ờ i đi<br /> ref2  ở<br /> ể   lố<br /> m xu i vào. Hai b<br /> ấ t hiệ n t ươ ộ  hình thành xung (Shaping pulse1 và 2), t<br /> ng  ứ ng th ờ i gian   1<br /> ạo xung đi ều  <br /> khivượển cho hai ngu<br /> t   ngưỡng   cồ ủn dòng  I<br /> a   xung   l01ốvà I 02 v ớ<br /> i   vào.   đóị : I<br /> i giá tr<br /> Sau hai02  = 2I01. <br /> <br /> điện áp tuyến tính này được đưa vào mạch  VCC<br /> 2<br /> Vref2<br /> cộng xung (SUM of PULSE) để tạo nên xung  I01<br /> có   một   độ   dốc.   Sau   bộ   so   sánh   thứ   3  Vref1<br /> (COMP.3) m<br /> Vre f1 ạch cho ra m<br /> COMP.1 ột xung điều khiển,  SUM<br /> Shaping<br /> PULSE1<br /> S1<br /> C1<br /> of 0 t1 t2 COMP.3<br /> t<br /> PULSE<br /> mà xung này được coi là mốc thời gian ghi. <br /> in<br /> Giản đồ  xung thời gian được chỉ  ra trên hình  Vre f3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3. Khi xung vào V in vượ t ngưỡng Vref1 và Vref2 ,  CONTR.<br /> Shaping C2UNIT CONV. Out-NIM<br /> COMP.2 PULSE2<br /> Vre f2 S2 PULSE Out-T TL<br /> <br /> <br /> mạch cho phép khởi phát xung tuyến tính tại <br /> I02<br /> các thời điểm t1, t2 bởi nguồn dòng Io1, Io2 . Hai <br /> xung này được cộng lại với nhau cho dạng   Vref3 VCC<br /> <br /> <br /> <br /> xung 3 như hình vẽ 3õ. Khi vượt ngưỡng Vref3  3<br /> Hình 2: S<br /> sẽ  cho ra một xung đi ều khiơ đồể kh<br /> n Vối b<br /> outộ  khởi phát thờ0i gian suy biến<br />  , qua bộ  t<br /> biến đổi mức điện áp (CONV. PULSE) cho  Vout<br /> các xung chuẩn TTL và NIM. Xung này sẽõ <br /> điều khiển khởi phát đo cho tồn bộ hệ thống. <br /> Trong   trường   hợp   xung   vào   Vin  vượt   một  0 t<br /> ngưỡng   thì   bộ   điều   khiển   (U.CONTR.)   sẽ <br /> loại bỏû xung hình thành sau bộ  COMP.3 và 20           Hình 3: Giản đồ xung<br /> không cho phép đưa xung Vout   ở  lối ra của bộ <br /> KPTG<br /> Với phương pháp tạo xung nêu trên cho thấy, với bất kỳø xung vào có cùng <br /> thời gian tăng, nhưng biên độ xung khác nhau, thì xung được hình thành trên lối ra Vout <br /> sẽ không thay đổi vị trí. Nghĩa là đường 3 của xung tổng là một đường thẳng đi qua <br /> gốc tọa độ  khi kéo dài, và đường này có độ  dốc không thay đổi. Ta có thể  chứng <br /> minh điều trên. <br /> Gọi hệ số góc của xung phát bởi nguồn dòng I01 là  1 và  1 = I01/C1.<br /> Gọi hệ số góc của xung phát bởi nguồn dòng I02 là  2 và  2 = I02/C2.<br /> Gọi k là hệ tỷ lệ giữa hai ngưỡng: Vref1 = k.Vref2 .<br /> Gọi k  là hệ tỷ lệ giữa hai nguốn dòng: I02 = k .I01.<br /> Thì   2  = k . 1 và t2 = k.t1, vì t1 = Vref1/a ; t2 = Vref2/a = k.Vref1/a,  từ đây suy ra <br /> phương trình của điện áp được tạo bởi nguồn dòng ở các thời t1 và t2 là:<br /> u1 =  1.t ­  2.t2   và   u2 =  2.t2  + uo+4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 21<br /> -24V -5V<br /> P2 10K +5V<br /> DZ 2 R1 2<br /> 2K7 R28 T6 C22 0.0 1<br /> C13 0 .01 2K7 KT363<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> +<br /> +<br /> C1 2 4 70 C1 4 4 70 R1 3 R24 DZ 4 C21<br /> +5V 6K3 10 K 470<br /> <br /> R1 1 1 K5 T7 T8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> <br /> 1<br /> -5V 4 - U6 597CA1<br /> C4 0.1 11<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4<br /> KT363 R29 1 00 k R31 10 K<br /> 2 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> +<br /> - +<br /> 6 R32<br /> U5 T3<br /> 3 + 4 70<br /> C5 470 KY10 4 R23 R30<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> R7 R8 3K9 T5 620<br /> 4 70 1K C13 0 .01 363<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> R27 C23 C24<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> +<br /> +<br /> R1 4 2K7 10K 4 70 0 .0 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8<br /> 7 1 R25 R26<br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> D Q +24 V<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> -V<br /> 3 R24 10 0 8K1<br /> +<br /> 11 9 U3A C1 6 4 70 3K9<br /> 4 U1 CLK<br /> IN - P4 10K<br /> 59 7CA1 4 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> GND<br /> R1 R Q T1<br /> 50 C6 0 .0 1 K50 0TM1 31 R15 5K6 KT363 C1 +5V R33 1k<br /> 8<br /> <br /> 1<br /> R1 6 470<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br /> +<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 10 K DZ 5<br /> <br /> R2 1K<br /> C7 470 -5V<br /> +5V -5V<br /> C8 470<br /> <br /> <br /> R1 7 C2<br /> +<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> P1 10 T2 470<br /> -5V<br /> R18 5K6 KT363<br /> 10K C9 0 .0 1 8<br /> R5 10 13 R34<br /> 8<br /> <br /> 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C3 + 1K 4 - R GND Q R35 470<br /> 0.1 11 11 4 70<br /> 3 U2 CLK U3B<br /> DZ 1 +<br /> 9 12 1<br /> 597CA1 D Q<br /> R4 R6 3 9<br /> -V<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> U7A<br /> 50 1K K50 0TM1 31 2 8 R4 1<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> U7C<br /> R9 R10 C1 8 470 10 1k<br /> 4 70 1K OUT-NIM<br /> C1 0 0.0 1 R1 9 2K7<br /> +<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> +24 V T9 T1 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> +<br /> C1 9 0.0 1<br /> -5V<br /> KT363<br /> <br /> <br /> 7<br /> -5V 3 R36 4 70 R37 4 k7 D1<br /> +<br /> C1 1 470 6 T4 D<br /> 2 U4<br /> - D2<br /> +5V R20 KY10 4 R38 R39 R40<br /> C1 7 1K5 1 10 k 220 1k D<br /> 4 70 C1 9 4 70 3<br /> 4<br /> <br /> <br /> <br /> 2 U7A<br /> R22<br /> -6V<br /> DZ 3 1 3K K50 0 LM1 0 5<br /> +<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> OUT-TTL<br /> C20 0 .0 1 R21<br /> <br /> <br /> Hình 4: Sơ đồ chi bộ khởi phát thời gian đo<br /> 2K7 P3 10K<br /> -24 V<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ta có thể  tính được uo =  1.t2 ­  1.t1 ­    2.t2 khi thay các giá trị   2 , t2 theo  1,t1 <br /> ta có:<br /> uo =  1.k.t1 ­  1.t1 ­  kk . 1.t1       uo =  1.t1 (k – 1 ­  kk ) =  1.t1 [k  ­  (k – 1)/k].<br /> Nếu chọn k  = (k – 1)/k thì uo = 0 và đường thứ 3 sẽ luôn đi qua gốc tọa độ với <br /> hệ số góc không đổi là  2.<br /> Trong thiết kế chọn k = 2, nên ta có k  = ½, tức là Vref1 = 2Vref2  và I02 = 2I01 .<br /> Trên cở  sở sơ đồ  khối, sơ đồ  chi tiết được thiết kế  lắp ráp như  hình 4. Bộ  so  <br /> sánh lối vào được lắp ráp trên vi mạch 597CA1, lối ra có mức điện áp – 5V được đưa <br /> vào bộ  kéo dài xung trên hai vi mạch K500TM131, các lối ra không đảo Q1,Q2 nối  <br /> với tranzistor T1, T2 đóng vai trò khóa cho các nguồn dòng I o1, Io2. Nguồn dòng được <br /> xây dựng trên các thuật toán U5, U6 ghép nối với các tranzistor T5, T6. Giá trị nguồn <br /> dòng phụ  thuộc vào nguồn áp chuẩn  VZ1, VZ2 trên DZ2, DZ3 và tải của tầng ra R5,  <br /> R6 theo công thức:<br /> V V<br /> I<br /> 01<br />   Z1<br />  ;           I<br /> 02<br />   Z2<br /> R5 R6<br />          Khi tín hiệu V in vượt hai ngưỡng, trên lối ra Q của hai trigger D sẽ cho ra một  <br /> xung dương làm cấm T1, T2 , hai tụ  C1, C2 sẽ  được nạp điện bởi các dòng không <br /> đổi Io1và Io2, tạo nên điện áp tuyến tính trên hai ngõ vào của bộ cộng xung. Bộ cộng  <br /> xung là bộ  khuếch đại vi sai xây dựng trên tranzistor T7, T8 với nguồn dòng của bộ <br /> vi sai là T5 nhằm nâng cao hệ  số khuếch đại của bộ  khuếch đại. Xung tổng hai tín <br /> <br /> 22<br /> hiệu được đưa vao bộ  so sánh thứ  ba U6 được xây dựng trên vi mạch 597CA1 với  <br /> điện áp ngưỡng Vref3  = 6V, lối ra COMP.3 xuất hiện một xung vuông – đó là xung  <br /> điều khiển khởi phát đo cho toàn bộ hệ thống. Trong trường hợp xung vào vượt một  <br /> ngưỡng thì mạch lựa chọn xung trên U7A, U7B , U7C sử dụng loại K500LM105, sẽ <br /> tạo nên xung xóa đối với hai trigger D (U3, U4), đồng thời tạo xung cấm, không cho <br /> phép lấy xung điều khiển ở mạch ra. Như vậy với mạch thiết kế sẽ hoạt động đảm <br /> bảo các chế độ sau:<br /> Nếu xung vào Vin = o , điện áp ra bằng không:  Vout = 0.<br /> Nếu xung vào Vin    Vref1 , điện áp ra bằng không:   Vout = 0.<br /> Nếu xung vào  vượt hai ngưỡng   Vin   Vref1, Vref2  thì Vout   0.<br /> Lối ra được đưa vào bộ  biến đổi xung tương tự  sang các xung chuẩn NIM và <br /> xung điều khiển logic chuẩn TTL được xây dựng trên trên tranzistor T9, T10.<br /> 3. ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN<br /> Với mạch được chế tạo, đã được kiểm tra trên máy phát xung có mặt tăng thay  <br /> đổi từ 20 –40 s. Kết quả đo được thể hiện trên bảng 1. <br /> Bảng 1: Kết quả đo độ dịch chuyển xung ra<br />  ts  Vin t = t ­ to   ts  Vin t = t ­ to   ts  Vin t = t ­ to <br />   1V 1.0ns   1V 1.0ns   1V 1.0ns<br /> 20 s 3V 1.2ns 30 s 3V 1.0ns 40 s 3V 1.2ns<br />   4V 1.4ns   4V 1.2ns   4V 1.2ns<br />   5V 1.5ns   5V 1.3ns   5V 1.2ns<br /> <br />         Trong bảng sử dụng t o  ứng với xung ra  ở vị trí có biện độ  xung vào Vin =0,5V. <br /> Với điện áp ngưỡng Vref1  = 0.2V, giá trị  nguồn dòng là 1 A. Qua kết quả  trên cho <br /> thấy rằng, khi thời gian tăng càng nhỏ  và điện thế  vào Vin càng cao thì  ổn định của <br /> xung điều khiển càng kém, bởi độ dốc xung lớn làm cho khoảng cách thời gian giữa  <br /> hai ngưỡng bị  thu hẹp dẫn đến khả  năng phân biệt càng trở  nên kém hơn bởi khả <br /> năng đáp ứng nhanh của linh kiện. Song với hệ đo mà chúng tôi sử dụng trong nghiên <br /> cứu tán xạ  năng lượng thấp thuộc đề  tài là với detector nhấp nháy loại NaI(Tl) có <br /> thời gian tăng là 40 S, do đó độ ổn định vị trí xung điều khiển đo vào cỡ 1,2ns là một  <br /> kết quả cho độ chính xác cao  đối với bài toán đo đặt ra.   <br />          Bộ KPTG được đưa vào hệ thống đo tán xạ  và cho phổ thu được như  hình 5.  <br /> Từ kết quả phổ năng lượng thu được cho phép đánh giá bộ KPTG đã đáp ứng tốt các  <br /> yêu cầu đo đã đặt ra. Trên phổ proton thu được cho thấy có các đỉnh năng lượng nằm  <br /> trên một phông thấp, và quan trọng hơn   giá trị  số  đếm trùng phùng (hình 5b)   và <br /> không trùng phùng (hình 5a) đã cho thấy yêu cầu đo đã được giải quyết.  <br /> <br /> <br /> 23<br />  <br /> <br /> <br />     <br /> <br /> <br /> <br /> <br />   Hình 5: Phổ năng lượng proton tán xạ<br /> Bộ KPTG được  chế tạo có đặc trưng kỹ thuật sau:<br />    Điện trở vào: 50 .     Độ trôi tín hiệu:   tmax = 1.5ns.<br />           Trở kháng ra: 2K .     Mức ngưỡng thay đổi từ 0.1V ­ 4V.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Đức Hòa.  Nghiên cứu tán xạ  cộng hưởng proton trong vùng năng lượng  <br /> cỡ 5KV, trên các hạt nhân 24Mg và 28Si. Luận án Tiến sỹ. Đại học Tổng hợp quốc  <br /> gia  Saint Peterburg, L.B Nga (2000) (Tiếng Nga)<br /> 2. Nguyễn Đức Hoà, O.V. Chubinsky, B.B Lazarev.  Sự phụ thuộc góc và năng lượng  <br /> của tenxơ thống kê đối với mức kích thích 2 + trong tán xạ không đàn hồi với năng  <br /> lượng 5,04­5,11MeV trên hạt nhân  24Mg. Tin Viện hàn lâm khoa học Liên Bang  <br /> Nga.  63(1999) 143 (Tiếng Nga)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br />   Bài báo đưa ra kết quả  nghiên cứu thiết kế  chế  tạo bộ  khởi phát thời gian bằng  <br /> phương pháp suy biến, mà bộ  khởi phát này được sử  dụng cho hệ  đo nghiên cứu tán xạ  <br /> proton năng lượng thấp. Kết quả  nghiên cứu cho thấy khả  năng  ổn định vị  trí xung điều  <br /> khiển thời gian đo với độ trôi thời gian không vượt quá 1,5ns.<br /> <br /> THE DEGENTRATIVE TIME TRIGGER USED IN SPECTOMETER <br /> TO STUDY THE  SCATTERING PROTON <br /> Nguyen Duc Hoa<br /> University of DaLat<br /> <br /> SUMMARY<br /> The   paper   shows   the   study   results   for   designing   the   time   trigger   by   degereration  <br /> procedures. It is used for spectrometers  to study the scattering of low­energy protons. These  <br /> results indicate the stability of pulse position conducting measurement time with the drifting  <br /> time within 1,5ns.<br /> <br /> <br /> 24<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2