intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bộ máy quản lý và kế toán của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm

Chia sẻ: Nguyễn Thu Hồng | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

593
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kế toán không chỉ là môn khoa học giúp ghi chép và phản ánh quá trình hình thành và sử dụng vốn trong các đơn vị mà còn là bộ phận quan trọng của hệ thống thông tin kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước mà vô cùng cần thiết đối với hoạt...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bộ máy quản lý và kế toán của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm

  1. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán LỜI MỞ ĐẦU Kế toán không chỉ là môn khoa học giúp ghi chép và phản ánh quá trình hình thành và sử dụng vốn trong các đơn vị mà còn là bộ phận quan trọng của hệ thống thông tin kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin hữu ích cho các quy ết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đ ặc bi ệt quan tr ọng không ch ỉ v ới ho ạt đ ộng tài chính Nhà nước mà vô cùng cần thi ết đ ối v ới ho ạt đ ộng tài chính c ủa m ọi doanh nghiệp, tổ chức. Mỗi một doanh nghiệp có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh, về yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong công tác kế toán lại có nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một công cụ quản lý hữu ích. Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý kinh tế và từ đặc điểm riêng của bộ máy và hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu bộ máy quản lý và kế toán của công ty để làm báo cáo tổng hợp c ủa mình. Trong quá trình nghiên cứu tổng quát về tình hình thực tế tại doanh nghiệp để hoàn thành báo cáo, em nhận được sự tận tình giúp đỡ của TS. Nguyễn Viết Tiến thuộc khoa kế toán – kiểm toán trường Đại học Thương Mại cùng các anh, các chị trong phòng kế toán công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm. Kết hợp với kiến thức học hỏi trong nhà trường và nỗ lực của bản thân nhưng do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên báo cáo tổng hợp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em r ất mong nhận được những nhận xét, góp ý của các thầy, cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  2. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt TNHH Trách nhiệm hữu hạn ĐKKD Đăng ký kinh doanh CP Cổ phần XNK Xuất nhập khẩu HĐKD Hoạt động kinh doanh VNĐ Việt Nam đồng BTC Bộ Tài chính BCTC Báo cáo tài chính GTGT Giá trị gia tăng TK Tài khoản HTK Hàng tồn kho LN Lợi nhuận DTT Doanh thu thuần BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ VKD Vốn kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định BQ Bình quân CSH Chủ sở hữu TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm trong 2 năm 2010-2011 Bảng 2.1: Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  3. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán Bảng 2.2: Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm Bảng 2.3: Tóm tắt tình hình huy động vốn của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2010-2011 Bảng 2.4: Các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm năm 2010-2011 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán kế toán của công ty PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẠI LÂM 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm - Tên công ty: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẠI LÂM - Tên giao dịch: DAILAM TRADING SERVICES COMPANY LIMITED - Tên viết tắt: DTS CO.,LTD - Địa chỉ: Số 77D, khối 2, xã Phù Lỗ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  4. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán - Điện thoại: 04.38840778 - Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0101098217 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, phòng ĐKKD số 2 cấp ngày 11/03/2010. Chuyển từ ĐKKD số 0102001852 do phòng đăng ký kinh doanh sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 18/01/2001. - Vốn điều lệ: 3.000.000.000 (Ba tỷ đồng) Trong đó: Ông Trịnh Mạnh Quân : 1.800.000.000 Ông Đường Văn Hợi : 1.200.000.000 - Số nhân viên của công ty: 70 người tại thời điểm 31/12/2012 - Ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh mặt hàng dệt may xuất khẩu - Chức năng, nhiệm vụ + Chức năng  Kinh doanh vải may các loại  Sản xuất các loại quần áo thời trang  Gia công quần áo xuất khẩu + Nhiệm vụ  Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.  Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty. Nâng cao thu nhập cho người lao động, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng vững mạnh. - Quá trình hình thành và phát triển của công ty Chủ doanh nghiệp – Ông Trịnh Mạnh Quân sinh năm 1970 là người có nhiều kinh nghiệm trong ngành sản xuất kinh doanh mặt hàng dệt may xuất khẩu. Ông Quân có trình độ đại học, đã được cấp chứng chỉ giám đốc điều hành, là người nhanh nhạy và có trình độ trong quản lý kinh doanh. Xuất phát từ một đơn vị may gia công SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  5. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán nhỏ, ông Quân cùng vợ đã phát triển kinh doanh và thành lập doanh nghiệp sản xuất từ năm 2001. Trải qua 12 năm hoạt động và phát triển, công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm đã có những bước phát triển mạnh và tạo được mối quan hệ lâu bền trong kinh doanh với các đơn vị may xuất khẩu liên doanh lớn tại các khu công nghiệp. Đồng thời, nền tảng quan hệ với các đơn vị đầu vào của công ty cũng ổn định. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm hoạt động trong ngành sản xuất gia công hàng dệt may xuất khẩu nên dựa nhiều vào các đơn hàng từ phía các đối tác đầu mối gia công xuất khẩu. Việc tồn tại được trong ngành đòi hỏi công ty phải có kinh nghiệm và có quan hệ tốt cũng như một hệ thống sản xuất có chất lượng và đảm bảo tiến độ. Làm việc với các đối tác nước ngoài, kinh nghiệm, chất l ượng hàng hóa và đảm bảo về mặt thời gian cung cấp hàng theo tiến độ là điều h ết s ức quan trọng. Với kinh nghiệm và mối quan hệ được xây dựng trong hơn 10 năm qua, công ty luôn có được nền tảng đầu vào và đầu ra ổn định, có quan hệ lâu bền và v ững chắc với các đơn vị có uy tín: công ty TNHH Vina Kumyang, Công ty Shinhwa – TNS Corporation, Công ty TNHH Thương mại Thanh Phong, Công ty CP May Thanh Long, Công ty CP XNK dịch vụ 3A, … 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm - Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến, các mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức được thực hiện theo đ ường thẳng. Cơ cấu tổ chức của công ty gọn nhẹ, chỉ bao gồm: Giám đốc và các phòng ban trong công ty. + Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của công ty, tr ực tiếp điều hành các phòng ban trong công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và toàn thể công ty về hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  6. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán + Các phòng ban: Tham mưu cho giám đốc các mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế, chính trị xã hội để giám đốc chỉ đạo các phòng ban, bộ phận phối hợp xây dựng và triển khai kế hoạch, báo cáo các chủ trương, biện pháp và mục tiêu c ủa công ty, lãnh đạo theo các nghiệp vụ từng phòng ban, bộ phận phục vụ hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh của công ty. - Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (Sơ đồ 1.1) 1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm qua 2 năm gần nhất Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 – 2011 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Số tiền Tỉ lệ % Doanh thu thuần HĐKD 15.015.821.237 18.658.163.141 3.642.341.904 24,26 Chi phí HĐKD 12.612.999.694 16.054.673.212 3.441.673.518 27,29 Lợi nhuận trước thuế 2.402.821.543 2.603.489.929 200.668.386 8,35 Lợi nhuận sau thuế 1.802.116.157 1.952.617.447 150.501.290 8,35 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Báo cáo tài chính năm 2010 – 2011 So sánh kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 -2011, ta thấy: - Doanh thu thuần HĐKD năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.642.341.904 VNĐ, tương ứng tăng 24,26%. - Chi phí HĐKD năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.441.673.518 VNĐ, tăng 27,29%. - Lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 200.668.386 VNĐ, tương ứng tăng 8,35%. - Lợi nhuận sau thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 150.501.290 VNĐ, tăng 8,35%. Trong 2 năm 2010, 2011 công ty không phát sinh các khoản thu nhập khác và chi phí khác. Cả 3 chỉ tiêu doanh thu thuần HĐKD (bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính), chi phí HĐKD (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh), lợi nhuận sau thuế đ ều tăng. Đi ều này cho thấy, trong năm 2011 mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn hoạt động hiệu quả. SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  7. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán PHẦN II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẠI LÂM 2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm 2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty - Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung tại phòng kế toán nhằm thích ứng với hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời tận dụng tốt chức năng đội ngũ bộ máy kế toán đảm bảo thông tin nhanh gọn, chính xác và kịp thời. Bộ máy kế toán hạch toán độc lập, lập báo cáo tài chính đ ể biết đ ược kết quả kinh doanh trong mỗi quý, mỗi năm tài chính của công ty, đồng thời l ập t ờ khai thuế nộp cho chi cục thuế để làm nhiệm vụ nộp thuế. - Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty: (Sơ đồ 2.1) Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc. Bộ máy kế toán công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty, tổ chức các thông tin kinh tế, thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu về chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính. Phòng kế toán gồm 5 người gồm 1 kế toán trưởng, 3 nhân viên kế toán và 1 thủ quỹ: + 1 kế toán trưởng - kế toán tổng hợp: Có chức năng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác của nhân viên kế toán, trực tiếp cung cấp thông tin cho giám đốc và chịu trách nhiệm về những thông tin đó. + 1 kế toán công nợ: Theo dõi thường xuyên liên tục các khoản nợ của khách hàng và khoản phải trả của công ty. Lên kế hoạch thu nợ và thanh toán nợ của công ty. + 1 kế toán tiền – tiền lương: Theo dõi, quản lý tiền mặt, tiền gửi theo tình hình thu, chi của công ty. Tính toán và hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản thu nhập, trợ cấp cho công nhân viên. + 1 kế toán doanh thu, chi phí: Hạch toán các khoản doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của công ty. + 1 thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan. Ngoài các phần hành kế toán chủ yếu trên, các nhân viên kế toán còn phải đ ảm nhận các phần hành kế toán khác, do lượng nhân viên kế toán còn ít. SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  8. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán - Chính sách kế toán áp dụng tại công ty + Các chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty tuân theo quy ết đ ịnh 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính + Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung + Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm + Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam + Phương pháp kế toán hàng tồn kho:  Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân  Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên + Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp đ ường thẳng + Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ + Công ty tiến hành lập BCTC theo quý và BCTC theo năm 2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán - Tổ chức hạch toán ban đầu Quy trình hạch toán ở công ty được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành của BTC. Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006. Các chứng từ kế toán sử dụng đều tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước và theo mẫu sẵn của BTC đã phát hành. + Chứng từ sử dụng  Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTGT-3LL)  Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTGT-3LL)  Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03-PXK-3LL)  Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH) Các chứng từ khác: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, giấy nhận nợ, … - Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  9. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng thống nhất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC. Công ty sử dụng các tài khoản cấp 1sau: + TK loại 1: 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 159 + TK loại 2: 211, 213, 214, 228, 241, 242 + TK loại 3: 311, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 342, 353 + TK loại 4: 411, 414, 415, 421, 441 + TK loại 5: 511, 512, 515, 521, 531, 532 + TK loại 6: 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642 + TK loại 7: 711 + TK loại 8: 811, 821 + TK loại 9: 911 Hệ thống TK cấp 2 của công ty phù hợp với quy định của chế độ. Ngoài ra, công ty thiết kế thêm các tài khoản cấp 3 bằng cách gắn mã của lô hàng, mã c ủa các ngân hàng và mã của người mua, nhà cung cấp, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Do đó, khi cần kiểm tra đối chiếu thì rất dễ dàng chỉ cần đánh ra số mã hàng là máy sẽ xác định cho ta những thông tin cần thiết. - Tổ chức hệ thống sổ kế toán Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, đồng thời căn cứ vào quy mô, đ ặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán xử lý thông tin, phòng Kế toán áp dụng hình thức Kế toán Nhật ký chung. Các mẫu sổ kế toán mà công ty áp dụng: + Sổ kế toán chi tiết được mở tùy thuộc vào yêu cầu quản lý + Sổ theo dõi thanh toán + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt và Sổ Cái Mục đích: theo dõi chi tiết hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng quý và liên tục trong cả năm vì vậy việc ghi chép được tiến hành thường xuyên, liên tục. Cuối quý, kế toán ghi sổ có nhiệm vụ đối chiếu khóa sổ và lưu trữ tập trung. Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán của công ty: (Sơ đồ 2.2) SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  10. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán - Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập dựa trên quyết đ ịnh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Báo cáo tài chính, tờ khai thuế do kế toán trưởng của công ty lập. Hàng quý, căn cứ vào số liệu của tháng (quý) đã có, kế toán trưởng lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo tài chính năm của công ty bao gồm: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 04 – DN Cuối kỳ kế toán quý, kỳ kế toán năm mặc dù đến thời hạn khóa sổ kế toán đ ể lập báo cáo tài chính nhưng có một số sổ chưa hoàn thành. Kế toán trưởng vẫn tiến hành lập báo cáo tài chính, song song với việc hoàn thiện các sổ kế toán khác. Khi tất cả các sổ kế toán đã hoàn thành sẽ tiến hành điều chỉnh lại nếu có sự chênh lệch. 2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm 2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế - Bộ phận thực hiện Công tác phân tích kinh tế là một nội dung rất quan trọng mà mỗi công ty c ần phải có, nhằm phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng và có phương hướng giải quyết kịp thời. Nhưng công ty không có một phòng ban chuyên trách để thực hiện công tác phân tích kinh tế. Công tác phân tích kinh tế tại công ty do kế toán trưởng tiến hành phân tích. - Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế Công ty chỉ tiến hành phân tích vào cuối năm, khi kết thúc kỳ kế toán năm. 2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty Bảng 2.1: Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty Nội dung phân tích Chỉ tiêu phân tích Năm 2010 Năm 2011 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,07 0,90 Khả năng thanh toán Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0,76 0,51 Hệ số nợ/Tổng tài sản (lần) 0,49 0,49 Cơ cấu vốn Hệ số nợ /Vốn chủ sở hữu (lần) 0,96 0,97 Năng lực hoạt động Vòng quay HTK (vòng) 11,78 9,07 SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  11. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán Hệ số LN sau thuế /Tổng tài sản Khả năng sinh lời 20,81 19,95 (%) Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2011 của công ty Do công tác phân tích kinh tế của công ty chưa có bộ phận riêng để thực hiện, công ty mới chỉ thực hiện theo hình thức đối phó nên chỉ đ ưa ra các số liệu mà ch ưa tiến hành phân tích cụ thể các số liệu trên. Các nội dung và chỉ tiêu phân tích còn ít, chưa đánh giá được đầy đủ tình hình hoạt động của công ty. 2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán Bảng 2.2: Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính: Đồng Việt Nam So sánh 2011 với 2010 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 +/- Tỉ lệ % DTT BH & CCDV 15.011.562.481 18.645.287.900 3.633.725.419 24,21 Lợi nhuận sau thuế 1.802.116.157 1.952.617.447 150.501.290 8,35 Vốn KD bình quân 8.337.653.008 9.223.277.158 885.624.150 10,62 Hệ số DT/VKD (lần) 1,80 2,02 0,22 12,22 Hệ số LN/VKD (lần) 0,216 0,212 -0,004 -1,85 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2011của công ty Qua 2 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của năm 2010 và năm 2011, ta thấy: Hệ số DTT/VKD năm 2011 so với năm 2010 tăng 0,22 lần, tăng 12,22 %. Hệ số LN/VKD năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,004 lần, giảm 1,85%. Như vậy, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn năm 2011 tăng so với năm 2010 nhưng sức sinh lợi của đồng vốn lại giảm so với năm 2010 song tỷ lệ giảm là rất nhỏ. Có thể nói, năm 2011 công ty sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn năm 2010. 2.3. Tổ chức công tác tài chính tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm - Công tác kế hoạch hóa tài chính Công ty không có phòng tài chính riêng mà công tác tài chính được thực hiện ngay ở phòng kế toán. Thời điểm lập kế hoạch hóa tài chính: Bắt đầu năm tài chính của công ty Công ty thực hiện lập kế hoạch tài chính gồm kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Kế hoạch tài chính được xây dựng thành 4 bước: SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  12. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán + Bước 1: Xác định phạm vi doanh thu, chi phí, lợi nhuận cần thực hiện. Xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ, xây dựng định mức chi phí. + Bước 2: Lập kế hoạch huy động vốn cần thiết hỗ trợ cho kế hoạch dài hạn (khoảng 5 năm), bao gồm nguồn vốn đầu tư vào máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá, chương trình nghiên cứu phát triển kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. + Bước 3: Tiến hành thực hiện các kế hoạch đã đề ra, kiểm soát chi phí theo định mức, và phân bổ vốn kinh doanh hợp lý. + Bước 4: Điều chỉnh một số kế hoạch cơ bản nếu tình hình thị trường có những thay đổi trong quá trình thực hiện kế hoạch đã đề ra. - Công tác huy động vốn Hiện nay, công ty đang huy động vốn từ các nguồn sau: + Vốn góp của chủ sở hữu: Ông Trịnh Mạnh Quân: 1.800.000.000 VNĐ Ông Đường Văn Hợi: 1.200.000.000 VNĐ + Vốn được bổ sung từ nguồn lợi nhuận để lại. Tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của từng năm, công ty đưa ra chính sách phân phối lợi nhuận bổ sung vốn kinh doanh. + Vốn vay: công ty từng vay ngân hàng cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nhưng hiện tại, công ty chỉ vay ngắn hạn ngân hàng. + Các khoản nợ phải trả: Chiếm dụng vốn của người bán, các khoản phải trả nhân viên, các khoản thuế phải nộp nhà nước. Tình hình huy động vốn của công ty được phản ánh qua sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn qua hai năm 2010 và 2011 như sau: Bảng 2.3: Tóm tắt tình hình huy động vốn của công ty năm 2010 – 2011 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Chênh lệch NGUỒN VỐN Số năm 2010 Số năm 2011 +/- Tỉ lệ % A. Nợ phải trả BQ 3.399.800.860 4.526.835.200 1.127.034.340 33,15 B. Vốn chủ sở hữu BQ 4.937.852.148 4.696.441.958 -241.410.190 -4,89 TỔNG NGUỒN VỐN 8.337.653.008 9.223.277.158 885.624.150 10,62 Nợ phải trả/Tổng VKD 40,78 49,08 8,30 - (%) Vốn CSH/Tổng VKD (%) 59,22 50,92 -8,30 - SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  13. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán Nguồn: Bảng cân đối kế toán - Báo cáo tài chính năm 2010-2011 của công ty Dựa vào bảng 2.3 ta thấy: Năm 2010, công ty có cơ cấu vốn là 40,78% nợ phải trả, 59,22% vốn chủ sở hữu. Điều này chứng minh công ty đã có khả năng tự chủ về tài chính. Năm 2011, công ty có cơ cấu vốn là 49,08% nợ phải trả, 50,92% vốn chủ sở hữu chứng tỏ công ty sử dụng nhiều vốn vay và chiếm dụng vốn là chủ yếu. Điều này sẽ có l ợi cho công ty, khi công ty làm ăn có lợi nhuận trong kỳ (sử dụng thành công hệ số nợ làm đòn bẩy tài chính) nhưng nó sẽ vô cùng bất lợi khi công ty làm ăn thua lỗ. Như vậy, năm 2010 nguồn huy động vốn chủ yếu của công ty là vốn chủ s ở hữu. Nhưng đến năm 2011, công ty huy động vốn từ cả 2 nguồn là nợ phải tr ả (bao gồm vốn vay, và các khoản nợ phải trả khác) và vốn chủ sở hữu, tỷ trọng vốn huy động từ các khoản nợ phải trả tăng. Công ty cần có biện pháp tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng tự chủ tài chính. - Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản Quản lý vốn lưu động + Quản lý vốn bằng tiền: Công ty xác định lượng tiền dự trữ cần thiết trong từng năm để đảm bảo khả năng thanh toán và dự phòng các rủi ro có thể xảy ra bất ngờ. + Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn: Công ty có chính sách bán chịu cho khách hàng, xác định hạn mức bán chịu và có biện pháp thu hồi nợ hiệu quả, chưa tính toán được vòng quay các khoản phải thu. + Quản lý hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là các thành phẩm, nửa thành phẩm hàng may mặc. Công ty đã tính toán vòng quay hàng tồn kho. Tuy nhiên, công ty chưa xác định thời điểm đặt hàng thích hợp, số lượng hàng đặt mỗi lần chưa hợp lý, có lúc thiếu hàng nhưng có lúc hàng lại ứ đọng trong kho. Do đó, công ty chưa tiết kiệm chi phí lưu kho và bảo quản hàng hóa. Quản lý vốn cố định: Công ty quản lý vốn cố định theo hiện vật và theo giá trị: + Quản lý TSCĐ về mặt hiện vật: Công ty thực hiện quản lý chặt chẽ hoạt động của các máy móc, dây chuyền sản xuất nhằm khai thác tối đa công suất, tránh những mất mát, hư hỏng gây thiệt hại cho công ty. SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  14. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán + Quản lý TSCĐ về mặt giá trị: Giá trị của TSCĐ được công ty theo dõi trên các sổ kế toán trên cơ sở xác định nguyên giá, giá trị hao mòn trong từng năm và giá tr ị hao mòn lũy kế từ khi bắt đầu sử dụng đến thời điểm hiện tại. - Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng quý, từng năm được kế toán mở s ổ theo dõi và được phản ánh vào báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý, mỗi năm. + Quản lý doanh thu: Doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu được quản lý thông qua các hóa đơn giá trị gia tăng đ ược l ập khi bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các hóa đơn này sẽ là chứng từ để kế toán hạch toán vào sổ kế toán. Công ty phân loại ra doanh thu bán chịu và doanh thu thanh toán ngay để có chính sách thu hồi nợ. + Quản lý chi phí: Các khoản chi phí của doanh nghiệp cũng được quản lý thông qua các chứng từ. Các chứng từ này sẽ được dùng để ghi sổ kế toán. Chi phí được phân loại thành nhóm chi phí dùng để tập hợp giá thành các dịch vụ cung cấp và nhóm chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. + Quản lý lợi nhuận: Cuối quý và cuối năm tài chính, kế toán trưởng tiến hành lập báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính năm để nộp cho Giám đốc, thông báo về tình hình lợi nhuận. Lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty được phân phối thành 2 khoản: dùng để bổ sung vào vốn kinh doanh và trích lập các quỹ. - Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước và quản lý công nợ Các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước Việc xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước do kế toán phụ trách. Cuối kỳ, kế toán trưởng lập tờ khai thuế, xác định số thuế phải nộp cho cơ quan thuế. Các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4: Các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước của công ty năm 2010-2011 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu Số còn phải Số còn phải Số phải nộp Số phải nộp nộp nộp Thuế GTGT - - - - Thuế TNDN 600.705.386 126.825.113 650.872.482 161.153.670 Thuế TNCN 4.250.000 520.000 5.682.000 480.000 Thuế môn bài 1.500.000 - 1.500.000 - SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  15. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán Các loại thuế khác 13.368.575 - 16.924.538 - Tổng 619.823.961 127.345.113 674.979.020 161.633.670 Nguồn: Tờ khai quyết toán thuế năm 2010, 2011 của công ty Dựa vào bảng ta thấy, công ty thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách khá tốt, số tiền chưa nộp ngân sách ngân sách nhà nước trong năm 2010 có tỉ lệ 20,55%/Tổng số thuế phải nộp, năm 2011 là 23,95%/Tổng số thuế phải nộp. Quản lý công nợ + Đối với công nợ phải thu  Công ty xây dựng chính sách bán chịu: Khi quyết định cho khách hàng mua chịu, công ty tiến hành kiểm tra tình hình tài chính của khách hàng đ ể quyết đ ịnh xem có được phép bán chịu hay không, và nếu bán chịu thì hạn mức bán chịu là bao nhiêu.  Có chính sách thu nợ cứng rắn như: tăng lãi suất nếu trả chậm, cắt giảm việc bán hàng cho các con nợ.  Công ty theo quy định định kỳ thẩm định mức độ rủi ro, đánh giá mức đ ộ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đ ể kịp thời điều chỉnh các kế hoạch và công nợ phải thu. + Đối với công nợ phải trả Công ty đang có xu hướng chiếm dụng ngày càng nhiều khoản tích lũy từ các khoản phải trả người bán. Khoản phải trả cho người bán của công ty năm 2010 là 35.814.200 đồng chiếm 0,85%/Tổng Nợ phải trả, nhưng đến năm 2011, con số này đã lên tới 317.856.200 đồng, chiếm 6,60%/Tổng Nợ phải trả. Khoản chiếm dụng vốn này có thể giúp công ty tăng vốn lưu động song lại làm giảm uy tín của công ty với các bạn hàng. Vì vậy, công ty cần có kế hoạch theo dõi và thanh toán nợ phải trả sao cho vừa đem lại lợi ích cho công ty, vừa không ảnh hưởng đến uy tín của mình. SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  16. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán PHẦN III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI ĐẠI LÂM 3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm 3.1.1. Ưu điểm - Bộ máy kế toán tổ chức dưới hình thức tập trung hợp lý, phù hợp với cơ cấu t ổ chức của bộ máy quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh. - Chứng từ sử dụng đúng theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán. - Tổ chức sổ theo hình thức Nhật ký chung nên việc ghi chép đơn giản. 3.1.2. Hạn chế - Do số lượng nhân viên kế toán còn ít nên một nhân viên kế toán còn phải thực hiện nhiều phần hành kế toán khác nhau, chưa thực hiện triệt để nguyên tắc bất kiêm nhiệm. - Việc sử dụng tài khoản để hạch toán còn sai sót ở một số tài khoản. - Quá trình bán hàng chưa được kiểm soát chặt chẽ, quy trình luân chuyển chứng từ còn bị xem nhẹ, việc sử dụng tài khoản trong khâu bán hàng chưa hợp lý. 3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm 3.2.1. Ưu điểm - Công ty đã tổ chức hoạt động phân tích kinh tế để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. 3.2.2. Hạn chế - Công ty chưa có bộ phận thực hiện hoạt động phân tích kinh tế riêng mà kế toán trưởng phải đảm nhiệm việc phân tích. SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  17. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán - Mặc dù công ty đã tiến hành phân tích nhưng nội dung phân tích và chỉ tiêu phân tích còn ít. Công ty mới chỉ tiến hành dưới hình thức đối phó mà chưa có phân tích cụ thể để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Một trong những chỉ tiêu phân tích quan trọng mà công ty chưa có là chỉ tiêu phân tích về hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, công ty chưa đánh giá được việc sử dụng vốn của công ty có mang l ại hiệu quả hay không để có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. 3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm 3.3.1. Ưu điểm - Công ty đã xây dựng được kế hoạch tài chính trong ngắn hạn và dài hạn. - Công tác quản lý công nợ phải thu được tổ chức tốt, đảm bảo thu đ ủ, kịp thời các khoản nợ phải thu. - Công ty đã có chính sách quản lý và sử dụng vốn – tài sản. 3.3.2. Hạn chế - Số vốn huy động được từ mỗi nguồn còn ít. - Công tác quản lý và sử dụng vốn chưa thực hiện tốt nhất là ở khoản mục hàng tồn kho, nên hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. - Công tác quản lý công nợ phải trả chưa được theo dõi sát sao. SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  18. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán PHẦN IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm, em xin đề xuất 3 đề tài làm khóa luận tốt nghiệp: - Hướng đề tài thứ nhất: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm” thuộc học phần Phân tích kinh tế. Lý do đề xuất đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một nội dung quan trọng mà bất kỳ một công ty nào cũng cần tiến hành nhằm đánh giá tình hình sử dụng vốn trong một kỳ kinh doanh. Từ việc phân tích công ty sẽ biết được công ty sử dụng vốn hiệu quả hay không, từ đó khắc phục các tồn tại và có biện pháp đ ể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm, em nhận thấy công ty chưa tiến hành phân tích nội dung này. Do đó, em đề xuất đề tài này nhằm giúp đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn của công ty và có biện pháp khắc phục kịp thời. - Hướng đề tài thứ hai: “Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm” thuộc học phần kế toán. Lý do đề xuất đề tài: Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ diễn ra thường xuyên nhưng công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty chưa được thực hiện tốt, làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị phản ánh chưa chính xác. Vì vậy, em muốn đi sâu tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc xác đ ịnh kết quả kinh doanh tại công ty để hoàn thiện hơn việc hạch toán doanh thu, chi phí trong khâu bán hàng, hạn chế sai sót, giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được chính xác hơn. - Hướng đề tài thứ ba: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm” thuộc học phần Tài chính. SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  19. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán Lý do đề xuất đề tài: Từ đánh giá khái quát về công tác tài chính của công ty. Đồng thời căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010, 2011. Em nhận thấy việc huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả đang là một vấn đề cấp thiết của công ty. Công ty cần làm rõ vấn đề này và tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. KẾT LUẬN Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và điều kiện nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay, việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty là không hề đơn giản. Là một doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong thị trường gia công và sản xuất hàng dệt may, công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đ ại Lâm đã có những nỗ lực để có thể duy trì và phát triển chỗ đứng của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, kết quả này được thực hiện nhờ sự đoàn kết và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán, công tác phân tích và công tác tài chính tại công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm, cùng với kiến thức đã trang bị khi ngồi trên ghế nhà trường em đã viết báo cáo thực tập tổng hợp theo yêu cầu nhà trường và khoa đề ra. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm mà trực tiếp là phòng kế toán, cảm ơn TS. Nguyễn Viết Tiến đã có những ý kiến đóng góp để em hoàn thành bài báo cáo này. SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
  20. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán PHỤ LỤC Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Kinh Phòng KCS Các phân Hành chính Kĩ thuật Kế toán doanh xưởng sản xuất Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Đại Lâm Kế toán trưởng – Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán doanh Kế toán tiền, Thủ quỹ công nợ thu, chi phí tiền lương Nguồn: Phòng kế toán của công ty SV: Nguyễn Thu Hồng Lớp: K45D1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2