intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bộ phun xăng Điện tử - EFI part 23

Chia sẻ: Dwqdqwdqwd Dwqdqwdqwd | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

171
lượt xem
96
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'bộ phun xăng điện tử - efi part 23', kỹ thuật - công nghệ, điện - điện tử phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bộ phun xăng Điện tử - EFI part 23

  1. “CHECK ENGINE” là một thiết bị chẩn đoán hư hỏng của TOYOTA. Nó được kết nối trên xe với mục đích phát hiện ra các hư hỏng của hệ thống sau đó báo cho người lái xe biết bằng cách phát sáng đèn. Khi hư hỏng đã được phát hiện để sửa chữa thì đèn tắt đi. 4.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT MÃ CHẨN ĐOÁN 4.3.1. Đèn kiểm tra động cơ “CHECK ENGINE” + Chức năng kiểm tra động cơ bằng đèn kiểm tra Đèn “CHECK ENGINE” sáng khi bật khoá điện đến vị trí ON để thong báo cho lái xe biết là nó không bị cháy. Tắt đi khi tốc độ động cơ đạt đến 500v/p hoặc 3s (Tốc độ này khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu động cơ) + Chức năng báo lỗi Khi có hư hỏng và ECU nhận biết nó xảy ra ở một trong các mạch tín hiệu vào/ra nối với ECU, đèn sẽ sáng để cảnh báo lái xe. Đèn sẽ tắt khi tình trạng trở lại bình thường (Điều này sẽ xảy ra khi tốc độ động cơ ≥ 500v/p) + Chức năng báo mã chẩn đoán Nếu cực T được nối với cực E1 (sau khi khoá điện bật ON). Mã chẩn đoán sẽ phát ra theo thứ tự từ mã nhỏ đến mã lớn với số lần nháy bằng số của mã lỗi 4.3.2. Thuật toán phát hiện 2 lần
  2. Một số mã chẩn đoán như mã 21 và 25 dùng thuật toán phát hiện 2 lần, trong thuật toán này khi hư hỏng bị phát hiện lần đầu, nó tạm thời lưu vào bộ nhớ của ECU. Nếu hư hỏng lại được phát hiện lần nữa sẽ làm cho đèn “CHECK ENGINE” sáng (Tuy nhiên khoá điện phải tắt giữa 2 lần phát hiện) 4.3.3. Chế độ chẩn đoán và đèn “CHECK ENGINE” Các chế độ chẩn đoán (bình thường và thử) và các tín hiệu phát ra từ đèn “check engine” có thể lựa chọn bằng cách thay đổi trạng thái nối giữa cực T, E1 trong giắc kiểm tra. 4.3.4. Tín hiệu ra từ cực VF - Tín hiệu ra của hiệu chỉnh phản hồi tỷ lệ khí – nhiên liệu - Mức độ hiệu chỉnh phản hồi khí và nhiên liệu được phát ra theo 3 hay 5 mcs từ cực NF của giắc kiểm tra. Khi giá của đơn vị này là bình thường, tín hiệu ra cố định tại 2,5V. Nhưng khi tín hiệu ra > 2,5V nó chỉ ra rằng hiệu chỉnh phản hồi ở giá trị suy giảm - Đối với động cơ có cảm biến đo lưu lượng khí khi điện áp VF ≠ 2,5V. Điện áp này có thể hiệu chỉnh bằng cách xiết vít chỉnh hỗn hợp không tải - Điện áp ra của cực VF hay VF1 khi hiệu chỉnh phản hồi tỷ lệ khí và nhiên liệu không diễn ra là 0 hay 2,5V tuỳ theo kiểu xe - Trong động cơ có 6 xilanh thẳng hàng có cực VF2, cực VF1 sẽ phát ra thông tin về xilanh từ 1 đến 3, VF2 từ 4 đến 6 - Khi đo trên máy đo hiện sóng, dạng sóng phát ra của điện áp cực VF hay VF1 có chu kỳ không đổi khoảng 32ms (Tuỳ theo kiểu động cơ) như hình sau 4.3.5. Tín hiệu ra của cảm biến oxy - Để đọc tín hiệu ra của cảm biến oxy, nối cực T hay TF1 với E1 tiếp điểm không tải mở. Sau đó đo điện áp tại các cực VF và VF1 (điện áp ra từ cực này không phải là tín hiệu thực tế do cảm biến ôxi phát ra mà là tín hiệu do ECU mã hoá cho dễ đọc). Tín hiệu này là 5V khi điện áp từ cảm biến oxy cao hơn điện áp so sánh của ECU và bằng 0 khi khi tín hiệu vào thấp hơn điện áp so sánh hay trong chế độ hở mạch
  3. - Khi dùng Vônkế để kiểm tra hiệu chỉnh phản hồi tỷ lệ khí và nhiên liêu, trước tiên phải sấy cảm biến oxy bằng cách hâm nóng động cơ, sau đó duy trì tốc độ động cơ khoảng 2500v/p để giữ cho tiếp điểm không tải mở, đo điện áp VF 4.3.6. Điện áp chẩn đoán a. Báo kết quả Nối cực T hay TE1 với E1 làm cho ECU(cực VF hay VF1) phát ra tín hiệu cho dù có dữ liệu vào trong bộ nhớ chẩn đoán hay không. Nếu tất cả kết quả chẩn đoán là bình thường, một tín hiệu 5V phát ra. Nếu bất kỳ mã hư hỏng nào lưu trong bộ nhớ, tín hiêu 0V sẽ phát ra(có nghĩa là điện áp tại cực VF và VF1 sẽ giảm về 0) b. Phát mã chẩn đoán Trong động cơ kiểu cũ kết quả chẩn đoán được đọc bằng cách nối 1 vônkế dạng kim vào cực VF và đếm số lần dao động của kim vônkế. Số này tương ứng với mã chẩn đoán, dựa vào dó có thể xác định được hư hỏng Đối với các động cơ hiện nay thì được kiểm tra bằng đèn “CHECK ENGINE”. Đèn CHECK ENGINE sẽ bật sáng khi động cơ khởi động và kiểm tra các hư hỏng sau đó đưa ra mã chẩn đoán để báo cho lái xe biết hư hỏng nằm trên bộ phận hay hệ thống nào. 4.3.7. Sự hoạt động của chức năng Faislsafe - Nếu một bộ phận nào hư hỏng nghiêm trọng, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến sự hoạt động của động cơ, thì ECU có thể đưa vào bộ Faislsafe. Chế độ Faislsafe là một bộ các giá trị tiêu chuẩn được lập trình trước. Nó cho phép động cơ hoạt động khi một số bộ phận bị hư hỏng. Ở chế độ này động cơ sẽ hoạt động ở hiệu suất giảm và khả năng vận hành của xe sẽ bị ảnh hưởng. Nếu sự hư hỏng của các bộ phận đó xảy ra nghiêm trọng, chẳng hạn như góc quay trục khuỷu. Khi đó ECU động cơ không thể cung cấp tín hiệu đánh lửa và phun nhiên liệu - Bộ ECU động cơ cũng điều khiển các kim phun một cách đồng loạt khi nó đang hoạt động ở chế độ Faislsafe. Ví dụ, nếu ECU động cơ mất tín hiệu ở xilanh số 1, thì nó cũng kích thích tất cả các kim phun trong sự cố gắng để cho động cơ chạy * Mạch điện của đèn “CHECK ENGINE”
  4. 4.4. QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẨN ĐOÁN 4.4.1. Cơ sở của tự chẩn đoán ECU động cơ tích hợp một hệ thống tự chẩn đoán cho phép báo các hư hỏng của động cơ và các bộ phận khác mà không cần đến thiết bị kiểm tra. Điều đó được thực hiện nhờ các cảm biến theo dõi hoạt động của xe gửi tín hiệu đến ECU để so sánh với thông số tính toán mà nhà sản xuất đã lập trình từ trước Nếu phát hiện thấy sự sai khác hệ thống báo lỗi thông qua đèn CHECK ENGINE sẽ bật sáng và thông báo cho lái xe biết và đưa ra một số mã chẩn đoán được lưu trong bộ nhớ để giao tiếp với các dao diện khác thông báo lỗi của xe. Đèn “CHECK ENGINE” bật sáng khi bật khoá điện và tắt khi động cơ đã hoạt động 4.4.2. Các chức năng của hệ thống tự chẩn đoán 4.4.2.1. Chức năng các cực của giắc chẩn đoán - Cực FB có chức năng kiểm tra bơm xăng - Cực W có chức năng cấp tín hiệu cho đèn báo lỗi - Cực E1 và T: Trong đó E1 luôn nối mát. Cực T nối với ECU động cơ. Khi tiến hành kiểm tra chẩn đoán bằng đèn kiểm tra tiến hành nối ngắn mạch cực T với E1
  5. - Cực VF điện áp hồi tiếp. Cực này cũng được sử dụng vào chức năng chẩn đoán và phụ thuộc vào trạng thái của cực T, khi cực T là OFF thì điện áp VF mô tả thông số SC. Khi cực T là ON, thì cực VF chỉ có tín hiệu của cảm biến oxi(bướm ga mở) hoặc cho biết mã chẩn đoán lưu trong bộ nhớ của ECU (bướm ga đóng). Mức độ hiệu chỉnh phản hồi tỷ lệ khí và nhiên liệu được phát ra theo 3 hay 5 mức từ cực VF hay VF1 của giắc kiểm tra. Khi giá trị này bình thường thì tín hiệu ra cố định là 2,5V. Nó chỉ ra rằng hiệu chỉnh phản hồi ở phía gia tăng, còn nếu thấp hơn 2,5V thì hiệu chỉnh phản hồi ở mức suy giảm - Cực IG: Sử dụng để xác định vận tốc động cơ Bản chất của tín hiệu này được lấy từ cực âm (-) của cuộn đánh lửa. Khi điện áp từ cực âm của cuộn đánh lửa vượt quá 150V ECU sẽ nhận biết tín hiệu sơ cấp này. Nhưng động cơ 5A - FE không sử dụng tín hiệu này mà thay vào đó là tín hiệu NE do cảm biến tốc độ trục cam cung cấp 4.4.2.2. Chức năng an toàn Nếu ECU tiếp tục điều khiển động cơ dựa trên các tín hiệu sai sẽ xảy ra các hư hỏng khác cho động cơ. Để tránh các hư hỏng như vậy chức năng an toàn của ECU hoặc là dùng dữ liệu trong bộ nhớ của ECU để cho phép hệ thống điều khiển động cơ tiếp tục hoạt động hay ngừng hoạt động nếu có sự cố xảy ra Bảng sau mô tả các hư hỏng có thể xảy ra khi trục trặc, khi có trục trặc trong các mạch khác nhau và phản ứng của chức năng an toàn Mạch có tín hiệu không Tính cần thiết Hoạt động bình thường
  6. Nếu hư hỏng xảy ra trong hệ thống đánh lửa và không Mạch tín hiệu thể đánh lửa (Tín hiệu xác Ngừng phun nhiên liệu nhận đánh lửa nhận đánh lửa IGF không đến được ECU)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2