intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bon sai part 6

Chia sẻ: Asgfkj Aslfho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

162
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây táo gai Cây táo gai , Sơn tra Cây có tên khoa học là: Crataegus cuneata Chi Sơn tra hay chi Táo gai (Crataegus ), một số tài liệu còn gọi là sơn trà hoặc đào gai, là một chi lớn chứa các loài cây bụi và cây gỗ trong họ Hoa hồng (Rosaceae), có nguồn gốc ở khu vực ôn đới Bắc bán cầu tại châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Loài C. cuneata là loại cây bụi có xuất xử ở Trung Quốc và Nhật Bản, đặc biệt được đánh giá cao về đặc tính có nhiều...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bon sai part 6

  1. Cây táo gai Cây táo gai , Sơn tra Cây có tên khoa học là: Crataegus cuneata Chi Sơn tra hay chi Táo gai (Crataegus ), một số tài liệu còn gọi là sơn trà hoặc đào gai, là một chi lớn chứa các loài cây bụi và cây gỗ trong họ Hoa hồng (Rosaceae), có nguồn gốc ở khu vực ôn đới Bắc bán cầu tại châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Loài C. cuneata là loại cây bụi có xuất xử ở Trung Quốc và Nhật Bản, đặc biệt được đánh giá cao về đặc tính có nhiều hoa màu trắng và vô số trái quả nhỏ màu đỏ. Những cây được trồng có hoa màu đỏ vừa được người ta dùng làm bonsai ở Nhật Bản. Chúng là các loại cây bụi hay cây gỗ nhỏ, cao khoảng 5-15 m, với đặc trưng là các quả nhỏ dạng quả táo và các cành nhiều gai. Ở các cây non, vỏ nhẵn màu xám, phát triển thành các vết nứt nông chạy theo chiều dọc thân cây với các gợn hẹp ở các cây già. Quả của chúng đôi khi cũng được gọi là "quả táo gai". Các gai mọc ở các cành, thông thường dài 1-3 cm. Lá sắp xép theo kiểu vòng xoắn trên các cành dài, và mọc thành cụm trên các cành non. Lá có thùy hay mép răng cưa và hơi khác nhau một chút về hình dạng ở các loài. Thay chậu: Cách 2 - 3 năm vào đầu mùa xuân, với 70% đất và 30% cát to hay vật liệu tương đương. Xén tỉa và giằng dây: Việc xử lý chính hê thống rê lần đầu phải được làm vào lúc thay chậu và chọn cắt giảm phần trên cua cây - tốt nhất là vào đầu mùa xuân. Luôn luôn giữ cho hệ thống rễ khỏe mạnh , nếu như việc này không thể được thực hiện trong một lần xén tỉa duy nhất thì hãy cắt giảm nó dần dần từng bước trong mỗi lần thay chậu. Vào mùa xuân cắt tỉa chỉ chừa lại 2 lá trên các chồi non. Xác định vị trí thân và các cành trong lúc phát triển, từ mùa xuân cho đến mùa hè. Bón phân: Cách 20 - 30 ngày một lần từ đầu mùa xuân cho đến mùa thu, tạm ngưng một tháng vào giữa mùa hè. Lưu ý: Đây là loại cây tương đối dễ trồng, có thể có các vấn đề bám rễ nếu như ta không chú ý đến các khoảng thời gian được đề cập ở phần trên. Tránh cho cây bị phơi thẳng dưới ánh nắng mặt trời vào mùa hè và đừng để cho đất bị khô ráo hẳn.
  2. Cây du Z • Cây du Zelkova • Đây là lọai chủng nhỏ chỉ gồm 5 lòai cây và cây bụi, với vùng phát triển bao gồm Nhật Bản và đảo Crete (Hy Lạp). Có hai loại ở Phương Đông (Z.serrata và Z.sinica) hai lòai ở vùng núi cau Casus (Z. Carpinifolia và Z.Verschaffeltii) và một lòai có xuất xứ ở vùng núi đảo Crete (Z.Cretica) Lòai cây Du Zelkova có thân trơ nhẵn màu xám, lá mọc xen kẽ có dạng răng cưa sâu, mặt dưới sần sùi. Trái có dạng hạch cầu nhỏ, để phân biệt cây du Zelkova và cây du thường Câ y du Zelkova bonsai được sử dụng nhiều ở Nhật Bản chúng được phổ biến rộng rãi qua những mẫu cây được xuất khẩu, phong cách cổ điển mà chúng được cấy trồng theo kiểu dáng (cành chồi) vì chúng có nhiều cành nhánh rậm rạp thích hợp với phong cách này
  3. Cây du Z
  4. Cây du Caucasus Ulmus sp Họ Du (Ulmaceae) Loài có xuất xứ ở vùng núi Caucasus của Trung Đông.Đây là lọai cây gỗ nhỏ hay cây bụi, có thân khá ngắn và các cành nằm ngang hay chếch. Vỏ cây non có màu xám nhạt và trơn nhẵn, nhưng đến lúc trưởng thành vỏ bong ra thành các vảy màu da cam. đơn mọc cách có lá kèm nhỏ, lá hình oval đầu lá nhọn, đuôi tròn, ba gân gốc. Rìa mép lá có răng cưa, mặt phía trên lá có màu xanh lục sẫm và mặt dưới có màu xanh nhạt và nhiều lông. Hoa đơn tính cùng cây, Các hoa đực và hoa cái nhỏ bé ở trong hoa tụ chùm nằm trong các chồi ngọn, mẫu hoa năm. Quả hạch hình cầu nhỏ. Thay chậu: Cách 1-2 năm đối với cây còn non, 2-3 năm đối với cây lâu năm, với 60% đất, 20% than bùn, 20% cát to hay vật liệu tương đương.Nên xén tỉa rễ trong lúc thay chậu và đồng thời lọai bỏ những cành không cần thiếtcho kiều dáng sau cùng của cây. Trong mùa gieo trồng tỉa xén các chồi non trước khi chúng trở nên cứng chắc hoặc tỉa ngắn chúng vào cuối mùa này. Công việc giằng dây có thể thực hiện vào bất cứ thời điểm nào trong năm ngọai trừ mùa xuân. Cây không được cho đất bị khô ráo hẳn. Vào cuối mùa đông lọai bỏ những nhánh cây chết và bất cứ chồi nào phát sinh ở gốc của các cành đang phát triển. Các loài chính làm bonsai có Ulmus americana (Olmo americano, Olmo blanco); Ulmus davidiana; Ulmus elegantissima Ulmus glabra (Olmo, Olmo montano, Olmo de montaña) Ulmus japonica (Olmo japonés) Ulmus laevis (Olmo temblón, Olmo liso) Ulmus minor = Ulmus campestris = Ulmus carpinifolia (Olmo común, Álamo negro, Negrillo) Ulmus parvifolia = Zelkova parvifolia (Olmo chino) Ulmus procera (Olmo inglés) Ulmus pumila (Olmo de Siberia, Olmo enano) Ulmus thomasii Ulmus x hollandica (Olmo híbrido holandés)
  5. Cây du C
  6. Cây linh sam bạc • Cây linh sam bạc Abies sp • Chi Linh sam (danh pháp khoa học: Abies) là một chi của khoảng 45-55 loài cây có quả nón và thường xanh trong họ Thông (Pinaceae). Tất cả các loài đều là cây thân gỗ, cao khoảng 10-80 m và đường kính thân cây khoảng 0,5-4 m khi trưởng thành. Linh sam có thể được phân biệt với các thành viên khác của họ thông nhờ các yếu tố như các lá hình kim của chúng được gắn với các cành nhỏ bằng gốc lá giống như một giác mút nhỏ, hay các quả nón mọc thẳng, hình trụ, dài 5-25 cm bị tan rã ra khi chín để giải phóng các hạt nhỏ có cánh. Việc nhận dạng các loài dựa trên kích thước và sự sắp xếp của các lá, hay kích thước và hình dạng của quả nón cũng như việc các vảy lá bắc là dài, thò ra hoặc ngắn và bị che khuất trong nón. Chúng có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với tuyết tùng (chi Cedrus). Linh sam được tìm thấy tại phần lớn khu vực Trung và Bắc Mỹ, châu Á, châu Âu và Bắc Phi, trong các dãy núi thuộc phần lớn các khu vực này. • Lòai cây này có xuất xứ ở vùng núi Nebrodi thuộc bắc Sicly. Hầu như tuyệt chủng nơi hoang dã, nó rất giống lòai Abies alba kích cỡ kém hơn, gỗ cứng hơn, lá kim ngắn hơn và rậm rạp hơn. • Thay chậu: Cách mỗi 2-3 năm vào đầu mùa xuân, với 60% đất, 10% thay bùn, và 30% cát to. Xén tỉa và giăng dây, việc xử lý chỉnh hệ thống rễ cần được làm cùng một lúc với việc xén tỉa phần cây ở trên. Có thể tỉa khá ngắn các cành, chỉ chừa lại tới 1-2 chồi non. Muốn làm rậm tán lá dùng kim bấm bỏ bớt hai phần ba của các chồi non vẫn còn mềm. Vào màu xuân, giăng dây để định vị trí thân và các cành cây. • Bón phân: Mỗi tháng một lần ngay truớc lúc vào trong mùa gieo trồng, tạm ngưng trong khỏang thời gian mùa hè, và tiếp tục bón phân vào mùa thu. Nếu vào mùa đông nhiệt độ không tụt xuống dưới điểm băng cũng nên bón phân một ít Bởi vì thông thường cấu trúc của cây thay đổi dần dần khi được giữ trong chậu, tốt nhất nên làm cho cây thích nghi trong một vật chứa lớn trước khi đặt nó vào chậu Bonsai
  7. Cây bách ltalia, Liễu sam Cây bách ltalia, Cây liễu sam ý. Có tên khoa học (cupressus sempervirens) Được trồng từ thời cổ xưa. cây bách ltalia là loại cây sống rất thọ phát triển trưởng thành khắp vùng lưu vực Địa Trung Hải, nó gồm có hai hình thể C.sempervirens có tập tính cành rủ và C. horizontalis. với các cành được xếp thành tầng rõ ràng. Thay chậu: Cách 2 - 3 năm vào mùa xuân hay cuối mùa hè. với 60% đất và 40% cát to hay vật liệu tương đương. Xén tỉa và giằng dây: Việc xén tỉa rễ lần đầu cần nên trùng hợp với lúc thay chậu và cắt giảm tán lá vào mùa hè (cuối mùa hè đầu mùa thu). Muốn làm rậm tán lá. ta có thể dùng tay hoặc kéo ngắt bỏ các chồi non mới mọc. Khi thay chậu ở năm kế tiếp từ màu thu cho đến mùa xuân ta nên giằng dây để xác định vị trí thân và các cành. Bón phân: Mỗi tháng một lần từ mùa xuân cho đến mùa thu Lưu ý: Đây là loại cây phát triển mạnh và tốt nhất ta nên thay chậu cho các cây con cứ cách mỗi năm và cách ba năm đối với những cây lớn hơn. Tránh để cho đất bị khô ráo hẳn và bảo quản cáy suốt mùa đông. Trong khi loài sempervirens thích hợp để tạo phong cách cụm cây thì loài f. horizontalis lại phù hợp để tạo phong cách cây cá biệt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2