TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 15, 2003<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG QUẶN THẬN <br />
NHỮNG DẤU HIỆU GIÁN TIẾP CỦA TẮC CẤP NIỆU QUẢN<br />
Lê Trọng Khoan<br />
Hoàng Minh Lợi, Hà Vĩnh An<br />
Trường Đại học Y khoa, Đại <br />
học Huế<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Quặn thận (QT) hay hội chứng tắc cấp (HCTC) đường dẫn niệu trên là <br />
nguyên nhân thường gặp trong số các cơn đau bụng cấp trên lâm sàng. Có nhiều <br />
bệnh lý có thể gây cơn đau cấp vùng hông ngoài quặn thận như: viêm ruột thừa, <br />
viêm túi thừa, viêm đường mật, viêm thận bể thận, viêm tuñy, viêm phần phụ, doûa <br />
vỡ phình động mạch chủ...[2]<br />
Các xét nghiệm máu, nước tiểu để tham khảo, các kỹ thuật hình ảnh có vai trò <br />
quyết định giúp lâm sàng chẩn đoán xác định hoặc loại trừ hội chứng tắc cấp đường <br />
dẫn niệu trên (chủ yếu là niệu quản) và chẩn đoán nguyên nhân gây tắc, mức độ tắc.<br />
Sự kết hợp chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị siêu âm (HTNKCBSÂ) là <br />
chỉ định thường xuyên và đại đa số trường hợp có thể giúp chẩn đoán xác định quặn <br />
thận. Một số ít trường hợp nghi ngờ hoặc quặn thận có biến chứng sẽ chỉ định thêm <br />
chụp niệu đồ tĩnh mạch (NĐTM) cấp cứu. NĐTM có thể xác định hoặc loại trừ <br />
HCTC và phần lớn trường hợp chẩn đoán được nguyên nhân tắc [5].<br />
Sau nghiên cứu đầu tiên của Smith (1995) với chụp cắt lớp vi tính lớp rời, <br />
nhiều tác giả nghiên cứu chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc nhằm bổ sung hoặc thay thế <br />
các kỹ thuật hình ảnh khác, để chẩn đoán quặn thận nhanh hơn, chính xác hơn và ít <br />
xâm lấn hơn các kỹ thuật kinh điển trên [1,3,4,5,6]. Siêu âm Doppler các động mạch <br />
trong thận [4,5], chụp nhấp nháy thận (Shokeir A.A. 1999), cộng hưởng từ (Sudah M. <br />
2001) và siêu âm Doppler tĩnh mạch thận (Bateman G. A. 2002) là những kỹ thuật có <br />
thể giúp ích chẩn đoán QT, nhưng chụp CLVT không tiêm cản quang tĩnh mạch là kỹ <br />
thuật được các tác giả lựa chọn [1,3,4,5,6,8,9]<br />
155<br />
Chụp CLVT phát hiện sỏi thận và niệu quản với độ nhạy độ đặc hiệu cao <br />
nhất 95100% [5,11]. Các dấu hiệu gián tiếp được xem có giá trị tương đương <br />
NĐTM [6,Niall O. 1999]. Tuy nhiên chúng tôi thấy rằng các dấu hiệu gián tiếp này <br />
được nêu ra không thống nhất giữa các tác giả [2,5,6]. Chúng tôi nghiên cứu với mục <br />
tiêu:<br />
+ áp dụng chụp CLVT trong quặn thận<br />
+ nêu những nhận xét về các dấu hiệu gián tiếp CLVT của HCTC niệu quản.<br />
<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br />
1. Đối tượng: <br />
10 bệnh nhân gồm 8 nam 2 nữ lần lượt đến khám phòng cấp cứu BVTW Huế <br />
vì cơn đau vùng hông cấp nghi quặn thận, tự nguyện khám các kỹ thuật hình ảnh. Có <br />
1 bệnh nhân đau hai bên nên được tính thành 11ca. Không chọn bệnh nhân: có thai, có <br />
chống chỉ định chụp NĐTM hoặc 10mm là dãn; đo bề dày thận trên hình ảnh các lớp cắt theo mặt <br />
phẳng trục cơ thể qua bể thận, nếu lớn hơn 6 mm là thận lớn. <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
156<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Tất cả10 bệnh nhân được chẩn đoán xác định HCTC trên phim NĐTM, với các dấu <br />
hiệu: chậm bài tiết, mô thận cản quang xuất hiện chậm đậm dần và kéo dài, căng <br />
dãn đài bể thận, chậm nhuộm đường bài xuất và chậm đào thải chất cản quang; <br />
trong đó <br />
1 bệnh nhân có HCTC hai bên đồng thời <br />
1 bệnh nhân có hội chứng tắc mãn tính bên thận đối điện do sỏi niệu quản<br />
1 bệnh nhân có HCTC ở niệu quản bể thận trên trong dị dạng bể thận niệu <br />
quản đôi không hoàn toàn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
157<br />
Bảng so sánh một số dấu hiệu của một số tác giả<br />
Katz 1996 Thibeau 1999 Đề tài 2002<br />
Các dấu hiệu CLVT<br />
Tần suất % Tần suất % Tỉ lệ<br />
Thâm nhiểm mỡ quanh 65 68 2/11<br />
thận <br />
Phù thành niệu quản 65 75 3/6<br />
Dãn bể thận 69 75 10/11<br />
Thâm nhiểm mỡ xoang 70 1/11<br />
thận<br />
Các dấu hiệu thâm nhiễm mỡ xoang thận, thâm nhiễm mỡ quanh thận, tụ dịch <br />
quanh thận (urinome), dày cân trước sau thận là do hiện tượng ứ trệ bạch mạch hoặc <br />
do trào ngược tiểu từ chỗ rạn nứt của đài bể niệu quản, thường là góc đài nhỏ [4], <br />
lượng nước tiểu thoát có thể tạo thành lớp dịch quanh thận, hoặc chỉ làm phù lớp xơ <br />
ở tổ chức mỡ quanh thận, mỡ xoang thận. <br />
Dấu hiệu thâm nhiễm mỡ quanh thận (2/11) là hình ảnh các giải mờ ở lớp mỡ <br />
quanh thận thẳng góc hoặc song song bờ thận. Hai bệnh nhân có dấu hiệu thâm <br />
nhiễm mỡ quanh thận là 2 trong số 4 bệnh nhân có lớp mỡ quanh thận nhiều<br />
Dấu hiệu thâm nhiễm mỡ xoang thận (1/11) làm mờ (bẩn) mỡ xoang thận [7]<br />
Dày cân trước hoặc sau thận do lớp dịch làm dày cân thận (3/11)<br />
Một bệnh nhân có HCTC hai bên có tụ dịch quanh thận (2/11) hai bên. <br />
Dấu hiệu phù thành niệu quản (3/6) là do thành niệu quản phù nề có hình vòng <br />
mờ quanh sỏi. Có 5 trường hợp sỏi ở đoạn niệu quản thành bàng quang không được <br />
tính dấu hiệu phù thành niệu quản. <br />
Thận lớn 3/11 trường hợp<br />
Dãn bể thận 10/11 trường hợp<br />
Dấu hiệu phù nề lỗ niệu quản được nhận thấy 1 trường hợp, dễ nhận thấy <br />
trên CLVT ìcó tiêm cản quang tĩnh mạch; chưa có tác giả nào đề cập dấu hiệu này.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Về mặt kỹ thuật, chụp CLVT trong quặn thận đơn giản dễ thực hiện, cần lưu <br />
ý xử lý ảnh với cửa sổ thay đổi, luôn luôn so sánh với thận lành đối diện. Với độ <br />
nhậy chẩn đoán sỏi rất cao do đo được tỉ trọng sỏi, kỹ thuật này vẫn có thể được chỉ <br />
định một khi các kỹ thuật kinh điển, rẻ tiền, gặp khó khăn.<br />
Các dấu hiệu gián tiếp của HCTC, nhiều tác giả cho rằng độ nhạy của CLVT <br />
và NĐTM tương tự nhau là 100% [6]. <br />
Các dấu hiệu gián tiếp để chẩn đoán tắc cấp niệu quản trên CLVT được nêu ra <br />
nhiều ít tùy tác giả trong đó các dấu hiệu liên quan đến hiện tượng phù quanh thận <br />
như thâm nhiễm mỡ quanh thận, thâm nhiễm mỡ xoang thận, tụ dịch quanh thận, <br />
dày cân trước sau thận được xem là quan trọng vì đặc hiệu hơn các dấu hiệu khác <br />
[Smith 1996, Boridy 1999] [3,6,8,11]; Theo Takahashi và Boridy [Radiology 1998] và <br />
một số tác giả khác, ngoài kích thước sỏi thì các dấu hiệu trên còn góp phần tiên <br />
158<br />
lượng điều trị tống sỏi, vì được xem đó là những dấu hiệu chức năng phản ánh mức <br />
độ tắc cấp.<br />
Kết quả bước đầu của chúng tôi cho thấy <br />
*0 Dấu hiệu dãn bể thận tỉ lệ cao dù dựa vào tiêu chuẩn châu Âu (> <br />
10mm), dấu hiệu này không đặc hiệu vì có thể bể thận lớn bẩm sinh hoặc do tắc <br />
mãn. Đo bể thận trên phim không tiêm cản quang hơi khó khăn vì xác định bờ bể <br />
thận khó do nằm cạnh các mạch máu và giữa xoang thận ít mỡ và đo chính xác hơn <br />
nếu bể thận đã nhuộm cản quang.<br />
*1 Dấu hiệu thận lớn là 3/11, tỉ lệ thấp. Ở VN chưa có hằng số sinh học <br />
nên đánh giá thận lớn, cũng như dãn bể thận là chưa thật chính xác. Có thể là nên <br />
dựa vào sự so sánh với kích thước thận đối diện bình thường.<br />
*2 Mỡ trong xoang thận trên lô bệnh nhân của chúng tôi có khối lượng <br />
rất ít nên gần như không thể thấy dấu hiệu thâm nhiểm mỡ xoang thận.<br />
*3 Mỡ quanh thận bị thâm nhiễm là dấu hiệu thường được mô tả nhất <br />
trong số các dấu hiệu gián tiếp, chiếm tỉ lệ thấp 2/11 và là 2 trong số 4 bệnh nhân có <br />
lớp mỡ quanh thận nhiều, rõ. Chúng tôi giải thích tỉ lệ thấp của dấu hiệu này là do <br />
lượng mỡ quanh thận ít ở lô bệnh nhân nghiên cứu, thật vậy có những bệnh nhân rất <br />
khó nhận thấy lớp mỡ quanh thận, nhất là khi thận lớn. Chúng tôi cũng giải thích <br />
như trên đối với tỉ lệ thấp của các dấu hiệu tụ dịch quanh thận, dày cân trước sau <br />
thận. Tất nhiên mức độ tắc, thời gian tắc cũng có ảnh hưởng đến tần suất của các <br />
dấu hiệu phù quanh thận trên.<br />
*4 Dấu hiệu phù thành niệu quản không đặc hiệu [Thibeau J.F. 1999] vì <br />
có thể gặp ở những sỏi niệu quản không tắc cấp, là dấu hiệu được dùng để phân <br />
biệt sỏi niệu quản và vôi hóa tĩnh mạch.<br />
Như vậy trong những bệnh nhân của chúng tôi, các dấu hiệu gián tiếp quan <br />
trọng phản ánh hiện tượng phù quanh thận (thâm nhiễm mỡ quanh thận, thâm nhiễm <br />
mỡ xoang thận, tụ dịch quanh thận, dày cân trước sau thận ) không thấy phổ biến, <br />
có thể giải thích do lớp mỡ quanh thận và ở xoang thận quá ít trong đa số bệnh nhân. <br />
Nếu giaií thích này là đúng thì độ nhậy chẩn đoán tắc cấp niệu quản của <br />
CLVT sẽ giảm ở những bệnh nhân gầy có lớp mỡ sau phúc mạc ít. (Chúng tôi không <br />
bàn đến độ nhạy chẩn đoán nguyên nhân tắc của CLVT trong đề tài này). Như vậy <br />
chẩn đoán HCTC của CLVT có thể gặp khó khăn khi kỹ thuật này không tìm thấy sỏi <br />
do sỏi vừa được bài xuất, hoặc do sỏi indinavir tỉ trọng thấp. Ngoài ra không thể luôn <br />
luôn dựa vào các dấu hiệu gián tiếp này để đánh giá mức độ tắc và tiên lượng bài <br />
sỏi như trên kỹ thuật NĐTM<br />
<br />
Đối chiếu với các kỹ thuật kinh điển:<br />
+ Qua nhận xét bước đầu, chúng tôi chưa có thể đồng ý với các tác giả về độ <br />
nhậy các dấu hiệu gián tiếp để chẩn đoán hiện tượng tắc cấp niệu quản là tương <br />
đương NĐTM. <br />
159<br />
+ Dấu hiệu gián tiếp của siêu âm bụng 2D trong quặn thận có thể thấy với các <br />
dấu hiệu thận lớn, dãn bể thận, dịch quanh thận, là kỹ thuật cơ bản để chẩn đoán và <br />
có độ nhạy cao khi phối hợp với phim hệ tiết niệu không chuẩn bị, tuy nhiên có <br />
nhiều âm tính giả và dương tính giả của các dấu hiệu gián tiếp.<br />
V. KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu bước đầu với số lượng bệnh nhân còn ít chúng tôi nhận định:<br />
Kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện, nhưng cần lưu ý cách đọc phim <br />
Dấu hiệu gián tiếp có tỉ lệ thấp ở những bệnh nhân có lớp mỡ quanh thận ít, <br />
chụp CLVT chẩn đoán tắc cấp niệu quản sẽ gặp khó khăn khi không thấy sỏi niệu <br />
quản. Cần nghiên cứu tiếp tục với số lượng bệnh nhân nhiều hơn để tính độ nhậy, <br />
độ đặc hiệu của mỗi dấu hiệu; so sánh với các kỹ thuật kinh điển, để xác định vai <br />
trò của kỹ thuật hiện đại, tốn kém này trong chẩn đoán tắc cấp niệu quản (HCTC <br />
đường dẫn niệu trên) ở hoàn cảnh nước ta hiện nay. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Masson. Prise en charge des coliques nephretique de l adulte dans les services <br />
d acceuil et d urgences, La presse medicale,18 (2000)10071009. <br />
2. Brooke jeffrey R. Acute flank pain: Rule Out ureteral calculus, Emergency imaging, <br />
Lippincott Williams & Wilkins, philadelphia USA (1999) 177181<br />
3. Chen Michael Y.M. Trends in the use of unenhanced helical CT for acute urinary <br />
colic, American journal of roentgenology 173 (1999) 14471450.<br />
4. Lemaitre L.,Van Gansbeke D. Douleur lombaires aigue, Imagerie du haut appareil <br />
urinaire de l adulte, Paris ( 2001)240354. <br />
5. Masson, Munver L.,Van Gansbeke D. Douleur lombaires aigue, Imagerie du haut <br />
appareil urinaire de l adulte, Masson, Paris ( 2001) 240354. <br />
6. Raby N.. The role of CT in acute abdominal pain.. Imaging 13, (2001) 112123.<br />
7. Roy C., et al. Technique d exploration du haut appareil urinaire en <br />
tomodensitométrie hélicoidale, Feuillet de radiologie, 39(1), (1999) 314.<br />
8. Sheafor Douglas H.et al. Nonenhanced helical CT and US in the emergency <br />
evaluation of patients with renal colic: prospective, Radiology 217, (2000) 792799.<br />
9. Sourtzis S., et al. Radiologic investigation of renal colic: unenhanced helical CT <br />
compared with excretory urography, American Journal of Roentgenology, Vol 172, <br />
(1999) 14911494.<br />
10. Sudah M., et al. MR urography in evaluation of acute flank pain, American <br />
journal of roentgenology 176 (2000) 105112.<br />
11. Takahashi N., et al. Noncontrast helical CT of ureteral stones, International <br />
medical imaging (2000) 810.<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Áp dụng chụp cắt lớp vi tính (CLVT) trong chẩn đoán quặn thận và nêu <br />
những nhận xét về các dấu hiệu gián tiếp CLVT của quặn thận ở một số người Việt Nam<br />
Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhân có cơn đau quặn thận; được chụp CLVT <br />
trước hoặc sau niệu đồ tĩnh mạch (NĐTM). Chẩn đoán quặn thận hay hội chứng tắc cấp <br />
<br />
160<br />
(HCTC) đường dẫn niệu trên (chủ yếu là niệu quản) dựa vào NĐTM. Tìm các dấu hiệu gián <br />
tiếp (dấu hiệu thứ phát) trên phim CLVT.<br />
Kết quả: 10 bệnh nhân được chẩn đoán HCTC trên NĐTM, có 1 bệnh nhân bị quặn <br />
thận hai bên nên số trường hợp được tính là 11. <br />
Các dấu hiệu gián tiếp giúp chẩn đoán hiện tượng tắc cấp: thâm nhiễm mỡ quanh <br />
thận 2/11trường hợp; thâm nhiễm mỡ xoang thận 1/11; dãn bể thận 10/11 thận lớn 3/11; dày <br />
thành niệu quản 3/6.<br />
Kết luận: Chụp CLVT là kỹ thuật đơn giản, cần lưu ý cách đọc phim<br />
Kết quả bước đầu cho thấy một số dấu hiệu gián tiếp có tỉ lệ thấp so với kết quả <br />
nghiên cứu của các tác giả Âu Mỹ. Lớp mỡ quanh thận, trong xoang thận ít nên khó phát <br />
hiện các dấu hiệu này.<br />
<br />
<br />
INITIAL APPLICATION AND SECONDARY SIGNS OF HELICAL <br />
COMPUTED TOMOGRAPHY IN THE DIAGNOSIS OF RENAL COLIC<br />
<br />
Le Trong Khoan<br />
Hoang Minh Loi, Ha Vinh An<br />
College of Medicine, Hue University<br />
SUMMARY<br />
Purpose: To apply helical computed tomography (HCT) in the diagnosis of renal colic <br />
(RC) and to state comments on secondary signs of HCT of RC in a number of Vietnamese <br />
patients.<br />
Subjects and Methods: 10 patients with RC were examined applying HCT before and <br />
after IVP. Based on IVP, RC and AOS (Acute Obstruction Syndromes) were diagnosed. The <br />
secondary signs were found on HCT image.<br />
Results: The addition of one patient with RC on both sides to the 10 patients diagnosed <br />
for AOS made the total cases mount to 11. The secondary signs useful to diagnose AOS are: <br />
periureteral fat stranding (2/11), renal sinus fat blurring (1/11), dilatation of the renal pelvis <br />
(10/11), large kidneys (3/11), and Rim sign (3/6)<br />
Conclusion: HCT is a simple technique. Film reading must be paid attention to.<br />
The initial results show that some secondary signs have a lower frequency than those <br />
found by European and American researchers. Periureteral fat stranding and renal sinus fat <br />
blurring are too little to be found.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
161<br />