BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG ĐÔNG CẦM MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐA U TUỶ XƯƠNG
lượt xem 6
download
The study aimed to investigate hemostasis system of myeloma patients. Platelet , PT, APTT, TT, fibrinogen, Ethanol test, euglobulin lysis time, D- Dimer were mesured in 45 patients with myeloma. The result shows that patients with myeloma have disorders in the coagulant balance with hypocoagulability. There is a positive correlation between elevated blood protein negative correlation between elevated blood protein and PT% and APTT, TT; Tóm tắt Nhằm mục đích đánh giá hệ thống đông cầm máu ở bệnh nhân đa u tuỷ xương, chúng tôi tiến hành các XN….. ở 45 bệnh nhân đa u tuỷ được chẩn đoán và điều trị...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG ĐÔNG CẦM MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐA U TUỶ XƯƠNG
- BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG ĐÔNG CẦM MÁU Ở BỆNH NHÂN ĐA U TUỶ XƯƠNG Summary The study aimed to investigate hemostasis system of myeloma patients. Platelet , PT, APTT, TT, fibrinogen, Ethanol test, euglobulin lysis time, D- Dimer were mesured in 45 patients with myeloma. The result shows that patients with myeloma have disorders in the coagulant balance with hypocoagulability. There is a positive correlation between elevated blood protein and APTT, TT; negative correlation between elevated blood protein and PT% Tóm tắt Nhằm mục đích đánh giá hệ thống đông cầm máu ở bệnh nhân đa u tuỷ xương, chúng tôi tiến hành các XN….. ở 45 bệnh nhân đa u tuỷ đ ược chẩn đoán và điều trị tại Viện HHTMTW. Kết quả cho thấy có rối loạn đông cầm máu theo hướng giảm đông ở
- những bệnh nhân này. Tồn tại mối tương quan thuận giữa APTT, TT với nồng độ protit máu toàn phần, tương quan nghịch giữa PT% với nông độ protit máu to àn phần ở bệnh nhân đa u tu ỷ xương. Đặt vấn đề: Đa u tu ỷ xương là một bệnh lý ác tính thường gặp trong lâm sàng huyết học. Trên thế giới cũng như ở Việt nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh lý này trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên còn rất ít nghiên cứu đánh giá tình trạng đông cầm máu mặc dù trên thực tế lâm sàng biểu hiện rối loạn đông cầm máu không phải hiếm gặp. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục đích: Bước đầu đánh giá tình trạng đông cầm máu ở bệnh nhân đa u tủy xương. - Xác định mối liên quan giữa những bất thường đông cầm máu (nếu có) với một số - yếu tố ở những bệnh nhân này. 1. Đối tượng phương pháp: 1.1. Đối tượng: 45 bệnh nhân đa u tuỷ được chẩn đoán xác định tại Viện HHTMTW. Gồm 20 nam, 25 nữ. Không được điều trị thuốc có ảnh hưởng đông cầm máu ít nhất 10 ngày trước khi tiến hành các xét nghiệm. 1.2. Phương pháp:
- + Tiến hành các xét nghiệm đông cầm máu: Số lượng tiểu cầu, co cục máu đông, PT, APTT, TT, fibrinogen, nghiệm pháp rượu, thời gian tiêu euglobulin, định lượng D- Dimer. Chẩn đoán DIC, tiêu sợi huyết tiên phát theo phác đồ và tiêu chuẩn hiện đang áp dụng tại viện HHTMTW. + Thu thập các triệu chứng lâm sàng có liên quan đến rối loạn đông cầm máu + Xử lý số liệu bằng chượng trình epi info 6.04. 2. Kết quả Bảng 1: một số đặc điểm chung ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu n % p Giới tính Nam 20 44,0 > 0,05 Nữ 25 56,0
- Thể bệnh IgG 41 91,0 < 0,01 Ig khác 4 9,0 Nhận xét: Trong nghiên cứu này, t ỷ lệ giữa nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi gặp chủ yếu là đa u tủy type IgG (91,0%) Bảng 2.2. Kết quả nghiên cứu số lượng tiểu cầu Tỷ lệ n % SLTC Giảm 5/45 11,1 Tăng 0/45 0 Tổng số 5/45 11,1 Nhận xét:
- 11,1% bệnh nhân đa u tuỷ xương giảm số lượng tiểu cầu; Không gặp trường hợp nào tăng số lượng tiểu cầu. Bảng 2.3: Kết quả nghiên cứu PT% Tỷ lệ n % Kết quả PT% Bình thường 30 66,7 Giảm 15 33,3 Tăng 0 0 45 100 Nhận xét:
- Gặp 33,3% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu giảm PT%. Không gặp trường hợp nào tăng PT%. Bảng 2.4: Kết quả nghiên cứu APTT Tỷ lệ n % Kết quả APTT Bình thường 28 62,0 Kéo dài 17 38 Rút ngắn 0 0 45 100 Nhận xét:
- Gặp 38,0% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có APTT kéo dài. Không gặp trường hợp nào APTT rút ngắn. Bảng 2.5. Kết quả nghiên cứu TT Tỷ lệ n % Kết quả TT Bình thường 29 64 Kéo dài 16 36 Rút ngắn 0 0 45 100 Nhận xét:
- Gặp 36,0% bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có TT kéo dài. Không gặp trường hợp nào TT rút ngắn. Bảng 2.6. Kết quả nghiên cứu nồng độ fibrinogen Tỷ lệ n % Nồng độ firinogen Bình thường 30 67,0 Tăng 4 9,0 Giảm 11 24,0 45 100 Nhận xét:
- Gặp 24,0% giảm fibrinogen và 11,0 %tăng fibrinogen. Bảng 2.7. Kết quả nghiên cứu về hội chứng mất sợi huyết Tỷ lệ n % Loại rối loạn DIC 1/18 6,0 Tiêu sợi huyết tiên phát 0/18 0 Nhận xét: Gặp 6,0% DIC ở bệnh nhân nghiên cứu. Không gặp trường hợp nào tiêu sợi huyết tiên phát. Bảng 2.8. Mối tương quan giữa nồng độ protit máu to àn phần với một số chỉ số đông cầm máu r p
- SLTC (x 109/l) 0,1 < 0,05 PT% - 0,45
- dài. Vây bản chất của tình trạng giảm đông máu ở những bệnh nhân này là gì: Tiểu cầu giảm do tủy giảm sinh, các xét nghiệm đông máu kéo d ài do các protein bị mất chức năng đông máu hay do giảm nồng độ các yếu tố n ày và nếu vậy đây là một tình trạng giảm nồng độ thật sự hay giả tạo do thay đổi độ nhớt máu gây n ên…Đây là những vấn đề gợi mở để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu tiếp. 3.2. Về mối tương quan giữa PT%, APTT, TT với nồng độ protit máu toàn phần: Kết quả bảng 2.8 cho thấy tồn tại mối tương quan thuận giữa APTT, TT với nồng độ protit máu toàn phần; Giữa PT% và nồng độ protit máu toàn phần có mối tương quan nghịch. Điều này có nghĩa là nồng độ protit máu toàn phần càng cao, APTT, TT càng kéo dài, PT% càng giảm. Như vậy tình trạng giảm đông máu ở bệnh nhân đa u tủy rất có thể được cải thiện theo xu hướng tích cực khi bệnh nhân được điều trị giảm nồng độ protit máu toàn phần. Hy vọng vấn đề này sẽ được giải đáp một cách trọn vẹn h ơn bằng những bước tiếp theo của đề tài này: Nghiên cứu dọc, ngoài nồng độ protit máu, các thông số khác như nồng độ albumin, globulin, …cũng sẽ được đánh giá KẾT LUẬN Bước đầu tiến hành khảo sát tình trạng đông cầm máu ở 45 bệnh nhân đa u tuỷ xương, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây
- - Có một tỷ lệ khá cao bệnh nhân đa u tuỷ xương rối loạn đông cầm máu. Loại rối loạn gặp chủ yếu là tình trạng giảm đông máu - Có mối tương quan thuận giữa APTT, TT với tăng nồng độ protit; Tương quan nghịch giữa PT% với nông độ protit máu toàn phần ở bệnh nhân đa u tuỷ xương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anderson KC (2000), “Recent advances in biology and treatment of multiple m yeloma”, Americane hematology, pp 63-68. 2.Barlogie B (1995), “plasma cell myeloma”, Williams Hematology, 5th Edition, pp 1109- 1126.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật u tế bào lợp ống nội tủy tại Bệnh viện Việt Đức
7 p | 25 | 4
-
Đánh giá bước đầu đa dạng hệ vi khuẩn đường ruột ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng bằng kỹ thuật giải trình tự 16S rRNA
7 p | 4 | 3
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật cố định khớp cùng chậu ít xâm nhập
9 p | 11 | 3
-
Bào chế viên nén chứa hệ phân tán rắn tự nhũ nano dutasteride 0,5 MG
7 p | 23 | 3
-
Xây dựng hệ thống phần mềm quản lí đào tạo Trung học phục vụ huấn luyện đào tạo tại Trường Trung cấp Quân y 1
6 p | 47 | 2
-
Ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh điều trị vi phẫu thuật u trong tuỷ loại u tế bào lợp ống nội tủy tại Bệnh viện Việt Đức
7 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
5 p | 29 | 2
-
Bài giảng Kết quả bước đầu phẫu thuật chọc hút dẫn lưu ổ máu tụ dưới hướng dẫn của hệ thống định vị không khung điều trị chảy máu não cấp trên lều
24 p | 21 | 2
-
Bước đầu đánh giá nồng độ vitamin D huyết thanh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm thận Lupus
8 p | 20 | 2
-
Bài giảng Bước đầu tiếp cận Bundle đặt, duy trì Catheter tĩnh mạch ngoại vi và công cụ theo dõi
19 p | 34 | 2
-
Kết quả bước đầu ứng dụng Angio-CT trong can thiệp nội mạch tại Vinmec Times City
7 p | 26 | 2
-
Đánh giá kết quả ban đầu ứng dụng hệ thống ống nong trong phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống vùng thắt lưng cùng tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 43 | 2
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật cắt dịch kính không khâu với hệ thống 23G điều trị bong võng mạc
8 p | 47 | 2
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng hệ thống laser phóng bên
5 p | 53 | 2
-
Bước đầu vận dụng mô hình GIS (hệ thống thông tin địa lý) đánh giá ảnh hưởng của yếu tố địa lý tới tình hình người bệnh ung thư vú ghi nhận ở Bệnh viện K
5 p | 7 | 2
-
Bào chế viên nén bao phim chứa hệ tự nhũ nano dutasteride hàm lượng 0,5 mg
11 p | 19 | 1
-
Đánh giá tác động bước đầu của tính năng cảnh báo về liều dùng thông qua hệ thống hỗ trợ quyết định lâm sàng tại Bệnh viện Hữu Nghị
6 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn