intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi đường mũi. Nghiên cứu tiến cứu mô tả 5 trường hợp bệnh nhân bị viêm túi lệ mạn tính điều trị nội khoa không đáp ứng do tắc ống lệ mũi mắc phải nguyên phát được phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi tại khoa Tai Mũi Họng và khoa Mắt bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng 06/2016 .

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi qua nội soi tại Bệnh viện Thống Nhất

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br /> MỞ THÔNG TÚI LỆ- MŨI QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Huỳnh Công Dũng*, Lê Thị Thanh Hải*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông túi lệ- mũi qua nội soi đường<br /> mũi.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 5 trường hợp bệnh nhân bị viêm túi lệ<br /> mạn tính điều trị nội khoa không đáp ứng do tắc ống lệ mũi mắc phải nguyên phát được phẫu thuật mở thông túi<br /> lệ - mũi qua nội soi tại khoa Tai Mũi Họng và khoa Mắt bệnh viện Thống Nhấ từ tháng 01/2016 đến tháng<br /> 06/2016 .<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 64. Nữ chiêm 80%. Tỉ lệ thành công sau 3 tháng là 100%.<br /> Chưa ghi nhận trường hợp nào tái phát sau mổ 3 tháng.<br /> Kết luận: Kinh nghiệm bước đầu của chúng tối về kỹ thuật này sau 3 tháng theo dõi cho kết quả tương<br /> đương với phẫu thuật qua đường ngoài da , là phẫu thuật dễ thực hiện, an toàn và giảm đến mức tối thiểu sự tổn<br /> thương niêm mạc bình thường của các cuống mũi và thành ngoài hốc mũi cũng như không để lại sẹo trên vùng<br /> mặt cho bệnh nhân.<br /> Từ khóa: mở thông túi lệ- mũi qua nội soi<br /> ABSTRACT<br /> EARLY EVALUATING RESULT OF DACRYOCYSTORHINOSTOMY BY NASAL ENDOSCOPIC AT<br /> THONG NHAT HOSPITAL<br /> Huynh Cong Dung, Le Thi Thanh Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 97 -102<br /> <br /> Aims: Evaluating result of dacryocystorhiostomy by nasal endoscopic<br /> Material and method: Prospective, cross-section analysis 5 patients (Primary acquired obstruction of the<br /> nasolacrimal duct)underdoing dacryocystorhiostomy by nasal endoscopic From January/2016 to June/2016 in<br /> department of ENT and Ophthalmology of Thong Nhat hospital<br /> Result: Average age is 64, Female 80%. After 3 months underdoing dacryocystorhiostomy by nasal<br /> endoscopic patients are not recurrent<br /> Conclusion: Early experience with the technique suggest that it can be performed easily, safely and with<br /> minimal trauma to mucosa of the turbinate, lateral nasal wall and no scar in the face of patient.<br /> Key word: Endoscopic dacryocystorhinostomy<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhân. Trong đó có chảy nước mắt có thể do tắc<br /> hệ thống lệ đạo dưới như túi lệ và ống lệ mũi<br /> Chảy nước mắt là triệu chứng rất quan trọng chiếm 24,1%(6). Thường gặp ở người lớn là tắc<br /> trong bệnh học lệ đạo, nếu không được điều trị<br /> ống lệ mũi mắc phải nguyên phát<br /> hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt xã hội, lao<br /> Phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi là phương<br /> động sản xuất và đời sống tình cảm của bệnh<br /> pháp điều trị nhằm phục hồi lưu thông nước<br /> <br /> * Khoa TMH, Bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Công Dũng - ĐT: 0903654101 – Email: huynhcongdung1973@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> mắt từ túi lệ xuống ổ mũi qua ngách mũi giữa, giải phẫu. Tắc lệ quản trên , dưới hoặc chung. Có<br /> thay vì ngách mũi dưới theo đường tự nhiên để bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật<br /> diều trị bệnh lý trên. Trước đây phẫu thuật này Phương pháp nghiên cứu<br /> được thực hiện qua đường ngoài vào nên để lại<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả , tiến cứu có can<br /> sẹo vùng mặt bệnh nhân. Phẫu thuật mở thông<br /> thiệp lâm sàng và theo dõi<br /> túi lệ mũi qua đường mũi để điều trị bệnh lý<br /> Viêm túi lệ mạn tính và tắc ống lệ mũi mắc phải NHẮC LẠI GIẢI PHẪU<br /> nguyên phát ở người trưởng thành được thực Nhú lệ và điểm lệ<br /> hiện lần đầu vào năm 1893 bởi bác sỹ Tai Mũi<br /> Nhú lệ trên và dưới cách góc trong của khe<br /> Họng Caldwell(5) Nhưng vì phẫu trường ở sâu<br /> mi từ 6,0mm đến 7,0 mm, hình chóp nhô lên<br /> tầm nhìn hạn chế nên ít được ứng dụng. Ngày<br /> khỏi bờ tự do. Tại đỉnh là điểm lệ hướng về kết<br /> nay, nhờ kỹ thuật nội soi phát triển, việc quan<br /> mạc nhãn cầu, nhờ vậy mà nước mắt từ hồ lệ dễ<br /> sát các cấu trúc trong hốc mũi rõ ràng và hố túi lệ<br /> dàng đi vào đường dẫn nước mắt(6).<br /> cũng được xác định dễ dàng giúp ta có thể phẫu<br /> thuật bằng đường bên trong hốc mũi một cách Tiểu quản lệ<br /> nhẹ nhàng tránh để lại sẹo cho bênh nhân. Khoa Gồm tiểu quản lệ trên và dưới, bắt đầu từ<br /> Tai Mũi Họng kết hợp với Khoa Mắt bệnh viện điểm lệ. mỗi lệ quản dài từ 8-10 mm, có<br /> Thống Nhất đã phẫu thuật được 5 trường hợp khoảng 90% bệnh nhân có 2 lệ quản hợp lại<br /> theo phương pháp này. với nhau tạo ra 1 lệ quản chung dài khoảng<br /> Mục tiêu nghiên cứu 1,0mm đến 3,0mm cách vòm túi lệ khoảng<br /> 2mm đi vào thành ngoài túi lệ. Một nếp gấp<br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật mở thống túi lệ<br /> niêm mạc (van Rosenmuller) bình thường<br /> mũi qua nội soi.<br /> ngăn sự trào ngược nước mắt từ túi lệ vào lệ<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU quản bằng hoạt động của bơm nước mắt. Khi<br /> Đối tượng nghiên cứu ống lệ mũi bị tắc, chất nhầy hoặc mủ ứ đọng<br /> trong trong túi lệ có thể gây giãn túi lệ, khi đó<br /> Gồm 5 Bệnh nhân đến khám tại khoa mắt<br /> ấn bên ngoài túi lệ những thành phần này có<br /> bệnh viện Thống nhất được chẩn đoán tắc ống lệ<br /> thể trào ngược qua van Rosenmuller vào lệ<br /> mũi mắc phải nguyên phát có chỉ định và đồng ý<br /> quản để thoát ra ngoài kết mạc(6).<br /> phẫu thuật mở thông túi lệ mũi qua nội soi tại<br /> bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến Túi lệ<br /> tháng 06/2016. Túi lệ chia thành 3 phần.Vòm túi lệ nằm phía<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn trên vị trí của tiểu quản lệ chung, tròn đều, chiều<br /> cao từ 3,0 mm đến 5,0 mm, cách bờ trên dây<br /> Bệnh nhân tắc ống lệ mũi mắc phải<br /> chằng mi trong 2,0 mm về phía trên, có vai trò<br /> nguyên phát hoặc viêm túi lệ mạn tính điều trị<br /> quan trọng trong cơ chế bơm nước mắt từ hồ lệ<br /> nội khoa không đáp ứng từ 16 tuổi trở lên tự<br /> xuống ổ mũi(7). Thân túi lệ được tính từ vị trí tiểu<br /> nguyện tham gia. Cấu trúc giải phẫu lệ đạo<br /> quản lệ chung đến cổ túi lệ, dài khoảng 10,0 mm,<br /> còn nguyên vẹn. Tiểu lệ quản trên, dưới và<br /> đây là vùng phẫu thuật trong mở thông túi lệ-<br /> tiểu lệ quản chung không có dị dạng, thông<br /> mũi. Cổ túi lệ là phần thắt, nối tiếp giữa túi lệ và<br /> vào túi lệ bình thường.<br /> ống lệ - mũi, tại đây dễ bị tắc nghẽn. Khoảng<br /> Tiêu chuẩn loại trừ cách từ túi lệ đến thành sau bóng sàng là 4,9mm,<br /> Bệnh nhân dưới 16 tuổi, Không có điều kiện đến bờ dưới cuống mũi dưới là 9,1mm, đến gai<br /> theo dõi ít nhất 3 tháng sau phẫu thuât. Viêm lệ mũi trước là 51,1mm(4)<br /> đạo do chấn thương hoặc có dị dạng làm sai lệch<br /> <br /> <br /> 98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Ống lệ mũi Forceps Blackesley thẳng<br /> Là sự tiếp tục của túi lệ đi xuống dưới tới Dao lưỡi liềm Olympus<br /> ngách mũi dưới. Ống lệ mũi có phần trong Ống hút.<br /> xương (khoảng 12 mm) và phần trong vách mũi<br /> Bộ thông, bơm lệ đạo<br /> (khoảng 5 mm)(7). Trong ống lệ mũi có nhiều nếp<br /> niêm mạc tạo thành các van: van Hasner giữa lỗ Ống silicone, loại có 2 đầu bằng kim loại<br /> của ống lệ mũi và ngách mũi dưới, van Krause Thuốc<br /> giữa túi lệ và ống lệ mũi. Các van này chỉ cho + Thuốc co mạch tai chổ Otrivin 0.1%<br /> nước mắt di chuyển một chiều và ngăn chặn di Xyclocain 2,0% pha chung với adrenalin (pha<br /> chuyển ngược dòng của vi khuẩn. nồng độ 1/100.000)<br /> Dung dịch Ringer lactate<br /> Hệ thống máy gây mê<br /> Kỹ thuật mở thông túi lệ- mũi qua nội soi<br /> từ đường trong ổ mũi<br /> Phẫu thuật mở thông túi lê- mũi qua nội soi<br /> đường mũi. Có đặt ống silicone qua tiểu quản lệ<br /> trên và dưới đến lỗ mở xương xuống ổ mũi.<br /> Vùng phẫu thuật là 2/3 dưới của rãnh lệ để vào<br /> túi lệ, Xác định vùng phẫu thuật dựa trên các<br /> mốc giải phẫu mỏm móc và chổ bám cuống mũi<br /> giữa(4,5,1).<br /> Các bước phẫu thuật<br /> Đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu cao 100 - 150.<br /> Hình 1. Cấu tạo bộ lệ “Nguồn Weber RK. et al<br /> Vô cảm : Gây mê nội khí quản qua đường<br /> (2007)”(8)<br /> miệng.<br /> KỸ THUẬT PHẪU THUẬT + Dùng ống nội soi Olympus 0o, dây dẫn<br /> Phương tiện và dụng cụ phẫu thuật quang học gắn với nguồn sáng Xenon, Quan sát<br /> Bộ nội soi mũi xoang của hãng Olympus: phẫu trường qua màn hình 14 inches<br /> Nguồn sáng lạnh Xenon của hãng Olympus. Gây tê dưới niêm mạc mũi sát vách xương<br /> Dây dẫn sợi quang học 1,0 ml xyclocain 2,0% với adrenalin 1/100.000 tại<br /> vùng phẫu thuật.<br /> Ống soi quang học 0 o hoặc 30o đường kính<br /> 4,0 mm, dài 180,0 mm của hãng Olympus ABI trung bình sau mổ là 0,764 ± 0,14.<br /> Màn hình 14 inches độ phân giải cao, hiệu Có 2 trường hợp ABI sau mổ không thay đổi<br /> Sony so với trước mổ, chiếm tỉ lệ 2,7%.<br /> Máy ghi hình Có 72 trường hợp ABI sau mổ cải thiện hơn<br /> trước mổ chiếm 97,3%.<br /> Dụng cụ phẫu thuật<br /> Sự khác biệt ABI trước và sau mổ có ý nghĩa<br /> Máy đốt Bipolar<br /> thống kê với P < 0,01.<br /> Tay khoan thẳng, mũi khoan rời đường kính<br /> Dùng dao lưỡi liềm cắt niêm mạc thành<br /> 4,0 mm, có bụi kim cương, máy khoan Micro<br /> ngoài ổ mũi theo chiều đứng hoặc cong xuống<br /> Motor tốc độ 3000 vòng/phút<br /> dưới, sâu đến bề mặt xương. Vị trí đường mở<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 99<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> niêm mạc tại phía trên ngay trước nơi bám dưới dọc theo phía trước mỏm móc khoảng<br /> cuống mũi giữa vào thành ngoài ổ mũi, đi xuống 10,0mm. Chiều dài từ 10,0 mm đến 15,0 mm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C<br /> Hình 2. Vị trí phẫu thuật và các cấu trúc giải phẫu liên quan. “Nguồn A: Fran H.N., et al, 1997-1998(2), B: Fayet<br /> B., et al, 2002(1)” C: đường mở niêm mạc trên bệnh nhân qua nội soi”. A: hình vẽ cho thấy mối liên hệ giữa xương<br /> hàm trên (XHT), xương lệ với cuống mũi giữa (CMG), mỏm móc (MM). B: mỏm móc, cuống mũi giữa và hình<br /> chiếu túi lệ (TL) lên mặt ngoài ổ mũi. C: hình ảnh tương ứng khi nội soi, đường mở niêm mạc (cong màu đen), đi<br /> từ phía trước - trên chổ bám cuống mũi giữa theo rãnh phía trước mỏm móc xuống dưới (bên phải).<br /> Bóc tách niêm mạc, bộc lộ xương ngay trước bám vào rãnh lệ cùng phần trước - dưới chổ bám<br /> chổ bám cuống mũi giữa và phía trước mỏm mũi giữa. Phần còn lại được bảo tồn để tránh<br /> móc, tương ứng với mặt trong rãnh lệ, tạo bởi biến chứng như chảy máu, viêm xoang trán.<br /> phần xương lệ ở sau mỏng và ngành lên xương Không làm thay đổi cấu trúc giải phẫu của vách<br /> hàm trên ở trước dầy hơn. mũi - xoang. Bẻ cuống mũi giữa vào trong khi<br /> Dùng khoan có gắn bụi kim cương, mũi phẫu trường quá hẹp.<br /> khoan thẳng, đầu có đường kính 4,0 mm. Khoan Bộc lộ thành túi lệ (có thể dùng que thông lệ<br /> xương tại chỗ bám trước của mỏm móc, hướng đạo đi qua điểm lệ đi vào túi lệ sẽ đẩy phồng<br /> ra sau, đường kính 5,0 - 7,0 mm. Giới hạn dưới niêm mạc của thành trong túi lệ vào hốc mũi để<br /> của lỗ khoan ngang với chỗ bám trước nhất của dễ nhận diện túi lệ qua nôi soi).<br /> mỏm móc vào thành bên ổ mũi, giới hạn trên Mở túi lệ. Đặt dây silicone qua tiểu quản lệ<br /> tương ứng với phía trước - trên nơi bám cuống trên và dưới đi xuyên qua lổ mở túi lệ vào trong<br /> mũi giữa. Có thể lấy một phần mỏm móc tại nơi hốc mũi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A B C D<br /> Hình 3. Khoan mở xương bộc lộ thành trong túi lệ.“Nguồn John J. W., 2004” A: vị trí khoan xương tại<br /> (3)<br /> <br /> phía trước mỏm móc; B: mở túi lệ; C: đặt dây silicone qua tiểu quản lệ trên và dưới; D: cố định dây silicone<br /> trong hốc mũi.<br /> <br /> <br /> 100 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặt miếng merocel nhỏ vào lỗ mở túi lệ. Thắt đến 60 phút.<br /> nút dây silicone trong hốc mũi để cố định. Bảng 1. Những tai biến và biến chứng của phẫu<br /> Rửa sạch vết mổ. thuật (n = 5 bệnh nhân)<br /> Tai biến Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)<br /> Săn sóc hậu phẫu Chảy máu 1 20%<br /> Xịt rữa mũi bằng dung dịch nước muối sinh Tổn thương tiểu trụ và tiền 2 40%<br /> lý, dùng thuốc chống sung huyết niêm mạc mũi đình mũi<br /> Tổn thương mô hạt viêm và 1 20%<br /> và kháng sinh đường uống trong tuần đầu. dính sau phẫu thuật<br /> Lấy các vẩy tróc ra từ vết mổ và miếng Bảng 2. Lâm sàng bệnh nhân sau phẫu thuật<br /> Merocel nhỏ ở lổ mở túi lệ sau 1 tuần Triệu chứng lâm sàng 2 tuần 1 tháng 3 tháng<br /> Tai biến và biến chứng Nước mắt đọng hố lệ 2(40%) 1(20%) 0(0%)<br /> Chảy nước mắt như trước 1(20) 0(0%) 0(0%)<br /> Biến chứng thường hiếm , tuy nhiên có thể PT<br /> gặp: Thử nghiệm Jones 1(+) 4(80%) 4(80%) 5(100%)<br /> Bơm lệ đạo xuống thông 5(100%) 5(100%) 5(100%)<br /> Chảy máu trong lúc mổ<br /> Thường là chảy máu lượng ít ta có thể đặt BÀN LUẬN<br /> Mèche cầm máu tại chổ và tiếp tục phẫu thuật. Với 5 bệnh nhân được phẫu thuật và theo<br /> Nếu chảy máu lượng nhiều làm mờ ống nội soi dõi đủ 3 tháng sau phẫu thuật. Tuổi trung bình<br /> thì nên đốt cầm máu bằng Bipolar rồi tiếp tục 64 tuổi đây là lứa tuổi thường gặp do đặt thù của<br /> phẫu thuật. Bệnh Viện Thống Nhất thường thăm khám cho<br /> Tổn thương tiểu trụ: Thường là do mũi bệnh nhân lớn tuổi hưu trí.<br /> khoan chạm vào tiểu trụ trong lúc phẫu thuật. Vì Nữ giới chiếm 4 (80%) phù hợp với y văn,<br /> vậy trong lúc phẫu thuật nên cẩn thận tránh để bệnh này thường gặp ở nữ giới<br /> mũi khoan chạm vào tiểu trụ gây tổn thương. Những tai biến và biến chứng trong lúc mổ<br /> Nếu có xảy ra thì sau mổ nên cho bệnh nhân và sau mổ thường không cao chỉ có 1 (20%)<br /> thoa Pomade Tetracyclin tại chổ vài ngày sẽ trường hợp bị chảy máu lúc mổ chúng tôi tiến<br /> khỏi. hành đốt cầm máu bằng Bipolar sau đó tiếp tục<br /> Tạo mô hạt và sẹo dính trong hốc mũi : phẫu thuật. Có 2 (40%) trường hợp tổn thương<br /> thường xuất hiện từ tuần thứ 2 sau mổ, ta có thể tiểu trụ do chạm phải mũi khoan trong lúc phẫu<br /> tách dính và đốt mô hạt bằng Bipolar qua nội soi thuật do lúc đầu thao tác phối hợp giữa tay<br /> hốc mũi sau đó cho bệnh nhân tự rửa mũi bằng khoan và tay cầm ống nội soi chưa thuần thục<br /> nước muối sinh lý . những trường hợp sau chúng tôi đã khắc phục<br /> KẾT QUẢ được vấn đề này. Do phẫu thuật và theo dõi kỹ<br /> sau mổ bệnh nhân bằng nội soi nên chúng tôi<br /> Từ tháng 01/ 2016 đến tháng 6/2016, tai phát hiện được 1 (20%) trường hợp dính sau mổ<br /> khoa Tai Mũi Họng và khoa Mắt của Bệnh 1 tháng nên chúng tôi khắc phục bằng cách tách<br /> Viện Thống Nhất đã thực hiện phẫu thuật dính và đốt bằng Bipolar<br /> được 5 trường hợp mở thông túi lệ mũi qua<br /> Theo dõi các triệu chứng lâm sàng sau mổ<br /> nội soi đường mũi tuổi từ 55 đến 72 tuổi Trong<br /> phát hiện được các triệu chứng như Nước mắt<br /> đó có 4 trường hơp là Nữ (80%) và 1 trường<br /> đong hố lệ và chảy nước măt tự nhiên được cải<br /> hợp là Nam (20%). Sau 3 tháng rút ống sillicon<br /> thiện rõ rệt. Tuy nhiên Test Jones 1 (+) và thử<br /> đánh giá kết quả.<br /> nghiệm bơm lệ đạo xuống thông chiếm tỉ lệ cao<br /> Thời gian phẫu thuật tính từ lúc gây mê xong (80%-100%) trong 3 tháng đầu do còn dây<br /> đến lúc cố định xong dây sillicone: từ 40 phút sillicone có tác dụng mao dẫn, nên cần có thời<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 101<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> gian theo dõi lâu hơn sau khi cắt dây sillicon 2. Fran H. N. (1997-1998), “Verson 2.0”, Interactive Atlas of clinical<br /> Anatomy, Dx. R. Development Group, InC.<br /> cũng như số lượng bệnh nhân nhiều hơn để có 3. John JW (2004), Manual of lacrimal and orbital surgery, Elsevier<br /> đánh giá được chính xác hơn. Inc, pp. 1 - 24, 31 - 65, 79 - 134.<br /> 4. Nguyễn Hữu Chức và cộng sự (2005), “Nghiên cứu ứng dụng<br /> KẾTLUẬN phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ - mũi qua nội soi, đặt ống silicone”,<br /> Tạp chí Y học Việt Nam số 9-314, tr. 15-21.<br /> Ưu điểm của phẫu thuật mở thông túi lệ mũi 5. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Minh Trường, Nguyễn Hữu Chức<br /> qua nội soi bước đầu cho thấy kết quả thật khả (2002), “Phẫu thuật mở thông lệ - mũi qua nội soi”, Kỷ yếu<br /> công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị khoa học chuyên ngành<br /> quan sau 3 tháng theo dõi tương đương với<br /> Tai Mũi Họng, tr. 152 - 155.<br /> phẫu thuật qua đường ngoài da.Tuy nhiên phẫu 6. Nguyễn Quang Quyền (1999), “Giải phẫu đầu, mặt, cổ”, Bài<br /> thuật này không để lại sẹo trên vùng mặt cho giảng giải phẫu học tập I, Nxb Y học, tr. 233 - 255, 399 - 409.<br /> 7. Nguyễn Xuân Trường (1988), “Bệnh học lệ bộ”, Nhãn khoa lâm<br /> bệnh nhân, thời gian phẫu thuật nhanh, hậu sàng, Bộ môn Mắt, Trường Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh,<br /> phẫu đơn giản, ít gây đau đớn cho người bệnh. tr. 206-233.<br /> Nhưng cần phải thực hiện ở cơ sở có đầy đủ 8. Weber RK, Keerl R, Schaefer SD, Della Rocca RC (2007), Atlas<br /> of lacrimal surgery, Springer, chapter 11.<br /> trang thiết bị và khả năng chuyên môn, cần phải<br /> kết hợp 2 chuyên khoa Mắt và Tai Mũi Họng tạo<br /> Ngày nhận bài báo: 18/09/2016<br /> thêm một kỹ thuật mới cho bệnh nhân và thầy<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/09/2016<br /> thuốc lựa chon.<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/11/2016<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Fayet B, Racy E, Halhal M, et al (2000), “Endonasal<br /> dacryocystorhinostomy with protected drill”, J. Fr. Ophthalmol,<br /> 23, pp. 321 - 326.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 102 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2