Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT<br />
MỞ THÔNG TÚI LỆ- MŨI QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
Huỳnh Công Dũng*, Lê Thị Thanh Hải*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông túi lệ- mũi qua nội soi đường<br />
mũi.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 5 trường hợp bệnh nhân bị viêm túi lệ<br />
mạn tính điều trị nội khoa không đáp ứng do tắc ống lệ mũi mắc phải nguyên phát được phẫu thuật mở thông túi<br />
lệ - mũi qua nội soi tại khoa Tai Mũi Họng và khoa Mắt bệnh viện Thống Nhấ từ tháng 01/2016 đến tháng<br />
06/2016 .<br />
Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 64. Nữ chiêm 80%. Tỉ lệ thành công sau 3 tháng là 100%.<br />
Chưa ghi nhận trường hợp nào tái phát sau mổ 3 tháng.<br />
Kết luận: Kinh nghiệm bước đầu của chúng tối về kỹ thuật này sau 3 tháng theo dõi cho kết quả tương<br />
đương với phẫu thuật qua đường ngoài da , là phẫu thuật dễ thực hiện, an toàn và giảm đến mức tối thiểu sự tổn<br />
thương niêm mạc bình thường của các cuống mũi và thành ngoài hốc mũi cũng như không để lại sẹo trên vùng<br />
mặt cho bệnh nhân.<br />
Từ khóa: mở thông túi lệ- mũi qua nội soi<br />
ABSTRACT<br />
EARLY EVALUATING RESULT OF DACRYOCYSTORHINOSTOMY BY NASAL ENDOSCOPIC AT<br />
THONG NHAT HOSPITAL<br />
Huynh Cong Dung, Le Thi Thanh Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 97 -102<br />
<br />
Aims: Evaluating result of dacryocystorhiostomy by nasal endoscopic<br />
Material and method: Prospective, cross-section analysis 5 patients (Primary acquired obstruction of the<br />
nasolacrimal duct)underdoing dacryocystorhiostomy by nasal endoscopic From January/2016 to June/2016 in<br />
department of ENT and Ophthalmology of Thong Nhat hospital<br />
Result: Average age is 64, Female 80%. After 3 months underdoing dacryocystorhiostomy by nasal<br />
endoscopic patients are not recurrent<br />
Conclusion: Early experience with the technique suggest that it can be performed easily, safely and with<br />
minimal trauma to mucosa of the turbinate, lateral nasal wall and no scar in the face of patient.<br />
Key word: Endoscopic dacryocystorhinostomy<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nhân. Trong đó có chảy nước mắt có thể do tắc<br />
hệ thống lệ đạo dưới như túi lệ và ống lệ mũi<br />
Chảy nước mắt là triệu chứng rất quan trọng chiếm 24,1%(6). Thường gặp ở người lớn là tắc<br />
trong bệnh học lệ đạo, nếu không được điều trị<br />
ống lệ mũi mắc phải nguyên phát<br />
hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt xã hội, lao<br />
Phẫu thuật mở thông túi lệ - mũi là phương<br />
động sản xuất và đời sống tình cảm của bệnh<br />
pháp điều trị nhằm phục hồi lưu thông nước<br />
<br />
* Khoa TMH, Bệnh viện Thống Nhất<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Công Dũng - ĐT: 0903654101 – Email: huynhcongdung1973@gmail.com<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 97<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
mắt từ túi lệ xuống ổ mũi qua ngách mũi giữa, giải phẫu. Tắc lệ quản trên , dưới hoặc chung. Có<br />
thay vì ngách mũi dưới theo đường tự nhiên để bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật<br />
diều trị bệnh lý trên. Trước đây phẫu thuật này Phương pháp nghiên cứu<br />
được thực hiện qua đường ngoài vào nên để lại<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả , tiến cứu có can<br />
sẹo vùng mặt bệnh nhân. Phẫu thuật mở thông<br />
thiệp lâm sàng và theo dõi<br />
túi lệ mũi qua đường mũi để điều trị bệnh lý<br />
Viêm túi lệ mạn tính và tắc ống lệ mũi mắc phải NHẮC LẠI GIẢI PHẪU<br />
nguyên phát ở người trưởng thành được thực Nhú lệ và điểm lệ<br />
hiện lần đầu vào năm 1893 bởi bác sỹ Tai Mũi<br />
Nhú lệ trên và dưới cách góc trong của khe<br />
Họng Caldwell(5) Nhưng vì phẫu trường ở sâu<br />
mi từ 6,0mm đến 7,0 mm, hình chóp nhô lên<br />
tầm nhìn hạn chế nên ít được ứng dụng. Ngày<br />
khỏi bờ tự do. Tại đỉnh là điểm lệ hướng về kết<br />
nay, nhờ kỹ thuật nội soi phát triển, việc quan<br />
mạc nhãn cầu, nhờ vậy mà nước mắt từ hồ lệ dễ<br />
sát các cấu trúc trong hốc mũi rõ ràng và hố túi lệ<br />
dàng đi vào đường dẫn nước mắt(6).<br />
cũng được xác định dễ dàng giúp ta có thể phẫu<br />
thuật bằng đường bên trong hốc mũi một cách Tiểu quản lệ<br />
nhẹ nhàng tránh để lại sẹo cho bênh nhân. Khoa Gồm tiểu quản lệ trên và dưới, bắt đầu từ<br />
Tai Mũi Họng kết hợp với Khoa Mắt bệnh viện điểm lệ. mỗi lệ quản dài từ 8-10 mm, có<br />
Thống Nhất đã phẫu thuật được 5 trường hợp khoảng 90% bệnh nhân có 2 lệ quản hợp lại<br />
theo phương pháp này. với nhau tạo ra 1 lệ quản chung dài khoảng<br />
Mục tiêu nghiên cứu 1,0mm đến 3,0mm cách vòm túi lệ khoảng<br />
2mm đi vào thành ngoài túi lệ. Một nếp gấp<br />
Đánh giá kết quả phẫu thuật mở thống túi lệ<br />
niêm mạc (van Rosenmuller) bình thường<br />
mũi qua nội soi.<br />
ngăn sự trào ngược nước mắt từ túi lệ vào lệ<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU quản bằng hoạt động của bơm nước mắt. Khi<br />
Đối tượng nghiên cứu ống lệ mũi bị tắc, chất nhầy hoặc mủ ứ đọng<br />
trong trong túi lệ có thể gây giãn túi lệ, khi đó<br />
Gồm 5 Bệnh nhân đến khám tại khoa mắt<br />
ấn bên ngoài túi lệ những thành phần này có<br />
bệnh viện Thống nhất được chẩn đoán tắc ống lệ<br />
thể trào ngược qua van Rosenmuller vào lệ<br />
mũi mắc phải nguyên phát có chỉ định và đồng ý<br />
quản để thoát ra ngoài kết mạc(6).<br />
phẫu thuật mở thông túi lệ mũi qua nội soi tại<br />
bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến Túi lệ<br />
tháng 06/2016. Túi lệ chia thành 3 phần.Vòm túi lệ nằm phía<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn trên vị trí của tiểu quản lệ chung, tròn đều, chiều<br />
cao từ 3,0 mm đến 5,0 mm, cách bờ trên dây<br />
Bệnh nhân tắc ống lệ mũi mắc phải<br />
chằng mi trong 2,0 mm về phía trên, có vai trò<br />
nguyên phát hoặc viêm túi lệ mạn tính điều trị<br />
quan trọng trong cơ chế bơm nước mắt từ hồ lệ<br />
nội khoa không đáp ứng từ 16 tuổi trở lên tự<br />
xuống ổ mũi(7). Thân túi lệ được tính từ vị trí tiểu<br />
nguyện tham gia. Cấu trúc giải phẫu lệ đạo<br />
quản lệ chung đến cổ túi lệ, dài khoảng 10,0 mm,<br />
còn nguyên vẹn. Tiểu lệ quản trên, dưới và<br />
đây là vùng phẫu thuật trong mở thông túi lệ-<br />
tiểu lệ quản chung không có dị dạng, thông<br />
mũi. Cổ túi lệ là phần thắt, nối tiếp giữa túi lệ và<br />
vào túi lệ bình thường.<br />
ống lệ - mũi, tại đây dễ bị tắc nghẽn. Khoảng<br />
Tiêu chuẩn loại trừ cách từ túi lệ đến thành sau bóng sàng là 4,9mm,<br />
Bệnh nhân dưới 16 tuổi, Không có điều kiện đến bờ dưới cuống mũi dưới là 9,1mm, đến gai<br />
theo dõi ít nhất 3 tháng sau phẫu thuât. Viêm lệ mũi trước là 51,1mm(4)<br />
đạo do chấn thương hoặc có dị dạng làm sai lệch<br />
<br />
<br />
98 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Ống lệ mũi Forceps Blackesley thẳng<br />
Là sự tiếp tục của túi lệ đi xuống dưới tới Dao lưỡi liềm Olympus<br />
ngách mũi dưới. Ống lệ mũi có phần trong Ống hút.<br />
xương (khoảng 12 mm) và phần trong vách mũi<br />
Bộ thông, bơm lệ đạo<br />
(khoảng 5 mm)(7). Trong ống lệ mũi có nhiều nếp<br />
niêm mạc tạo thành các van: van Hasner giữa lỗ Ống silicone, loại có 2 đầu bằng kim loại<br />
của ống lệ mũi và ngách mũi dưới, van Krause Thuốc<br />
giữa túi lệ và ống lệ mũi. Các van này chỉ cho + Thuốc co mạch tai chổ Otrivin 0.1%<br />
nước mắt di chuyển một chiều và ngăn chặn di Xyclocain 2,0% pha chung với adrenalin (pha<br />
chuyển ngược dòng của vi khuẩn. nồng độ 1/100.000)<br />
Dung dịch Ringer lactate<br />
Hệ thống máy gây mê<br />
Kỹ thuật mở thông túi lệ- mũi qua nội soi<br />
từ đường trong ổ mũi<br />
Phẫu thuật mở thông túi lê- mũi qua nội soi<br />
đường mũi. Có đặt ống silicone qua tiểu quản lệ<br />
trên và dưới đến lỗ mở xương xuống ổ mũi.<br />
Vùng phẫu thuật là 2/3 dưới của rãnh lệ để vào<br />
túi lệ, Xác định vùng phẫu thuật dựa trên các<br />
mốc giải phẫu mỏm móc và chổ bám cuống mũi<br />
giữa(4,5,1).<br />
Các bước phẫu thuật<br />
Đặt bệnh nhân nằm ngửa, đầu cao 100 - 150.<br />
Hình 1. Cấu tạo bộ lệ “Nguồn Weber RK. et al<br />
Vô cảm : Gây mê nội khí quản qua đường<br />
(2007)”(8)<br />
miệng.<br />
KỸ THUẬT PHẪU THUẬT + Dùng ống nội soi Olympus 0o, dây dẫn<br />
Phương tiện và dụng cụ phẫu thuật quang học gắn với nguồn sáng Xenon, Quan sát<br />
Bộ nội soi mũi xoang của hãng Olympus: phẫu trường qua màn hình 14 inches<br />
Nguồn sáng lạnh Xenon của hãng Olympus. Gây tê dưới niêm mạc mũi sát vách xương<br />
Dây dẫn sợi quang học 1,0 ml xyclocain 2,0% với adrenalin 1/100.000 tại<br />
vùng phẫu thuật.<br />
Ống soi quang học 0 o hoặc 30o đường kính<br />
4,0 mm, dài 180,0 mm của hãng Olympus ABI trung bình sau mổ là 0,764 ± 0,14.<br />
Màn hình 14 inches độ phân giải cao, hiệu Có 2 trường hợp ABI sau mổ không thay đổi<br />
Sony so với trước mổ, chiếm tỉ lệ 2,7%.<br />
Máy ghi hình Có 72 trường hợp ABI sau mổ cải thiện hơn<br />
trước mổ chiếm 97,3%.<br />
Dụng cụ phẫu thuật<br />
Sự khác biệt ABI trước và sau mổ có ý nghĩa<br />
Máy đốt Bipolar<br />
thống kê với P < 0,01.<br />
Tay khoan thẳng, mũi khoan rời đường kính<br />
Dùng dao lưỡi liềm cắt niêm mạc thành<br />
4,0 mm, có bụi kim cương, máy khoan Micro<br />
ngoài ổ mũi theo chiều đứng hoặc cong xuống<br />
Motor tốc độ 3000 vòng/phút<br />
dưới, sâu đến bề mặt xương. Vị trí đường mở<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
niêm mạc tại phía trên ngay trước nơi bám dưới dọc theo phía trước mỏm móc khoảng<br />
cuống mũi giữa vào thành ngoài ổ mũi, đi xuống 10,0mm. Chiều dài từ 10,0 mm đến 15,0 mm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C<br />
Hình 2. Vị trí phẫu thuật và các cấu trúc giải phẫu liên quan. “Nguồn A: Fran H.N., et al, 1997-1998(2), B: Fayet<br />
B., et al, 2002(1)” C: đường mở niêm mạc trên bệnh nhân qua nội soi”. A: hình vẽ cho thấy mối liên hệ giữa xương<br />
hàm trên (XHT), xương lệ với cuống mũi giữa (CMG), mỏm móc (MM). B: mỏm móc, cuống mũi giữa và hình<br />
chiếu túi lệ (TL) lên mặt ngoài ổ mũi. C: hình ảnh tương ứng khi nội soi, đường mở niêm mạc (cong màu đen), đi<br />
từ phía trước - trên chổ bám cuống mũi giữa theo rãnh phía trước mỏm móc xuống dưới (bên phải).<br />
Bóc tách niêm mạc, bộc lộ xương ngay trước bám vào rãnh lệ cùng phần trước - dưới chổ bám<br />
chổ bám cuống mũi giữa và phía trước mỏm mũi giữa. Phần còn lại được bảo tồn để tránh<br />
móc, tương ứng với mặt trong rãnh lệ, tạo bởi biến chứng như chảy máu, viêm xoang trán.<br />
phần xương lệ ở sau mỏng và ngành lên xương Không làm thay đổi cấu trúc giải phẫu của vách<br />
hàm trên ở trước dầy hơn. mũi - xoang. Bẻ cuống mũi giữa vào trong khi<br />
Dùng khoan có gắn bụi kim cương, mũi phẫu trường quá hẹp.<br />
khoan thẳng, đầu có đường kính 4,0 mm. Khoan Bộc lộ thành túi lệ (có thể dùng que thông lệ<br />
xương tại chỗ bám trước của mỏm móc, hướng đạo đi qua điểm lệ đi vào túi lệ sẽ đẩy phồng<br />
ra sau, đường kính 5,0 - 7,0 mm. Giới hạn dưới niêm mạc của thành trong túi lệ vào hốc mũi để<br />
của lỗ khoan ngang với chỗ bám trước nhất của dễ nhận diện túi lệ qua nôi soi).<br />
mỏm móc vào thành bên ổ mũi, giới hạn trên Mở túi lệ. Đặt dây silicone qua tiểu quản lệ<br />
tương ứng với phía trước - trên nơi bám cuống trên và dưới đi xuyên qua lổ mở túi lệ vào trong<br />
mũi giữa. Có thể lấy một phần mỏm móc tại nơi hốc mũi.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C D<br />
Hình 3. Khoan mở xương bộc lộ thành trong túi lệ.“Nguồn John J. W., 2004” A: vị trí khoan xương tại<br />
(3)<br />
<br />
phía trước mỏm móc; B: mở túi lệ; C: đặt dây silicone qua tiểu quản lệ trên và dưới; D: cố định dây silicone<br />
trong hốc mũi.<br />
<br />
<br />
100 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặt miếng merocel nhỏ vào lỗ mở túi lệ. Thắt đến 60 phút.<br />
nút dây silicone trong hốc mũi để cố định. Bảng 1. Những tai biến và biến chứng của phẫu<br />
Rửa sạch vết mổ. thuật (n = 5 bệnh nhân)<br />
Tai biến Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%)<br />
Săn sóc hậu phẫu Chảy máu 1 20%<br />
Xịt rữa mũi bằng dung dịch nước muối sinh Tổn thương tiểu trụ và tiền 2 40%<br />
lý, dùng thuốc chống sung huyết niêm mạc mũi đình mũi<br />
Tổn thương mô hạt viêm và 1 20%<br />
và kháng sinh đường uống trong tuần đầu. dính sau phẫu thuật<br />
Lấy các vẩy tróc ra từ vết mổ và miếng Bảng 2. Lâm sàng bệnh nhân sau phẫu thuật<br />
Merocel nhỏ ở lổ mở túi lệ sau 1 tuần Triệu chứng lâm sàng 2 tuần 1 tháng 3 tháng<br />
Tai biến và biến chứng Nước mắt đọng hố lệ 2(40%) 1(20%) 0(0%)<br />
Chảy nước mắt như trước 1(20) 0(0%) 0(0%)<br />
Biến chứng thường hiếm , tuy nhiên có thể PT<br />
gặp: Thử nghiệm Jones 1(+) 4(80%) 4(80%) 5(100%)<br />
Bơm lệ đạo xuống thông 5(100%) 5(100%) 5(100%)<br />
Chảy máu trong lúc mổ<br />
Thường là chảy máu lượng ít ta có thể đặt BÀN LUẬN<br />
Mèche cầm máu tại chổ và tiếp tục phẫu thuật. Với 5 bệnh nhân được phẫu thuật và theo<br />
Nếu chảy máu lượng nhiều làm mờ ống nội soi dõi đủ 3 tháng sau phẫu thuật. Tuổi trung bình<br />
thì nên đốt cầm máu bằng Bipolar rồi tiếp tục 64 tuổi đây là lứa tuổi thường gặp do đặt thù của<br />
phẫu thuật. Bệnh Viện Thống Nhất thường thăm khám cho<br />
Tổn thương tiểu trụ: Thường là do mũi bệnh nhân lớn tuổi hưu trí.<br />
khoan chạm vào tiểu trụ trong lúc phẫu thuật. Vì Nữ giới chiếm 4 (80%) phù hợp với y văn,<br />
vậy trong lúc phẫu thuật nên cẩn thận tránh để bệnh này thường gặp ở nữ giới<br />
mũi khoan chạm vào tiểu trụ gây tổn thương. Những tai biến và biến chứng trong lúc mổ<br />
Nếu có xảy ra thì sau mổ nên cho bệnh nhân và sau mổ thường không cao chỉ có 1 (20%)<br />
thoa Pomade Tetracyclin tại chổ vài ngày sẽ trường hợp bị chảy máu lúc mổ chúng tôi tiến<br />
khỏi. hành đốt cầm máu bằng Bipolar sau đó tiếp tục<br />
Tạo mô hạt và sẹo dính trong hốc mũi : phẫu thuật. Có 2 (40%) trường hợp tổn thương<br />
thường xuất hiện từ tuần thứ 2 sau mổ, ta có thể tiểu trụ do chạm phải mũi khoan trong lúc phẫu<br />
tách dính và đốt mô hạt bằng Bipolar qua nội soi thuật do lúc đầu thao tác phối hợp giữa tay<br />
hốc mũi sau đó cho bệnh nhân tự rửa mũi bằng khoan và tay cầm ống nội soi chưa thuần thục<br />
nước muối sinh lý . những trường hợp sau chúng tôi đã khắc phục<br />
KẾT QUẢ được vấn đề này. Do phẫu thuật và theo dõi kỹ<br />
sau mổ bệnh nhân bằng nội soi nên chúng tôi<br />
Từ tháng 01/ 2016 đến tháng 6/2016, tai phát hiện được 1 (20%) trường hợp dính sau mổ<br />
khoa Tai Mũi Họng và khoa Mắt của Bệnh 1 tháng nên chúng tôi khắc phục bằng cách tách<br />
Viện Thống Nhất đã thực hiện phẫu thuật dính và đốt bằng Bipolar<br />
được 5 trường hợp mở thông túi lệ mũi qua<br />
Theo dõi các triệu chứng lâm sàng sau mổ<br />
nội soi đường mũi tuổi từ 55 đến 72 tuổi Trong<br />
phát hiện được các triệu chứng như Nước mắt<br />
đó có 4 trường hơp là Nữ (80%) và 1 trường<br />
đong hố lệ và chảy nước măt tự nhiên được cải<br />
hợp là Nam (20%). Sau 3 tháng rút ống sillicon<br />
thiện rõ rệt. Tuy nhiên Test Jones 1 (+) và thử<br />
đánh giá kết quả.<br />
nghiệm bơm lệ đạo xuống thông chiếm tỉ lệ cao<br />
Thời gian phẫu thuật tính từ lúc gây mê xong (80%-100%) trong 3 tháng đầu do còn dây<br />
đến lúc cố định xong dây sillicone: từ 40 phút sillicone có tác dụng mao dẫn, nên cần có thời<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br />
<br />
gian theo dõi lâu hơn sau khi cắt dây sillicon 2. Fran H. N. (1997-1998), “Verson 2.0”, Interactive Atlas of clinical<br />
Anatomy, Dx. R. Development Group, InC.<br />
cũng như số lượng bệnh nhân nhiều hơn để có 3. John JW (2004), Manual of lacrimal and orbital surgery, Elsevier<br />
đánh giá được chính xác hơn. Inc, pp. 1 - 24, 31 - 65, 79 - 134.<br />
4. Nguyễn Hữu Chức và cộng sự (2005), “Nghiên cứu ứng dụng<br />
KẾTLUẬN phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ - mũi qua nội soi, đặt ống silicone”,<br />
Tạp chí Y học Việt Nam số 9-314, tr. 15-21.<br />
Ưu điểm của phẫu thuật mở thông túi lệ mũi 5. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Minh Trường, Nguyễn Hữu Chức<br />
qua nội soi bước đầu cho thấy kết quả thật khả (2002), “Phẫu thuật mở thông lệ - mũi qua nội soi”, Kỷ yếu<br />
công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị khoa học chuyên ngành<br />
quan sau 3 tháng theo dõi tương đương với<br />
Tai Mũi Họng, tr. 152 - 155.<br />
phẫu thuật qua đường ngoài da.Tuy nhiên phẫu 6. Nguyễn Quang Quyền (1999), “Giải phẫu đầu, mặt, cổ”, Bài<br />
thuật này không để lại sẹo trên vùng mặt cho giảng giải phẫu học tập I, Nxb Y học, tr. 233 - 255, 399 - 409.<br />
7. Nguyễn Xuân Trường (1988), “Bệnh học lệ bộ”, Nhãn khoa lâm<br />
bệnh nhân, thời gian phẫu thuật nhanh, hậu sàng, Bộ môn Mắt, Trường Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh,<br />
phẫu đơn giản, ít gây đau đớn cho người bệnh. tr. 206-233.<br />
Nhưng cần phải thực hiện ở cơ sở có đầy đủ 8. Weber RK, Keerl R, Schaefer SD, Della Rocca RC (2007), Atlas<br />
of lacrimal surgery, Springer, chapter 11.<br />
trang thiết bị và khả năng chuyên môn, cần phải<br />
kết hợp 2 chuyên khoa Mắt và Tai Mũi Họng tạo<br />
Ngày nhận bài báo: 18/09/2016<br />
thêm một kỹ thuật mới cho bệnh nhân và thầy<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/09/2016<br />
thuốc lựa chon.<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/11/2016<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Fayet B, Racy E, Halhal M, et al (2000), “Endonasal<br />
dacryocystorhinostomy with protected drill”, J. Fr. Ophthalmol,<br />
23, pp. 321 - 326.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
102 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br />