Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
BƯỚC ĐẦU THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT<br />
TIÊU CƠ CẢI TIẾN TRONG CHẨN ĐOÁN NHIỄM GNATHOSTOMA SP<br />
Ở LƯƠN (MONOPTERUS ALBUS)<br />
Lê Đức Vinh*, Nguyễn Văn Vĩnh Châu**, Trần Trinh Vương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Bệnh do Gnathostoma sp. là một bệnh động vật ký sinh, lây nhiễm vào người qua đường thực<br />
phẩm do ăn các loài thuỷ sản sống hoặc tái như ếch nhái, cá lóc, lươn, rắn bị nhiễm ấu trùng giai đoạn 3 của KST<br />
này. Trong cơ thể người ấu trùng có thể di chuyển và gây tác hại tại nhiều cơ quan khác nhau, đôi khi có thể đưa<br />
đến tử vong. Do yêu cầu cấp thiết về kỹ thuật chẩn đoán phù hợp với các loại bệnh phẩm khác nhau, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình kỹ thuật tiêu cơ cải tiến để tìm ấu trùng Gnathostoma sp. trên lươn<br />
nhằm xác định chính xác nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh này từ môi trường.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Bước đầu xây dựng mô hình kỹ thuật tiêu cơ cải tiến trong chẩn đoán nhiễm<br />
Gnathostoma sp. ở lươn<br />
Phương pháp tiến hành: tiến hành mô hình thực nghiệm cải tiến tại phòng thí nghiệm.Thu thập mẫu nội<br />
tạng lươn và thịt lươn từ chợ. Mẫu sẽ được phẫu tích và ứng dụng kỹ thuật tiêu mô bằng pepsin tìm ấu trùng<br />
lây nhiễm giai đoạn 3 (AT3) của Gnathostoma sp. trong gan. Xác định tỷ lệ lươn nhiễm mầm bệnh từ mẫu<br />
nghiên cứu.<br />
Kết quả: thực nghiệm 30 mẫu thịt và 30 mẫu gan lươn theo quy trình được thiết lập đã tìm thấy kết quả<br />
nhiễm 10%. Quy trình cho kết quả thành công với mô thịt (6FIP – U). Ở nồng độ thủy phân thấp hơn (5FIP –U)<br />
quy trình thành công với mô gan.<br />
Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy qui trình cải tiến được xây dựng có thể ứng dụng cho<br />
việc xác định mầm bệnh Gnathostoma sp. ở gan và thịt lươn.<br />
Từ khóa: Gnathostoma sp., kỹ thuật tiêu cơ bằng pepsin cải tiến.<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL EXPERIMENT TO BUILD PROCESS USING MODIFIED TECHNIQUE OF MEAT’S<br />
DIGESTION IN DIAGNOSIC OF GNATHOSTOMA SP. INFECTION IN SWARM EELS<br />
(MONOPTERUS ALBUS)<br />
Le Duc Vinh, Nguyen Van Vinh Châu, Tran Trinh Vuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 22 - 29<br />
<br />
Background: Human gnathostomiasis is an important food-borne parasitic zoonosis, caused mainly by<br />
eating raw meat of infected fish especially frogs, snakehead, swamp eels, snakes, Getting into the human body, the<br />
advanced third stage larvae can migrate and harm to many different organs, or even lead to death. Due to the<br />
urgent requirements of suitable diagnostic techniques with many various types of specimens, we conducted a rese<br />
arch to build the process of modified method - digestion of meat by pepsin to determine presence of Gnathostoma<br />
sp. larvae in swamp eels. Navigate to alert the exact risk of infection agent from the environment.<br />
<br />
<br />
*Bộ môn Ký Sinh – Vi Nấm học, Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
**Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Thành Phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Lê Đức Vinh. ĐT: 0918096773 Email: ducvinh@pnt.edu.vn<br />
<br />
22 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objectives: Initial building the process using modified technique - digestion of meat by pepsin to determine<br />
presence of Gnathostoma sp. larvae in swamp eels.<br />
Methods: a laboratory experimental study, we build the process of modified technique - digestion of meat by<br />
pepsin. Collect samples of meat and visceral organ of swamp eels from a market. The samples were dissected and<br />
applied histolytic modified technique by artificial pepsin digestion to find the advanced third stage larvae (AT3).<br />
Determine the prevalence of Gnathostoma sp. infection in research samples.<br />
Results: According to the established process, 30 samples of eel meat and 30 samples of eel liver were tested;<br />
the prevalence of Gnathostoma sp. infection was 10%. The process get a successful outcome with pepsin<br />
concentration was 6 FIP – U for eel meat. At lower concentration (5 FIP –U), the process was also success with<br />
the tissue of eel liver.<br />
Conclusion: From our study, we found that our modified process was possible to apply in determination of<br />
Gnathostoma sp. infection inside the liver and meat tissue of eel.<br />
Keywords: Gnathostoma sp., modified digestion of meat<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ loài ký chủ trung gian chứ không sử dụng nội<br />
tạng, vì lẽ đó các nghiên cứu chỉ ra sự ô nhiễm<br />
Bệnh do Gnathostoma sp. ở người được nhiễm mầm bệnh trong tự nhiên từ nội tạng của các<br />
từ thực phẩm. Trong cơ thể người giun chỉ phát loài KCTG dù là kinh điển nhưng vẫn bộc lộ<br />
triển đến giai đoạn ấu trùng hoặc giun non. Ấu các hạn chế(1).<br />
trùng giun không khu trú mà có thể di chuyển từ<br />
Trước thực tế đó, các nhà nghiên cứu của<br />
đường tiêu hoá qua các cơ quan nội tạng hoặc ra<br />
Thái Lan đã ứng dụng kỹ thuật tiêu cơ để tìm<br />
da. Khi ấu trùng hoặc giun non di chuyển vào<br />
mầm bệnh Gnathostoma sp. gây bệnh cho người<br />
các cơ quan trọng yếu của cơ thể như não, tuỷ<br />
trong thịt của lươn. Kỹ thuật này trước đây vốn<br />
sống, … thì bệnh cảnh sẽ nghiêm trọng và có thể<br />
được sử dụng để tìm loài giun xoắn hoặc nang<br />
đưa đến tử vong(2,3,4).<br />
trùng của các loài sán lá với quy trình thực hiện<br />
Trên thế giới, bệnh do Gnathostoma sp. được khá công phu, tốn nhiều thời gian và nguyên vật<br />
báo cáo nhiều ở khu vực Đông nam Á, trong đó liệu. Và đến hiện nay, qui trình hoàn chỉnh cho<br />
có Việt Nam. Trường hợp bệnh đầu tiên tại nước<br />
việc chẩn đoán nhiễm Gnathostoma sp. vẫn chưa<br />
ta được phát hiện năm 1963, và từ năm 1999 trở được công bố chính thức(5,6,7,10,13).<br />
lại đây bệnh được phát hiện ngày nhiều hơn nhờ<br />
Bên cạnh đó, sự khác biệt về hình thái học<br />
vào sự phát triển của kỹ thuật chẩn đoán(11).<br />
của giun Gnathostoma sp. và giun xoắn cũng như<br />
Nguyên do chính để nhiễm Gnathostoma sp. vào<br />
với nang trùng các loài sán lá đã ảnh hưởng rõ<br />
người là do ăn các loài thuỷ sản sống hoặc tái<br />
đến kết quả của xét nghiệm khi sử dụng kỹ thuật<br />
như lươn, rắn, ếch nhái, cá lóc, cá trê, … hoặc ốc.<br />
tiêu cơ kinh điển(5,10).<br />
Tại Thái Lan và Việt nam đã có các nghiên cứu<br />
về tình hình nhiễm Gnathostoma sp. trên lươn từ Từ các lý do trên, chúng tôi tiến hành thực<br />
trước năm 2000 đến nay để đánh giá tình hình ô nghiệm hiệu chỉnh và cải tiến kỹ thuật tiêu cơ<br />
nhiễm mầm bệnh trong tự nhiên. Kỹ thuật xét trong chẩn đoán nhiễm giun xoắn, ứng dụng cho<br />
nghiệm dùng trong các nghiên cứu này chủ yếu chẩn đoán nhiễm giun Gnathostoma sp. ở lươn.<br />
tìm kiếm mầm bệnh bằng phương pháp ép lam Thực nghiệm sẽ sử dụng vật liệu và các phương<br />
kính soi trực tiếp với bệnh phẩm là nội tạng của tiện đơn giản nhằm tiết kiệm nguồn lực nhưng<br />
các ký chủ trung gian này(6,7,8,9,1,13). vẫn đạt kết quả chẩn đoán, mong muốn xây<br />
dựng được quy trình hiệu quả và khả thi.<br />
Tuy nhiên một thực tế được đặt ra là người<br />
chỉ ăn và sử dụng các chế phẩm từ thịt của các<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 23<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu Nội tạng lươn được rửa sạch và bóc tách<br />
Bước đầu xây dựng quy trình kỹ thuật xét phần gan<br />
nghiệm tìm ấu trùng Gnathostoma sp. gây bệnh ở Phần gan lươn sẽ được cân lấy 2 mẫu, 1 mẫu<br />
lươn bằng kỹ thuật tiêu cơ cải tiến từ qui trình 50g, lấy ngẫu nhiên.<br />
chẩn đoán giun xoắn. Mẫu gan và thịt được xử lý theo quy trình<br />
Xác định tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. trong cải tiến<br />
mẫu thực nghiệm Mô hình kỹ thuật sử dụng trong nghiên<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu Bước 1: Chuẩn bị mẫu và dung dịch thủy<br />
Mô hình thực nghiệm không lặp phân<br />
50 gam mẫu được xay nhuyễn trong 3 phút<br />
Địa điểm nghiên cứu<br />
bằng máy xay thịt gia dụng<br />
Phòng thí nghiệm Bộ môn Ký sinh – Vi nấm<br />
Pha dung dịch thủy phân HCl 1,5% từ dung<br />
học, Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
dịch acid HCl 37%, thêm pepsin vào với nồng độ<br />
Đối tượng nghiên cứu pepsin 5 và 6 FIP – U/ml.<br />
Lươn và nội tạng lươn đựơc bán tại chợ nội Bước 2: Thủy phân mẫu<br />
thành Tp.HCM<br />
Chuyển mẫu đã xay nhuyễn vào cốc thủy<br />
Cỡ mẫu tinh có chứa 1500 ml dịch thủy phân (tỷ lệ 1/300)<br />
Theo quy ước của Tổ Chức Y Tế Thế Giới Mẫu thịt sử dụng nồng độ pepsin 6 FIP –<br />
30 mẫu thịt lươn U/ml<br />
30 mẫu gan lươn Mẫu gan: 1 mẫu sử dụng nồng độ pepsin 5<br />
Phương pháp chọn và thu thập mẫu và 1 mẫu sử dụng 6 FIP-U/ml<br />
<br />
Chọn mẫu thuận tiện tại chợ N. Q.10 là một Đậy giấy nhôm lên miệng cốc và ủ trong tủ<br />
chợ trung tâm và lớn nhất của quận. ấm ở 370C qua đêm (18 – 24 giờ)<br />
<br />
Tại chợ: chọn gian hàng lớn nhất đảm bảo Bước 3: Lọc dịch và lắng mẫu<br />
được mẫu mỗi ngày. Gạn bỏ phần nước nổi<br />
Một ngày mua 1 cá thể lươn có trọng lượng Rửa phần cặn lắng 1 – 2 lần với nước sinh<br />
từ 300 - 400g/con, mua 10 ngày. hoạt<br />
Thu thập nội tạng lươn sau buổi chợ chiều Lần cuối gạn phần lắng còn khoảng 20 – 30<br />
trong 15 ngày. Thu toàn bộ nội tạng lươn ml ra đĩa petri đường kính 9cm<br />
Tại bộ môn Ký Sinh – Vi nấm học: Bước 4: Quan sát tìm mầm bệnh. Tìm mầm<br />
Phần thịt lươn: bệnh dưới kính hiển vi soi nổi SZ 51<br />
(FIP – U: đơn vị của hãng, 1FIP- U/ml = 1g/<br />
Rửa sạch, phẫu tích lọc phần thịt lươn từ đầu<br />
1000ml nước)<br />
đến tận đuôi 1 bên (hình 1)<br />
Chia làm 3 phần: 1/3 đầu, 1/3 giữa và 1/3 sau Quan sát ghi nhận kết quả<br />
đuôi, cắt lọc mỗi mẫu có trọng lương 50g, lọc bỏ Mầm bệnh thu được dưới dạng ấu trùng tự<br />
phần dư. Trường hợp không đủ 50g, tiến hành do hoặc trong nang.<br />
bổ sung bằng lượng thịt ở phần thân đối xứng. Ghi nhận sự nguyên vẹn của ấu trùng, khối<br />
Phần nội tạng lươn: nang hoặc hiệu suất thủy phân đạt/không đạt<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
24 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thu thập và đếm số lượng ấu trùng trong Xử lý số liệu:<br />
mỗi mẫu. SPSS 16.0 for windows.<br />
Chẩn đoán xác định bằng cách quan sát hình KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
thể ấu trùng: ấu trùng dài 1 – 3 mm, màu trắng<br />
ánh vàng, đầu phình to thành vòm tròn, có 4 Mẫu nghiên cứu<br />
hàng gai nhỏ, bộ phận sinh dục còn nguyên sơ, Tổng số mẫu thịt lươn thu được: 30 mẫu.<br />
toàn thân có nhiều gai mảnh. (Hình 4) Tổng số mẫu gan lươn thu được: 30 mẫu.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ thủy phân của mô hình cải tiến<br />
Bảng 1: Tỷ lệ phát hiện mầm bệnh trong thịt Bảng 2: Tỷ lệ phát hiện mầm bệnh trong gan lươn<br />
Vị trí thịt Số mẫu thủy Số mẫu Tỷ lệ Loại thủy phân Mẫu Số mẫu nhiễm Tỷ lệ %<br />
Mẫu<br />
(chia 1/3) phân tốt nhiễm nhiễm % 6 FIP - U 15 7 46.67<br />
Đầu 10 10 0 0 5 FIP - U 15 7 46.67<br />
Giữa 10 10 1 10 Tổng 30 14 46.67<br />
Đuôi 10 9 0 0<br />
Bảng 3: Lượng ấu trùng trong mẫu<br />
Loại mẫu- nồng độ Số mẫu nhiễm Tổng số ấu trùng Mật độ trung bình Số ấu trùng sống Trong nang Đứt, chết<br />
Thịt 1 2 2 2 0 0<br />
Gan - 5 FIP - U 7 67 9.57 ± 5,56 56 4 7<br />
Gan - 6 FIP - U 7 68 9,14 ± 4,27 60 1 7<br />
Bảng 4. Tỷ lệ ấu trùng khó chẩn đoán sau kỹ thuật<br />
Loại mẫu và nồng độ Dễ Khó Tổng (tỷ lệ)<br />
Thịt 2 (100%) 0 (0%) 2 (100%)<br />
Gan - 5 FIP - U 60 (89,55%) 7(10,45%) 67 (100%)<br />
Gan - 6 FIP - U 60 (88,33%) 8(11,77%) 68 (100%)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
Hình 1 Hình 2<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Lươn đã phẫu tích. Hình 2: Thủy phân chưa đạt<br />
<br />
Hình 3 Hình 4<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Mẫu ấu trùng sau gạn lắng và quan sát dưới Hình 4: Ấu trùng phóng lớn định danh nhờ cấu trúc gai<br />
kính hiển vi soi nổi<br />
BÀN LUẬN Đặt máy khuấy từ vào trong chỉnh tốc độ<br />
khuấy phù hợp trong 20 - 30 phút, lặp lại 6 – 8<br />
So sánh với mô hình chẩn đoán giun xoắn lần.<br />
Trichinella trước đây (5,10).<br />
Luôn giữ nhiệt độ khi khuấy là 350C<br />
Mô hình này gồm 4 bước kéo dài 6 – 8 giờ<br />
Bước 3: Lọc dịch và lắng mẫu<br />
Bước 1: Chuẩn bị mẫu và dung dịch thủy<br />
Dịch sau thủy phân được lọc qua rây lọc có<br />
phân<br />
kích thước 180 µm vào bình lắng thứ nhất, rửa<br />
50 gam mẫu được xay nhuyễn trong 5 – 10 rây lọc bằng nước ấm và cho tất cả vào bình lắng<br />
phút<br />
Dịch lọc trong bình lắng thứ 1 được để yên<br />
Pha dung dịch thủy phân HCl 1,5% từ dung trong 30 phút.<br />
dịch acid HCl 37%, thêm pepsin vào với nồng độ<br />
Lấy 125 ml phần lắng từ bình thứ nhất<br />
pepsin 6 FIP – U/ml.<br />
chuyển sang bình lắng thứ 2. Để yên trong 10<br />
Bước 2: Thủy phân mẫu phút<br />
Chuyển mẫu đã xay nhuyễn vào cốc thủy Lấy nhanh 22 – 27 ml từ bình lắng thứ 2 ra<br />
tinh có chứa 3000 ml dịch thủy phân đĩa petri<br />
<br />
<br />
26 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bước 4: Quan sát tìm mầm bệnh, Để yên đĩa Đánh giá kết quả thành công của bước 3 và<br />
petri trong 10 phút. Tìm mầm bệnh dưới kính bước 4 trong kỹ thuật cần dựa trên sự phát<br />
lúp điện. hiện ấu trùng sau gạn lọc. Bảng 3 cho thấy với<br />
cả mẫu thịt và mẫu gan sử dụng 2 nồng độ<br />
Những nhược điểm của kỹ thuật trong mô<br />
đều phát hiện ra các mẫu dương với sự hiện<br />
hình trên rơi vào các bước:<br />
diện của ấu trùng Gnathostoma sp. trong nang,<br />
Bước thủy phân cần thiết bị là máy khuấy<br />
tự do hoặc đứt gãy.<br />
và phải giữ máy trong tủ ấm đảm bảo nhiệt độ<br />
Sự đứt gẫy có thể rơi vào bước 1 do máy xay<br />
ổn định.<br />
đứt hoặc có thể do phối hợp cả với nồng độ thủy<br />
Bước lắng mẫu cần hệ thống lắng và rây lọc,<br />
phân trong bước 2, ấu trùng chưa xuất nang có<br />
đòi hỏi vật dụng và thiết bị, thời gian liên tục<br />
thể gây khó cho người phát hiện tuy nhiên vẫn<br />
không cho phép thực hiện nhiều mẫu.<br />
không đáng kể đối với những người kỹ thuật có<br />
Trên cơ sở nhận xét thấy ấu trùng trình độ và được đào tạo. Tuy nhiên nhiều<br />
Gnathostoma sp. có kích thước lớn và khả năng nghiên cứu cho rằng sự xuất nang vẫn chủ yếu<br />
tồn tại tốt trong môi trường bên ngoài chúng tôi do nồng độ pepsin thủy phân chưa đủ hoặc<br />
tiến hành cải tiến kỹ thuật trên tất cả các bước: không đủ thời gian ủ phản ứng cũng như do<br />
Giảm thời gian xay trong bước 1, tăng khoảng thao tác khuấy(5).<br />
thời gian ủ và hạn chế thao tác sử dụng máy<br />
Bảng 4 chỉ ra với mẫu thịt xay 100% thu được<br />
khuấy liên tục trong bước 2, Bỏ qua các khoảng<br />
ấu trùng tốt, tuy nhiên trong thực nghiệm này<br />
gạn lọc nhiều lần trong bước 3 vì ấu trùng khá<br />
chúng tôi chỉ có được 1 mẫu dương tính duy<br />
lớn sẽ có trọng lượng nặng và lắng nhanh bên<br />
nhất với số lượng ấu trùng (AT) là 2. Do vậy, để<br />
dưới. Tiết kiệm được hệ thống bình lắng. Như<br />
kết luận là quy trình thành công thì kết quả đã<br />
thế có thể tiến hành được nhiều mẫu hơn do các<br />
chỉ được nhưng để hoàn chỉnh cần nghiên cứu<br />
thao tác được đơn giản hóa.<br />
với số mẫu thịt nhiều hơn.<br />
Về yêu cầu kích thước các phần mô thịt và<br />
Bảng 4 cũng chỉ ra với mô gan sử dụng 2<br />
gan sau thủy phân: kích thước các phần mô này<br />
nồng độ thủy phân 5 và 6 FIP – U, tỷ lệ ấu<br />
không cần thiết quá nhuyễn hoặc quá bé vì kích<br />
trùng khó chẩn đoán gần giống nhau 10,45%<br />
thước ấu trùng Gnathostoma có chiều dài 1 – 3<br />
(7AT) và 11,77% (8AT). Điều này chỉ ra sự<br />
mm là lớn hơn nhiều lần so với ấu trùng giun<br />
tương đồng là khá cao dù sử dụng 2 nồng độ.<br />
xoắn, các phần tử sau thủy phân không nhất<br />
Như vậy, nhiều khả năng ấu trùng khó chẩn<br />
thiết sẽ quá mịn, điều này chỉ ra cho chúng tôi<br />
đoán do đứt gẫy rơi vào bước 1 khi xay. Liệu<br />
mạnh dạn loại bỏ khâu lọc qua rây lọc với kích<br />
với mô gan không chặt so với mô thịt, mẫu có<br />
thước 180 µm. Bên cạnh đó, mật độ mô gan về lý<br />
cần xay đủ 3 phút như mô thịt hay không?. Để<br />
thuyết sẽ không chặt bằng thịt lươn, vì thế chúng<br />
trả lời câu hỏi này thiết nghĩ cần thực hiện lại<br />
tôi tiến hành giảm nồng độ pepsin xuống 1 đơn<br />
một nghiên cứu với mô hình có lặp và thử xay<br />
vị so với quy trình trước đây.<br />
ở những khoảng thời gian, tốc độ xay cũng<br />
Biểu đồ 1 cho thấy hiệu quả thủy phân thịt như thiết bị xay của các hãng khác nhau .<br />
theo mô hình nghiên cứu này đạt tỷ lệ 96,67%.<br />
Tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp.<br />
Với mô gan lươn, kết quả đã cho thấy tỷ lệ thủy<br />
phân tốt ở 2 nồng độ 5 và 6 FIP – U/ml là 93,33 Trong 10 cá thể lươn khảo sát nhiễm<br />
và 100%. Như vậy, việc cần thiết lặp lại thủy Gnathostoma sp. trong cơ, số mẫu (+) là 1/10 =<br />
phân trong quy trình kỹ thuật tại bước 2 là 10%. Tỷ lệ này cao hơn các nghiên cứu trước đây<br />
không đáng kể và khâu cải tiến tại bước 2 của tại các chợ của Tp.HCM là 3,25 và 4,64%(1,12).<br />
mô hình đã đạt được mong đợi.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 27<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
Tỷ lệ này cũng cao hơn nghiên cứu tại Thái trên cơ sở mô hình chẩn đoán phức tạp của<br />
Lan. Tuy nhiên theo chúng tôi sự khác biệt này nhiễm giun xoắn.<br />
là do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi rất nhỏ, Với mô thịt, nồng độ pepsin xác định là 6 FIP<br />
chúng tôi có ứng dụng kết quả điều tra tìm thấy – U. Với mô gan, nồng độ pepsin xác định là<br />
tỷ lệ nhiễm cao rơi vào các tháng 11 – đến tháng 5FIP – U.<br />
1 hàng năm của các tác giả trước đây để chọn<br />
Tỷ lệ nhiễm Gnathostoma sp. ở lươn là 10%<br />
thời điểm tiến hành nghiên cứu thực nghiệm<br />
nhưng chưa thể hiện chính xác vì cỡ mẫu thực<br />
này. Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng chọn<br />
nghiệm chưa đủ lớn.<br />
lươn có kích thước và trọng lượng lớn để có thể<br />
có xác xuất nhiễm cao, qua đó sử dụng làm KIẾN NGHỊ<br />
chuẩn vàng để đánh giá kết quả mô hình mà kỹ Áp dụng kỹ thuật tiêu cơ cải tiến tìm ấu<br />
thuật này áp dụng. Như vậy, dù kết quả nhiễm trùng Gnathostoma sp. trên lươn và các thuỷ<br />
của chúng tôi tìm thấy có thể chưa phản ánh sản khác tại các chợ trên địa bàn thành phố và<br />
đúng thực trạng ô nhiễm mầm bệnh trên lươn, cả nước.<br />
nhưng với mô hình kỹ thuật được xây dựng Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật với<br />
thành công sẽ góp phần điều tra chính xác hơn cỡ mẫu lớn có so sánh đối chiếu, tiến tới hình<br />
thực trang của công đồng và môi trường khi tiến thành quy trình chuẩn.<br />
hành diện rộng với cỡ mẫu lớn.(6,7,8)<br />
Nghiên cứu phát triển việc sử dụng các<br />
Bảng 1 cho thấy trường hợp tìm thấy ấu nguyên vật liệu rẻ tiền và thích hợp khác, áp<br />
trùng trong thịt lươn rơi vào đoạn giữa thân của dụng trên các mô khác nhau của ký chủ trung<br />
1 cá thể lươn. Kết quả này phù hợp với nghiên gian phù hợp với điều kiện sống và tập quán<br />
cứu của Rojekittikhun W và cộng sự (2004) đã sinh hoạt của người dân tại cộng đồng<br />
cho thấy phần thịt giữa thân có tỷ lệ phát hiện ấu<br />
Thực hiện các chương trình kiểm soát và<br />
trùng cao hơn 51,7% so với 29,7 và 18,6% ờ phần<br />
ngăn ngừa nguồn bệnh Gnathostoma sp. đang tồn<br />
đầu và đuôi của lươn.(7)<br />
tại trong môi trường. Tăng cường thông tin,<br />
Với trường hợp các mẫu gan, do trọng khuyến cáo người dân không sử dụng món ăn<br />
lượng tối thiểu trong mô hình là 50g cho một tái hoặc chế biến chưa chín từ thuỷ sản.<br />
mẫu, tương ứng với khoảng 2 – 7 gan lươn,<br />
như vậy tỷ lệ nhiễm 46,67% trong bảng 2 chỉ TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Lê Đức Vinh và c.s (2013). Khảo sát tình hình nhiễm<br />
ra sẽ không thể hiện được tỷ lệ nhiễm<br />
Gnathostoma spp trên gan lươn (Monopterus albus) tại chợ N.<br />
Gnathostoma sp. ở lươn của cộng đồng. Đó là quận 10, Tp.HCM từ tháng 3/2010- 2/2011. Tạp chí y học<br />
một điểm yếu trong nghiên cứu này, nhưng Tp.HCM. (3):121 – 126<br />
2. Lê Thị Xuân, Phạm Thị Lệ Hoa, Trần Thị Huệ Vân và CS<br />
chính tỷ lệ quá cao của kết quả mà chưa thể (2003). Bệnh nhiễm Gnathostoma ở người tại TP. Hồ Chí<br />
hiện được đầy đủ tình hình nhiễm này sẽ định Minh.Tạp chí Y học thực hành, số 477, tr 117-119.<br />
hướng cho việc khảo sát từng cá thể lươn 3. Lê Thị Xuân, Trần Vinh Hiển, Lê Xuân Tú (2001). Một trường<br />
hợp nhiễm của Gnathostoma spinigerum ngoài da tại TP. Hồ Chí<br />
trong các nghiên cứu tiếp theo khi quy trình Minh. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2001,tr 103-105.<br />
kỹ thuật đã được ổn định trên tất cả các loại 4. Nguyễn Hữu Hoàn, Phạm Như Ý, Trương Văn Luyện(2001).<br />
Nhân 4 trường hợp viêm não tủy do giun Gnathostoma sp. Tạp<br />
mô khác nhau không chỉ có thịt cơ và gan của<br />
chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tr 106 -110.<br />
lươn. 5. Nguyễn tiến Dũng và c.s (2013). Nghiên cứu xây dựng phương<br />
pháp phát hiện ký sinh trùng Trichinella bằng kỹ thuật tiêu cơ.<br />
KẾT LUẬN Tạp chí y học Tp.HCM. (17), 2013:121 - 126<br />
6. Rojekittikhun W, Chaiyasith T, Nuamtanong S, Komalamisra<br />
Chúng tôi đã bước đầu xây dựng thành<br />
C.(2004): Gnathostoma infection in fish caught for local<br />
công mô hình thủy phân – tiêu cơ cải tiến để consumption in Nakhon Nayok Province, Thailand I.<br />
chẩn đoán nhiễm Gnathostoma sp. ở lươn dựa Prevalence and fish species. Southeast Asian J Trop Med Public<br />
Health. 2004 Sep;35(3):523-30.<br />
<br />
<br />
<br />
28 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7. Rojekittikhun W1, Chaiyasith T, Butraporn P. (2004): 12. Trần Thị Hồng và c.s (2014). Khảo sát tình hình nhiễm<br />
Gnathostoma infection in fish caught for local consumption in Gnathostoma spp trên gan lươn (Monopterus albus) tại chợ P.<br />
Nakhon Nayok Province, Thailand. II. Deasonal variation in quận 10, Tp.HCM từ tháng 3/2012- 1/2013. Tạp chí PCSR và các<br />
swamp eels. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2004 bệnh KST, (chuyên đề HNKH ĐT CN KST toàn quốc lần thứ 41):85<br />
Dec;35(4):786-91. – 92<br />
8. Saksirisampant W, Nuchprayoon S, Wiwanitkit V, Kraivichian 13. Wilai Saksirisampant W, Thanomsub BW (2012): Positivity and<br />
K, Suwansaksri J.(2002): Prevalence and intensity of third stage Intensity of Gnathostoma spinigerum Infective Larvae in farmed<br />
Gnathostoma spinigerum larvae in swamp eels sold in three large and wild-caught swamp eels in Thailand. Korean J Parasitol.<br />
markets in Bangkok, Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public 2012; 50(2): 113–118.<br />
Health. 2002;33 Suppl 3:60-2.<br />
9. Sieu TP, Dung TT, Nga NT, Hien TV, Dalsgaard A, Waikagul J,<br />
Murrell KD.(2009): Prevalence of Gnathostoma spinigerum<br />
Ngày nhận bài báo: 02/02/2017<br />
infection in wild and cultured swamp eels in Vietnam. J Ngày phản biện nhận xét bài báo: 13/02/2017<br />
Parasitol. 2009Feb;95(1):246-8.<br />
10. Trần Thanh Dương (2014). Quy trình phát hiện và thu thập sán<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017<br />
lá bằng phương pháp tiêu cơ. Trần Thanh Dương (Eds) Quy<br />
trình xét nghiệm chuẩn. 107 – 109, Nhà xuất bản Y học.<br />
11. Trần Thị Hồng (2013). Gnathostoma sp. In: Trần thị Hồng (Eds)<br />
Ký sinh trùng y học. 1st edition, 126 – 128, Nhà xuất bản Y học,<br />
TP. Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 29<br />