intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu ứng dụng phương trình hồi qui xây dựng công thức ước lượng trọng lượng thai 37-42 tuần

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ước lượng trọng lượng thai một cách chính xác luôn là mục tiêu mong muốn của nhà thực hành sản khoa vì việc theo dõi và chọn lựa phương thức sanh thích hợp lệ thuộc phần lớn vào mức độ chính xác của trọng lượng thai. Mục tiêu nghiên cứu là nhằm xây dựng phương thức ước lượng trọng lượng thai tốt áp dụng tại bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu ứng dụng phương trình hồi qui xây dựng công thức ước lượng trọng lượng thai 37-42 tuần

  1. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG PHƢƠNG TRÌNH HỒI QUI XÂY DỰNG CÔNG THỨC ƢỚC LƢỢNG TRỌNG LƢỢNG THAI 37- 42 TUẦN BS SALAYMAN KS NGUYỄN THANH NHÂN KS NGUYỄN THỊ THÚY ÁI TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu Ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai một cách chính xác luôn là mục tiêu mong muốn của nhà thực hành sản khoa vì việc theo dõi và chọn lựa phƣơng thức sanh thích hợp lệ thuộc phần lớn vào mức độ chính xác của trọng lƣợng thai. Mục tiêu nghiên cứu là nhằm xây dựng phƣơng trính ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai tốt áp dụng tại bệnh viện chúng tôi. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu từ 01/2013 đến 6/2015 ở 387 sản phụ đơn thai, đủ tháng, tới sanh tại bệnh viện Đa khoa thành phố Châu Đốc. Chúng tôi thu thập tất cả chỉ số thai trên siêu âm trƣớc sanh ≤ 48 giờ và các chỉ số sả phụ trên lâm sàng, sau đó sử dụng phƣơng trính hồi qui tuyến tình để xây dựng phƣơng trính ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai. Kết quả và kết luận Trọng lƣợng trẻ sơ sinh đủ tháng trung bình là 3170,99 ± 342,48g.  Bề cao tử cung sản phụ trung bình là 31,80 ± 2,34 cm  Vòng bụng sản phụ là 91,71 ± 4,57 cm  Đƣờng kình lƣỡng đỉnh trung bình của thai đủ tháng là 92,09 ± 2,13 mm.  Chu vi bụng trung bình của thai đủ tháng là 371,78 ± 21,86 mm.  Chiều dài xƣơng đùi trung bính của thai đủ tháng là 70,18 ± 2,86 mm. Phƣơng pháp ƣớc tính trọng lƣợng thai nhi dựa vào các chỉ số lâm sàng, mối tƣơng quan giữa:  bề cao tử cung (x) và trọng lƣợng thai đủ tháng y = 1861,401 + 41,188 x với r = 0,282, p < 0,01.  chu vi bụng mẹ (x) và trọng lƣợng thai y = 841,208 + 25,404 x với r = 0,339, p < 0,01. Phƣơng pháp ƣớc tính trọng lƣợng thai nhi bằng số đo siêu âm, công thức tính trọng lƣợng thai dựa vào:  đƣờng kình lƣỡng đỉnh (x) thì trọng lƣợng thai y = – 4102,849 + 78,986 x với r = 0,491, p < 0,01.  chu vi vòng bụng (x) thì trọng lƣợng thai y = 576,826 +8,164 x , r = 0,521, p < 0,01.  chiều dài xƣơng đùi (x) thí trọng lƣợng thai y = 769,079 + 34,227x , r = 0,285, p < 0,01. Qua nghiên cứu chúng tôi đã xây dựng cho đƣợc 4 phƣơng trính hồi qui có hệ số chính xác (R2) khá cao là Y2,Y3, Y4,Y5 nhƣ sau: Phƣơng trính (Y2) có 2 biến số độc lập dự đoán trọng lƣợng thai là  Y2 = 5,987 CVB+ 53,199 ĐKLĐ - 3630,525 Và (Y3), (Y4) có 3 biến số độc lập dự đoán trọng lƣợng thai là  Y3 = 5,391CVB +52,980 ĐKLĐ +12,645CDXĐ– 4308,399  Y4 = 5,439 CVB+ 48,867 ĐKLĐ + 13,084 VB – 4257,357 Cả 3 phƣơng trính đều đơn giản, độ tin cậy khá cao, dễ sử dụng. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 54
  2. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016  Y5 = 4,945 CVB + 48,858ĐKLĐ + 12,583 VB +10,965 CDXĐ – 4819,01 Phƣơng trính Y5 là phƣơng trính có hệ số tƣơng quan cao hơn, tuy phải sử dụng 4 biến số. Theo kết quả phân tìch đa biến, TLT ƣớc lƣợng bởi CT (2) phù hợp đến >60% nhóm nghiên cứu. Hơn nữa, không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh TLT ƣớc lƣợng với TLT thật sự của trẻ lúc sanh. ĐẶT VẤN ĐỀ Ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai một cách chính xác luôn là mục tiêu mong muốn đạt đƣợc của các thế hệ những nhà thực hành sản khoa vì việc theo dõi và chọn lựa phƣơng thức sanh thích hợp lệ thuộc phần lớn vào mức độ chính xác của trọng lƣợng thai. Trong lịch sử thực hành sản khoa, đã có rất nhiều phƣơng pháp lâm sàng cũng nhƣ cận lâm sàng đƣợc đề xuất nhằm ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai càng gần với trị số thật khi sanh ra càng tốt. Từ các phƣơng pháp lâm sàng cổ điển đƣợc sử dụng phổ biến nhƣ đo bề cao tử cung, ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai từ tuổi thai, tƣơng quan giữa bề cao tử cung và trọng lƣợng thai cho đến những phƣơng pháp phức tạp nhƣ đo lƣờng động năng của thai nhi khi va chạm trong tử cung đều cho thấy những sai số cũng nhƣ những khó khăn về kỹ thuật khi thực hiện. Kể từ khi Donald và cộng sự lần đầu ứng dụng hình ảnh học siêu âm vào thực hành sản khoa vào năm 1958, việc chẩn đoán tiền sản và đánh giá thai trong tử cung bắt đầu phát triển mạnh mẽ và rộng khắp. Siêu âm đƣợc xem nhƣ biện pháp hỗ trợ đắc lực để ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai nhi. Nhiều nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm tìm ra các công thức lý tƣởng dùng cho việc chẩn đoán trọng lƣợng thai trƣớc sanh. Hầu hết các khảo sát này đều thực hiện xa cuộc sanh. Trong tam cá nguyệt cuối của thai kỳ, các kìch thƣớc của thai còn thay đổi nhiều, thƣờng gia tăng trong vòng 14 đến 21 ngày [1-10]. Vì vậy, trọng lƣợng ƣớc đoán từ những số liệu thu thập đƣợc gần cuộc sanh nhất mới có thể phản ánh trung thực nhất trọng lƣợng thai ở thời điểm chuyển dạ. Điều này hợp lý và đặc biệt quan trọng cho những thai nghi ngờ có bất xứng đầu chậu, thai to đồng thời loại bỏ những ảnh hƣởng làm sai lệch kết quả ƣớc đoán trọng lƣợng thai. Bên cạnh đó, đa số các khảo sát trƣớc đây chỉ tìm mối tƣơng quan đơn thuần hoặc giữa phƣơng pháp lâm sàng với trọng lƣợng thai hoặc giữa phƣơng pháp cận lâm sàng với trọng lƣợng thai, chƣa kết hợp các phƣơng pháp này lại với nhau để tìm ra một công thức ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai tốt nhất, mang tính ứng dụng cao. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Bƣớc đầu ứng dụng phƣơng trính hồi qui xây dựng công thức ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai từ 37 - 42 tuần tại Bệnh viện đa khoa TP Châu Đốc” với mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU  Mục tiêu tổng quát: Xây dựng phƣơng trính hồi quy tuyến tình ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai nhi đủ tháng từ 37 - 42 tuần tại bệnh viện.  Mục tiêu chuyên biệt: 1. Đánh giá giá trị của các chỉ số siêu âm thai và chỉ số lâm sàng sử dụng trong ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai từ 37 - 42 tuần. 2. Xác định mối tƣơng quan cao giữa các số đo từng phần hoặc kết hợp giữa các số đo lâm sàng trên bà mẹ và số đo thai nhi bằng siêu âm với cân nặng trẻ khi sanh. 3. Xây dựng phƣơng trính hồi quy tuyến tình ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai đủ tháng. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 55
  3. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Bệnh Viện Đa Khoa Thành Phố Châu Đốc. Thời gian từ 01/01/2013 đến 30/6/2015 2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2.1. Dân số mẫu: Là những sản phụ vào sinh tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Đa khoa thành phố Châu đốc từ 01 tháng 01/2013 đến 30 tháng 6/2015. Dự báo có khoảng >600 sản phụ vào sinh tại khoa Phụ Sản Bệnh viện Đa khoa thành phố Châu Đốc trong thời gian này ( theo Báo cáo tổng kết bệnh viện hàng năm) Tiêu chuẩn chọn mẫu:  Đơn thai, tuổi thai từ 37 tuần trở lên.  Có siêu âm thai với đầy đủ các chỉ số trong vòng 48 giờ trƣớc sanh.  Thai ngôi đầu. 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ:  Thai kỳ kèm theo bệnh lý nội khoa, tiền sản giật.  Thai có cân nặng dƣới bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai.  Thai dị dạng.  Chuyển dạ giai đoạn hoạt động hay ối đã vỡ.  Đa ối, thiểu ối. 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu Cỡ mẫu Cỡ mẫu đƣợc tính dựa vào công thức tính cỡ mẫu để tìm hệ số tƣơng quan. Trƣờng hợp chỉ có một biến số phụ thuộc và biến số độc lập: Gọi hệ số tƣơng quan giữa 2 biến là p: Cỡ mẫu đƣợc tình nhƣ sau: Trong thực tế, chúng ta không biết p, nhƣng có thể ƣớc tính qua hệ số tƣơng quan quan sát đƣợc là r, còn gọi là hệ số Pearson. Số cỡ mẫu cần thiết cho power = 0.80 Hệ số tƣơng và p quan = 0.01 = 0.05 0.05 4527 3138 0.10 1128 783 0.15 499 347 Chọn hệ số tƣơng quan là 0.15, p= 0.05, power = 0.80, hằng số C = 7,85, số cỡ mẫu tình đƣợc là N = 347. Trƣờng hợp nghiên cứu có một biến số phụ thuộc và nhiều biến số độc lập: Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 56
  4. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Với power = 0.80 và = 0.05, m biến số độc lập và 1 biến phụ thuộc, số lƣợng cỡ mẫu cần thiết tối thiểu là N > 104 + m. Với m = 10, số cỡ mẫu tình đƣợc là N > 114. Chúng tôi chọn N = 347 là số cỡ mẫu lớn hơn để ƣớc tình đƣợc hệ số tƣơng quan với độ chính xác cao và +10% dự phòng, do đó chọ cở mẫu là khoảng 400. Phƣơng pháp chọn mẫu Công cụ thu thập số liệu Bảng thu thập số liệu: đƣợc soạn tập trung vào các biến số cần khảo sát. Qui trình lấy mẫu Qua hồi cứu hồ sơ bệnh án Sản khoa để thu thập các dữ kiện theo bảng thu thập số liệu, sau đó chúng tôi lựa chọn các sản phụ thoả tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu. Cân nặng trẻ: đƣợc đo bằng cân đo trọng lƣợng chuẩn tại phòng sanh, đƣợc đo bằng đơn vị g. Vòng bụng, bề cao tử cung: đƣợc đo bằng thƣớc đo chiều cao chuẩn tại phòng sanh khoa sản. Bệnh lý nội khoa kèm: Đƣợc xác định qua bệnh sử hoặc khám lâm sàng tại thời điểm nhập viện. Thông tin về siêu âm: Qui trính siêu âm đo đạc các chỉ số nhƣ đƣờng kình lƣỡng đỉnh, đƣờng kính ngang bụng, đƣờng kình trƣớc sau bụng, chu vi bụng, chiều dài xƣơng đùi đƣợc thực hiện trên máy siêu âm GE Voluson P8 tại phòng siêu âm. Các số đo của thai đƣợc đo đạc khi màn hình ở chế độ đứng yên. Đƣờng kình lƣỡng đỉnh, đƣờng kính ngang bụng, đƣờng kình trƣớc sau bụng, chu vi bụng, chiều dài xƣơng đùi đƣợc đo bằng đơn vị mm. Trọng lƣợng trẻ ƣớc lƣợng trên siêu âm đo bằng đơn vị g. Xử lý số liệu Phân tích, xử lý số liệu thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu đƣợc xử lý bằng chƣơng trình SPSS 16.0.  Lập bảng kết quả về giá trị trung bính, độ lệch chuẩn của các số đo thai nhi: bề cao tử cung (BCTC), vòng bụng mẹ (VB), đƣờng kình lƣỡng đỉnh (ĐKLĐ), chu vi vòng bụng(CVB), chiều dài xƣơng đùi(CDXĐ) thai nhi và trong lƣợng trẻ khi sanh.  Lập công thức bằng phân tích hồi quy tuyến tình đơn biến, đa biến. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu kéo dài từ 01/01/2013 đến 30/6/2015, có 1.001.sản phụ đến sanh tại Bệnh viện đa khoa TP Châu Đốc và chúng tôi đã thu thập đƣợc 387 trƣờng hợp thỏa theo tiêu chí chọn mẫu. Tuổi mẹ (Bảng1 ) Tuổi mẹ Số trƣờng hợp Tỷ lệ % ≤ 18 43 11,1 19 - 34 344 81,1 ≥ 35 30 7,8 Tổng 387 100, 0 Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 57
  5. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Tuổi trung bình của mẹ 25, 3 ± 5,87 (năm), tuổi nhỏ nhất 15 tuổi, tuổi lớn nhất 42. Nhóm tuổi 19 - 34 chiếm tỷ lệ cao nhất 81, 1 %, nhóm tuổi ≤ 18 và ≥ 35 chiếm lần lƣợt là 11,1 % và 7,8%. Giới tính thai( Bảng 2) Giới tính thai Số trẻ Tỷ lệ % Nam 235 58, 1 Nữ 162 41,9 Tổng 387 100, 0 Số trẻ sanh là nam nhiều hơn trẻ nữ trong lô nghiên cứu là ngẫu nhiên do tiêu chí chọn mẫu, không có giá trị thống kê (bảng 4 ). Tiền thai(Bảng 3) Tiền thai Số trƣờng hợp Tỷ lệ % Con so 142 37,2 Con rạ 245 62,8 Tổng 387 100, 0 Trong nghiên cứu, số trẻ sanh là con rạ nhiều hơn con so và có sự liên quan giữa con so/con rạ. và cân nặng khi sanh (bảng 5 ). Và kết quả:  Trọng lƣợng trung bình trẻ sơ sinh đủ tháng là 3170,99 ± 342,48g.  Bề cao tử cung sản phụ trung bình là 31,80 ± 2,34 cm  Vòng bụng sản phụ trung bình là 91,71 ± 4,57 cm  Đƣờng kình lƣỡng đỉnh trung bình của thai đủ tháng là 92,09 ± 2,13 mm.  Chu vi bụng trung bình của thai đủ tháng là 371,78 ± 21,86 mm.  Chiều dài xƣơng đùi trung bính của thai đủ tháng là 70,18 ± 2,86 mm. 2. Phân tích đơn biến Liên quan giữa giới tính bé và CNKS (Bảng 4) Giới tính CN trung bình ± SD Sai lệch trung t P bé (g) bình (g) Trai 3154,89 ±302,65 Gái 3193,36 ± 391,03 39,5 - >0, 1,099 05 * Kiểm định Independent Samples T Test. Trong lô nghiên cứu có sự khác biệt về phân bố tỉ lệ về giới tính bé (gái 42,4% so với trai 57,6%). Nhƣng kết quả khảo sát cho thấy không có sự khác biệt cân nặng trung bình thai theo giới tính (p > 0,05), cân nặng trung bình của các bé trai cao hơn các bé gái khoảng 40 g. Liên quan giữa tiền thai và CNKS (Bảng 5) Tiền thai CN trung bình ± SD Sai lệch trung t P (g) bình (g) Con so 3321,36 ± 287,96 Con rạ 3229,89 ±295,50 101,5 - 1,99
  6. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 *Kiểm định Independent Samples T Test Cân nặng trung bình của các bé nhóm con rạ cao hơn nhóm con so có ý nghĩa thống kê ( p
  7. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Hai biến số ĐKLĐ, CVB có mối tƣơng quan khá mạnh (0,49-0,52). Trong đó, CVB có tƣơng quan cao nhất với TLT (0,52). Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn CVB và các biến VB, BCTC, ĐKLĐ, CDXĐ để đƣa vào xây dựng PTHQ đa biến. Phân tích đa biến Sau khi khảo sát mối tƣơng quan của các biến số đo đạc trên lâm sàng và siêu âm cũng nhƣ độ phù hợp của các phƣơng trính hồi quy đơn biến với tập dữ liệu, những biến số có hệ số tƣơng quan với mức độ khá mạnh đƣợc chọn lựa để đƣa vào xây dựng phƣơng trính hồi quy tuyến tính đa biến theo phƣơng pháp chọn từng bƣớc (stepwise), bao gồm ĐKLĐ, CVB, CDXĐ, BCTC, VB. Sau khi phân tìch đa biến, chúng tôi có đƣợc 5 phƣơng trính ƣớc lƣợng TLT theo bảng 8. Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến ước lượng TLT (Bảng 8) PTHQ HSTQ R HSTQ R2 Y1 = 8,164CVB +576,826 0,521 0,271 Y2 = 5,987 CVB+ 53,199 ĐKLĐ - 3630,525 0,601 0,358 Y3 = 5,391CVB +52,980 ĐKLĐ 0,609 0,371 +12,645CDXĐ– 4308,399 Y4 = 5,439 CVB+ 48,867 ĐKLĐ + 13,084 VB 0,624 0,389 – 4257,357 Y5 = 4,945 CVB + 48,858ĐKLĐ + 12,583 0,630 0,397 VB +10,965 CDXĐ – 4819.01 *Phân tích hồi quy tuyến tính theo phương pháp Stepwise 3. Phƣơng trình chọn lựa Sau khi các phƣơng trính hồi quy tuyến tình đa biến đƣợc thành lập, chúng tôi chọn lựa phƣơng trính tốt nhất dựa theo các tiêu chí sau:  Chính xác: thể hiện qua hệ số xác định R2, cho biết độ phù hợp của phƣơng trính với dữ liệu mẫu và có sai lệch trung bình thấp.  Đơn giản và phù hợp thực hành lâm sàng: phƣơng trính càng có ìt biến số càng tốt, các biến số dễ đo đạc trên lâm sàng cũng nhƣ siêu âm trƣớc sanh. Theo kết quả phân tìch đa biến, TLT ƣớc lƣợng bởi CT (Y2),(Y3), (Y4) và (Y5) phù hợp đến >60 % nhóm đối tƣợng nghiên cứu. Và dựa theo các tiêu chí trên, chúng tôi chọn (Y2),(Y3), (Y4) là PT các tốt nhất theo tiêu chí chính xác, ít biến số, đƣợc trính bày nhƣ sau:  Y2 = 5,987 CVB+ 53,199 ĐKLĐ – 3630,525  Y3 = 5,391CVB +52,980 ĐKLĐ +12,645CDXĐ– 4308,399  Y4 = 5,439 CVB+ 48,867 ĐKLĐ + 13,084 VB – 4257,357 Ví dụ: Khi vòng bụng mẹ là 92 cm, đƣờng kình lƣỡng đỉnh thai là 92 mm, chu vi bụng thai là 330 mm và chiều dài xƣơng đùi 70 mm, thí cân nặng thai đƣợc ƣớc lƣợng nhƣ sau:  Y2=5,987(330)+ 53,199(92) - 3630,525= 3.239g  Y3 = 5,391(330) +52,980 (92)+12,645(70)– 4308,399= 3.230g  Y4 = 5,439 (330)+ 48,867 (95) + 13,084 (92) – 4257,357= 3.237 g Tƣơng tự ví dụ trên, nếu tình theo Y5 = 4,945 CVB + 48,858ĐKLĐ + 12,583 VB +10,965 CDXĐ – 4819.01=3.232 g Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 60
  8. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 Trong khi CT (Y4), (Y5) phải sử dụng cả biến số lâm sàng và siêu âm, TLT ƣớc lƣợng bởi CT (Y2),(Y3) chỉ sử dụng 2- 3 số đo siêu âm và cũng phù hợp đến 61% nhóm nghiên cứu. Trong các phƣơng trính trên, mỗi biến số này đều đƣợc phân phối có ý nghĩa độc lập nhau cùng liên quan với cân nặng ƣớc tình theo phƣơng trính (với p
  9. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 của trẻ lúc sanh. Sai lệch trung bình giữa TLT thật sự và TLT ƣớc lƣợng thấp nhất so với các CT khác. Từ phƣơng trính Y2, theo tác giả sẽ có đến >90 % các trƣờng hợp cân nặng lúc sinh của thai từ tuần thứ 37 trở lên có thể đƣợc giải thích bởi cân nặng ƣớc tính[17]. Một nghiên cứu khác của Hồ Thị Thu Hằng (2008) trên 390 sản phụ và cũng thực hiện phân tích hồi quy tuyến tình đa biến từng bƣớc (stepwise) thu đƣợc các phƣơng trính giữa các biến chiều dài xƣơng đùi, đƣờng kính lƣỡng đỉnh và chu vi vòng bụng của trẻ trên siêu âm với cân nặng lúc sinh nhƣ sau[14]: Hệ số R2 Phƣơng trình hồi quy HSTQ R hiệu chỉnh Y1 = -3476, 068 + 20, 561CVB 0, 891 0,793 Y2 = -4591,342 + 18,443CVB + 20,134ĐKLĐ 0,900 0,810 Y3 = -5268,318 + 17,140CVB + 18,702ĐKLĐ 0,907 0,821 + 17,780CDXĐ Trong ba phƣơng trính trên, tác giả Hồ Thị Thu Hằng chọn Y3 là phƣơng trính tiên đoán cân nặng lúc sinh của trẻ vì có hệ số tƣơng quan cao nhất (R=0,907, R2=0,821). Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ có sự tƣơng đồng với các tác giả này về biến số CVB. Theo y văn, chỉ số ƣớc tính chính xác cân nặng thai nhi nhất chính là chu vi vòng bụng. Ở cuối thai kỳ, trọng lƣợng thai nhi tăng chủ yếu là sự tích tụ glycogen gan và chất béo, phản ảnh cụ thể trong việc tăng chu vi bụng. Nhƣ vậy, chu vi bụng của thai nhi liên quan mật thiết đến cân nặng của trẻ, thƣờng từ tuần 34 trở đi. Theo tác giả Phan Trƣờng Duyệt (1985) thì trọng lƣợng thai Y = 89, 40 X - 1, 3, X: chu vi bụng (cm), r = 0, 508. Sai lệch chẩn đoán 300g trong 32,4%, 200g gặp trong 54%[15]. Nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh kết quả với hai tác giả trên thí các phƣơng trính thành lập có hệ số R, R2 có thấp hơn. Tuy nhiên trong các phƣơng trính đƣơc lựa chọn, chúng tôi có thể dùng CT(Y2), (Y3) hoặc (Y4) để ƣớc lƣợng TLT khá chình xác. Đối với nhóm nghiên cứu chúng tôi sẽ chọn công thức (Y2) hoặc (Y3) do chỉ dùng 2-3 biến số siêu âm trong khi công thức (Y4) khá bất tiện là phải sử dụng cả biến số lâm sàng và siêu âm. KIỂM ĐỊNH KẾT QUẢ Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng đƣợc một công thức chính xác dự đoán siêu âm của trọng lƣợng thai cho những thai bính thƣờng từ 37 - 42 tuần. Mặc dù việc sử dụng một biến duy nhất là phƣơng pháp thuận tiện nhất, tuy nhiên sự đo lƣờng bởi một biến duy nhất chƣa thực sự thỏa đáng. Vì dụ chu vi bụng một biến là khá đáng tin cậy, nhƣng khi tăng số lƣợng các biến trong phƣơng trính để dự đoán trọng lƣợng thai nhi đó đƣợc hiển thị sẽ giúp cải thiện tính chính xác của dự báo hơn. Việc sử dụng các công thức chính xác nhất là có ít nhất 2-3 biến số bao gồm kìch thƣớc đầu, kìch thƣớc cơ thể và chiều dài xƣơng đùi[5], [10]. Hiệu suất của phƣơng trính mới đƣợc thành lập sẽ đƣợc thử nghiệm trong một mẫu mới của 20 đối tƣợng cùng đặc điểm với nhóm đối tƣợng nghiên cứu đến sanh tại bệnh viện (khoảng 5% số sản phụ trong lô nghiên cứu). Kết quả 20 trƣờng hợp này khi so sánh giữa các CT thành lập với CT Hadlock/siêu âm và cân nặng thực tế để đánh giá độ chính xác của các CT thành lập, chúng tôi nhận thấy CT (Y2) là phƣơng trính tiên đoán cân nặng lúc sinh của trẻ tốt hơn các PT khác ví có hệ số tƣơng quan cao Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 62
  10. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 (R=0,601, R2=0,358) và không có sự khác biệt lớn khi so sánh TLT ƣớc lƣợng với TLT thật sự của trẻ lúc sanh. Sai lệch trung bình giữa TLT thật sự và TLT ƣớc lƣợng theo CT (Y2) thấp nhất so với các CT khác( ±150g, p>0,005). Kết quả này tƣơng tự nhƣ các tác giả Phan Trƣờng Duyệt, Hồ Thị Thu Hằng, Võ Minh Tuấn. Bảng So sánh TLT ước lượng bởi CT lâm sàng và siêu âm với TLT lúc sanh (n=20) Công thức Giá trị Sai lệch t P* (KTC trung trung bình 95%) bình (g) (g) TLT lúc 3189,0 266,85 sanh Hadlock 3210,00 228,68 0,65 0,521 4 CT (1) 3309,40 80,878 2,59 0,018 6 CT (2) 3261,40 150,223 2,01 0,058 8 CT(3) 3285,65 162,386 2,82 0,011 8 CT (4) 3270,00 226,851 2,42 0,026 3 CT (5) 3295,30 166,138 3,18 0,005 3 KẾT LUẬN Công thức đƣợc tính ra từ cỡ mẫu của nghiên cứu với tuổi thai từ 37 tuần trở lên và cân nặng lúc sinh trung bình là 3170,99 ± 342,48 (g). Theo kết quả phân tìch đa biến, TLT ƣớc lƣợng bởi CT (2) phù hợp đến >60% nhóm nghiên cứu. Hơn nữa, không có sự khác biệt có ý nghĩa khi so sánh TLT ƣớc lƣợng với TLT thật sự của trẻ lúc sanh. Điều này có nghĩa là bƣớc dầu chúng tôi đã xây dựng công thức Y2 trong dự đoán trọng lƣợng thai khá chính xác. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh với một số tác giả khác thì có sự khác biệt. Hơn nữa, mục tiêu nghiên cứu đề ra là xây dựng đƣợc phƣơng trính ƣớc lƣợng trong lƣợng thai có ít biến số và có hệ số tƣơng quan R2 cao ≥ 0,80 thí trong nghiên cứu chƣa thể xây dựng đƣợc thật tốt nhƣ mong muốn. Nguyên nhân có thể là do dữ liệu nghiên cứu của chúng tôi có khác hơn và thiết kế nghiên cứu là hồi cứu. KIẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu, các CT thành lập có thể đƣợc sử dụng trên lâm sàng để ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai. Các CT này có thể đƣợc cài đặt trực tiếp trên máy vi tình và đƣa ra kết quả về TLT ƣớc lƣợng nhanh chóng. Chúng tôi đề nghị dùng phần mềm Excel để xây Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 63
  11. Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 dựng chƣơng trính tình toán TLT. Tùy trƣờng hợp cụ thể, các CT có thể đƣợc chọn để áp dụng. Tuy nhiên CT (2) có ƣu điểm là đơn giản, chỉ cần đo ĐKLĐ và CVB thai trên siêu âm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Campbell S, Wilkin D (1975), "Ultrasonic measurement of fetal abdomen circumference in the estimation of fetal weight", Br J Obstet Gynaecol, 82 (9), pp. 689-97. 2. Dudley NJ (2005), "A systematic review of the ultrasound estimation of fetal weight", Ultrasound Obstet Gynecol, 25 (1), pp. 80-9. 3. Gull I , Fait G , Har-Toov J , Kupferminc MJ , Lessing JB , Jaffa AJ , Wolman I . “Prediction of fetal weight by ultrasound: the contribution of additional examiners”. Ultrasound Obstet Gynecol. 2002 Jul;20(1):57-60. 4. Hadlock FP, Harrist RB, Carpenter RJ, et al. (1984), "Sonographic estimation of fetal weight. The value of femur length in addition to head and abdomen measurements", Radiology, 150 (2), pp. 535-40. 5. Johnson RW, T.C., “Estimation of fetal weight using longitudinal measuration”. Am J Obstet Gynecol, 1954. 68(3): p. 891-896 6. Mirghani HM, Weerasinghe S, Ezimokhai M, et al. (2005), "Ultrasonic estimation of fetal weight at term: an evaluation of eight formulae", J Obstet Gynaecol Res, 31 (5), pp. 409-13. 7. Nahum G , Stanislaw H . “Ultrasonographic prediction of term birth weight: how accurate is it?” Am J Obstet Gynecol. 2003 Feb;188(2):566-74. 8. Pressman EK, Bienstock JL, Blakemore KJ, et al. (2000), "Prediction of birth weight by ultrasound in the third trimester", Obstet Gynecol, 95 (4), pp. 502-6. 9. Shepard MJ, Richards VA, Berkowitz RL, et al. (1982), "An evaluation of two equations for predicting fetal weight by ultrasound", Am J Obstet Gynecol, 142 (1), pp. 47- 54. 10. Shepard M, F.R., “A standardized plane for biparietal diameter measurement”. J Ultrasound Med, 1982(1): p. J Ultrasound Med. 11. Bệnh viện Hùng Vƣơng (2007), Siêu âm sản khoa thực hành, NXB Y học thành phố Hồ Chí Minh. 12. Hồ Thị Thu Hằng, Phan Trƣờng Duyệt(2008), “ Ƣớc lƣợng cân nặng của thai từ 37 – 42 tuần bằng siêu âm hai chiều”, Tạp chí Y học TP. HCM, 14 (Phụ bản của Số 1), pp. 1-7. 13. Lê Lam Hƣơng, “ Nghiên cứu giá trị dự đoán trọng lƣợng thai của thai đủ tháng qua lâm sàng và siêu âm”, Tạp chí phụ sản – 12 (1), 58-63, 2014. 14. Lê Hoàng, “Nghiên cứu sự phát triển của thai nhi bính thƣờng trong tử cung thông qua một số số đo siêu âm”, Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Y khoa Hà Nội.2004. 15. Tuấn VM, Trang NTM (2010), "Sử dụng phƣơng trính hồi quy để xây dựng công thức và biểu đồ ƣớc lƣợng trọng lƣợng thai", Tạp chí Y học TP. HCM, 14 (Phụ bản của Số 1), pp. 1-7. Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2