Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BƯỚU TRUNG THẤT SAU: NGHIÊN CỨU LOẠT CA LÂM SÀNG<br />
56 BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN PHẠM NGỌC THẠCH<br />
Nguyễn Thị Bích Yến*, Lê Tự Phương Thảo**, Nguyễn Huy Dũng*, Nguyễn Sơn Lam*,<br />
Nguyễn Hữu Lân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Trung thất sau là khoang ảo nằm dọc 2 bên cột sống và phần gần của các xương sườn liền kề.<br />
Các số liệu về nhân khẩu học, đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học X quang, loại mô bệnh học của bệnh nhân bướu<br />
trung thất sau vẫn chưa được mô tả đầy đủ ở Việt Nam.<br />
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả các đặc điểm nhân khẩu học, đặc điểm lâm sàng, hình ảnh<br />
học X quang, loại mô bệnh học của bệnh nhân bướu trung thất sau.<br />
Chất liệu & phương pháp: Từ năm 2005 đến 2014 có 56 bệnh nhân bướu trung thất sau được thu dung<br />
vào nghiên cứu. Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực và phẫu thuật trung thất được thực hiện cho tất cả bệnh nhân.<br />
Các số liệu về nhân khẩu học, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đã được phân tích.<br />
Kết quả: Có 27 nữ (48,2%) và 29 nam (51,8%), tuổi trung bình là 42 ± 14 tuổi (từ 17 đến 68 tuổi). Bướu<br />
nguồn gốc thần kinh chiếm 82,1%, bướu lành là 82,1%. 92,9% bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng. Đau ngực<br />
(73,2%) và ho (58,9%) là những triệu chứng thường gặp nhất, các triệu chứng khác là sốt (5,4%), khó thở<br />
(3,6%), ho ra máu (3,6%), sụt cân (3,6%) và khàn tiếng (1,8%).<br />
Kết luận: Bướu nguồn gốc thần kinh thường gặp nhất, chiếm 82,1% các trường hợp bướu trung thất sau.<br />
Bướu nguồn gốc lành tính trong 89,1% các trường hợp. Có 17,9% bướu trung thất sau là nhóm không thuần<br />
nhất gồm những bướu hiếm gặp như nang trung thất, ung thư hạch bạch huyết, ung thư biểu mô tuyến ức, nang<br />
tuyến ức, u quái chưa trưởng thành.<br />
Từ khóa: Bướu trung thất sau, bướu trung thất, bướu thần kinh.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
POSTERIOR MEDIASTINAL TUMORS: A CASE SERIES OF 56 PATIENTS<br />
AT PHAM NGOC THACH HOSPITAL.<br />
Nguyen Thi Bich Yen, Le Tu Phuong Thao, Nguyen Huy Dung, Nguyen Son Lam, Nguyen Huu Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 319 - 324<br />
Background: The posterior mediastinum is the potential space along each side of the vertebral column and<br />
adjacent proximal portion of the ribs. The demographic data, clinical characteristics, radiological findings,<br />
histopathologic types of posterior mediastinal tumors patients has not been well described in Vietnam.<br />
Objective: The aim of this study was to describe the demographic data of the patients, clinical characteristics,<br />
radiological findings, histopathologic types of posterior mediastinum patients.<br />
Materials and Methods: Between 2005 and 2014, 56 pateints with posterior mediastinal tumors were<br />
included. CT scan of the chest and mediastinal surgery were done for all patients. Demographic data, clinical<br />
and laboratory characteristics were analyzed.<br />
Results: There were 27 females (48.2%) and 29 males (51.8%), with a mean age ± standard deviation of 42 ±<br />
14 years (range: 17 - 68). Neurogenic tumors constituted 82.1% of cases, being benign tumor in 82.1%. Patients<br />
* Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Nguyễn Hữu Lân<br />
ĐT: 0913185885<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
** Bệnh viện Quận 6, TP. Hồ Chí Minh<br />
Email: nguyenhuulan1965@gmail.com<br />
<br />
319<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
usually were symptomatic (92.9%). Chest pain and cough was most common symptom (73.2% and 58.9%,<br />
respectively), others were fever (5.4%), dyspnea (3.6%), hemoptysis (3.6%), lose weight (3.6%) and hoarseness<br />
(1.8%).<br />
Conclusions: Neurogenic tumors are the commonest posterior mediastinal tumors accounting for 82.1% of<br />
posterior mediastinal tumors. Neurogenic tumors are benign in 89.1% of patients. The remaining 17.9% of<br />
posterior mediastinal tumors are a heterogenous group of rare tumors including mediastinal cysts, lymphoma,<br />
thymic carcinoma, thymic cyst, immature teratoma.<br />
Key words: mediastinal lesions, posterior mediastinal lesions, neurogenic tumors.<br />
Tất cả bệnh nhân đều được ghi nhận đặc điểm<br />
ĐẶT VẤN DỀ<br />
nhân khẩu học, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh<br />
Trung thất là một khu vực giải phẫu nằm ở<br />
học chụp cắt lớp điện toán trước phẫu thuật<br />
trung tâm của lồng ngực, được chia thành trung<br />
trung thất, mô bệnh học bướu trung thất sau.<br />
thất trước, trung thất giữa, trung thất sau. Trung<br />
Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa và<br />
thất sau nằm sau tim và màng ngoài tim, là một<br />
nhập vào máy vi tính, sử dụng phần mềm Stata<br />
ống dài và hẹp, nằm dọc theo mỗi bên của cột<br />
10 để xử lý. Chúng tôi sử dụng phép kiểm<br />
sống và phần gần kề của các xương sườn, chứa<br />
Mann-Whitney để so sánh sự khác biệt giữa hai<br />
nhiều thành phần quan trọng nối liền 3 phần cổ,<br />
nhóm bệnh nhân cho các biến định lượng và<br />
ngực và bụng như thực quản, động mạch chủ<br />
phép kiểm 2 để so sánh sự khác biệt về tỷ lệ<br />
ngực, hệ thống tĩnh mạch đơn (tĩnh mạch đơn,<br />
giữa hai nhóm bệnh nhân cho các biến định tính.<br />
tĩnh mạch bán đơn, tĩnh mạch bán đơn phụ, thân<br />
Thực hiện phép kiểm chính xác của Fisher<br />
tĩnh mạch gian sườn phải trên), ống ngực, các<br />
(Fisher’s Exact Test) nếu có trên 20% số ô trong<br />
dây thần kinh lang thang, các thân giao cảm<br />
bảng chéo có tần số mong đợi nhỏ hơn 5. Tất cả<br />
ngực, hệ thống bạch huyết gồm cách hạch trung<br />
các phương pháp kiểm định giả thuyết được<br />
thất sau. Theo quy ước, không gian cạnh cột<br />
thực hiện bằng cách sử dụng kiểm định 2 bên<br />
sống bao gồm trong trung thất sau. Bướu trung<br />
(two-sided alternatives). Ngưỡng ý nghĩa là 0,05<br />
thất sau có thể phát sinh từ các bệnh lý của<br />
(p < 0,05) để chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết<br />
những cấu trúc này(5,2). Các nghiên cứu hiện nay<br />
thống kê.<br />
trên thế giới báo cáo tỷ lệ mắc bướu trung thất<br />
KẾT QUẢ<br />
sau so với tất cả các bướu trung thất thay đổi từ<br />
23% đến 30%, tỷ lệ bướu nguồn gốc thần kinh<br />
Trong khoảng 10 năm từ 2005 đến 2014,<br />
của trung thất sau thay đổi từ 19% đến 39% của<br />
chúng tôi thu dung được 56 trường hợp bệnh<br />
tất cả bướu trung thất. Bướu trung thất sau lành<br />
nhân phẫu thuật bướu trung thất sau tại bệnh<br />
tính thay đổi từ 70% đến 80% bệnh nhân(5). Hiện<br />
viện Phạm Ngọc Thạch. Tuổi trung bình của 56<br />
có ít nghiên cứu về tỷ lệ mô bệnh học, nhân khẩu<br />
bệnh nhân là 42 ± 14 tuổi (từ 17 tuổi đến 68 tuổi),<br />
học, đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học các bướu<br />
bao gồm 48,2% (27/56 bệnh nhân) nữ và 51,8%<br />
trung thất sau ở người Việt Nam.<br />
(29/56 bệnh nhân) nam. Tuổi trung bình bệnh<br />
nhân nữ là 42 ± 15 tuổi, nam là 41 ± 13 tuổi.<br />
BỆNH NHÂN - PHƯƠNG PHÁP:<br />
Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả loạt<br />
theo giới của bệnh nhân tham gia nghiên cứu (p<br />
lâm sàng các trường hợp bệnh nhân nhập viện<br />
> 0,7). Tần suất các loại u trung thất sau được mô<br />
tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 2005 đến<br />
tả trong bảng 1. Có 42,9% (24/56 bệnh nhân) u<br />
2014, có chẩn đoán xác định mô học bướu trung<br />
trung thất sau lành tính là nữ giới, 39,3% (22/56<br />
thất sau dựa vào kết quả giải phẫu bệnh mô tổn<br />
bệnh nhân) u trung thất sau lành tính là nam<br />
thương sinh thiết qua phẫu thuật trung thất sau.<br />
giới. 5,4% (3/56 bệnh nhân) u trung thất sau ác<br />
<br />
320<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
tính là nữ giới, 12,5% (7/56 bệnh nhân) u trung<br />
thất sau ác tính là nam giới. Không có khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bướu lành tính-ác<br />
tính theo giới tính của bệnh nhân nghiên cứu (p<br />
> 0,2). Tuổi trung bình của bệnh nhân bướu<br />
trung thất lành tính là 41 ± 14 tuổi, ác tính là 44 ±<br />
14 tuổi. Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
về tuổi trung bình theo bản chất mô học lành<br />
tính-ác tính của bệnh nhân bướu trung thất sau<br />
(p > 0,5). Đặc điểm nhân khẩu học, triệu chứng<br />
lâm sàng của bệnh nhân u trung thất sau được<br />
thu dung vào nghiên cứu được trình bày trong<br />
bảng 2. Bảng 3 mô tả đặc điểm hình ảnh học<br />
bướu trung thất giữa. Trung vị đường kính lớn<br />
nhất của bướu trung thất sau lành tính là 6,5<br />
<br />
cm (từ 2,5 cm đến 20 cm), ác tính là 6 cm (từ<br />
4 cm đến 15 cm), (p > 0,5). Không có khác<br />
biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm bờ<br />
ngoài bướu trung thất theo bản chất mô học<br />
lành tính-ác tính của bệnh nhân bướu trung thất<br />
sau (p > 0,5).<br />
Bảng 1: Tần suất các loại u trung thất sau<br />
Nữ<br />
n (%)<br />
Bướu sợi thần kinh lành tính<br />
17<br />
Bướu bao sợi thần kinh lành tính<br />
5<br />
Ung thư hạch bạch huyết<br />
0<br />
Bướu bao sợi thần kinh ác tính<br />
3<br />
Bướu sợi thần kinh ác tính<br />
0<br />
Ung thư biểu mô tuyến ức<br />
0<br />
Bướu quái chưa trưởng thành<br />
1<br />
Nang tuyến ức<br />
0<br />
Nang phế quản<br />
1<br />
Nang dạng ruột<br />
0<br />
Tổng<br />
27<br />
Các loại bướu trung thất sau<br />
<br />
Nam<br />
n (%)<br />
15<br />
4<br />
3<br />
0<br />
2<br />
2<br />
0<br />
1<br />
0<br />
2<br />
29<br />
<br />
Tổng<br />
n (%)<br />
32<br />
9<br />
3<br />
3<br />
2<br />
2<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
56<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm nhân khẩu học, triệu chứng lâm<br />
sàng u trung thất sau<br />
Đặc điểm nhân khẩu học. Lành tính Ác tính Tổng<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
(n =46) (n =10) (n =56)<br />
Nữ giới n (%)<br />
24<br />
3<br />
27<br />
Nam giới n (%)<br />
22<br />
7<br />
29<br />
Tuổi trung bình (năm)<br />
41 ± 14 44 ± 14<br />
Đau ngực n (%)<br />
33<br />
8<br />
41<br />
Ho n (%)<br />
29<br />
4<br />
33<br />
Ho ra máu n (%)<br />
0<br />
2<br />
2<br />
Khó thở n (%)<br />
2<br />
0<br />
2<br />
Không triệu chứng n (%)<br />
6<br />
0<br />
6<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm nhân khẩu học. Lành tính Ác tính Tổng<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
(n =46) (n =10) (n =56)<br />
Sốt n (%)<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Sụt cân n (%)<br />
2<br />
0<br />
2<br />
Khàn tiếng n (%)<br />
1<br />
0<br />
1<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm hình ảnh học bướu trung thất<br />
giữa.<br />
Đặc điểm hình ảnh học<br />
Đường kính lớn nhất của bướu<br />
Mật độ đồng nhất<br />
Vôi hóa<br />
Đặc tính bờ trung thất:<br />
+ Tròn đều<br />
+ Đa cung<br />
+ Không đều, lởm chởm hình tia<br />
<br />
Lành tính<br />
(n = 46)<br />
6,5 cm<br />
37<br />
9<br />
<br />
Ác tính<br />
(n = 10)<br />
6 cm<br />
8<br />
2<br />
<br />
12<br />
32<br />
2<br />
<br />
2<br />
7<br />
1<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trung thất là một vị trí giải phẫu nằm ở<br />
trung tâm lồng ngực, được chia thành ba vùng<br />
gồm trung thất trước, trung thất giữa, trung thất<br />
sau. Trung thất sau nằm sau tim và màng ngoài<br />
tim, là khoang được giới hạn dọc mỗi bên của cột<br />
sống và xương sườn liền kề. Tần suất mắc mới<br />
của bướu trung thất sau so với các thể bướu<br />
trung thất là 23% - 30%. Bướu thần kinh là dạng<br />
bướu trung thất sau thường gặp nhất, chiếm<br />
khoảng 19% - 39% tất cả các loại bướu trung thất<br />
và chiếm 75% các bướu trung thất sau. 70% 80% bướu thần kinh trung thất là tổn thương<br />
lành tính, có nguồn gốc từ rễ nơ-ron thần kinh,<br />
phát triển tới dây thần kinh ngoại biên, bao gồm<br />
các tế bào hạch giao cảm, hạch phó giao cảm, bao<br />
thần kinh. 25% bướu còn lại của trung thất sau là<br />
nhóm không thuần nhất của các bướu hiếm gặp<br />
bao gồm ung thư hạch bạch huyết, bướu quái,<br />
sarcoma v.v...(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br />
bướu thần kinh là loại bướu thường gặp nhất ở<br />
trung thất sau, chiếm tỷ lệ 82,1% (46/56 bệnh<br />
nhân), 89,1% (41/46 bệnh nhân) là bướu lành<br />
tính, gồm bướu sợi thần kinh lành tính (69,6%,<br />
32/46 bệnh nhân), bướu bao sợi thần kinh lành<br />
tính (19,6%, 9/46 bệnh nhân); 10,9% (5/46 bệnh<br />
nhân) là bướu ác tính, gồm bướu bao sợi thần<br />
kinh ác tính (6,5%, 3/46 bệnh nhân), bướu sợi<br />
thần kinh ác tính (4,3%, 2/46 bệnh nhân). Các loại<br />
<br />
321<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
bướu khác gặp ở trung thất sau theo tỷ lệ giảm<br />
dần là nang trung thất (7,1%, 4/56 bệnh nhân),<br />
ung thư hạch bạch huyết (5,4%, 3/56 bệnh nhân),<br />
ung thư biểu mô tuyến ức (3,6%, 2/56 bệnh<br />
nhân), bướu quái chưa trưởng thành (1,8%, 1/56<br />
bệnh nhân). Khoảng 40% bướu trung thất sau<br />
không có triệu chứng lâm sàng, và được phát<br />
hiện tình cờ qua chụp thường quy X quang lồng<br />
ngực. Các triệu chứng xuất hiện thường do chèn<br />
ép hoặc xâm nhập trực tiếp xung quanh các cấu<br />
trúc của trung thất hoặc do hội chứng cận ung<br />
thư. Các triệu chứng có thể bao gồm đau ngực,<br />
ho, khó thở hoặc bất thường về mặt thần kinh<br />
học. Các bệnh nhân không có triệu chứng<br />
thường có tổn thương lành tính; trong khi bệnh<br />
nhân có triệu chứng thường có tổn thương ác<br />
tính(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có<br />
10,7% (6/56 bệnh nhân) không có triệu chứng<br />
lâm sàng khi phát hiện bướu trung thất, tất cả<br />
các bệnh nhân này đều là bướu trung thất lành<br />
tính. Triệu chứng thường gặp nhất là đau ngực<br />
(73,2%, 41/56 bệnh nhân), ho (58,9%, 33/56 bệnh<br />
nhân), sau đó là sốt (5,4%, 3/56 bệnh nhân), ho ra<br />
máu (3,6%, 2/56 bệnh nhân), khó thở (3,6%, 2/56<br />
bệnh nhân), sụt cân (3,6%, 2/56 bệnh nhân), khàn<br />
tiếng (1,8%, 1/56 bệnh nhân). Chụp cắt lớp điện<br />
toán lồng ngực là lựa chọn đầu tiên để chẩn<br />
đoán bướu trung thất sau(5). Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều được<br />
chụp cắt lớp điện toán lồng ngực. Hình ảnh chụp<br />
cắt lớp điện toán lồng ngực giúp xác định rõ các<br />
đặc tính của bướu trung thất sau như vị trí, kích<br />
thước, bờ ngoài, mật độ, vôi hóa. Chúng tôi ghi<br />
nhận không có sự khác biệt giữa bướu trung<br />
<br />
thất sau lành tính và ác tính về trung vị<br />
đường kính lớn nhất của bướu (6,5 cm so với 6<br />
cm, p > 0,5), về đặc điểm bờ ngoài, mật độ, vôi<br />
hóa (p > 0,5).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 46 bệnh<br />
nhân bướu nguồn gốc thần kinh ở trung thất<br />
sau có tuổi trung vị là 43 tuổi (từ 17 tuổi đến<br />
68 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 21/25, triệu chứng lâm<br />
sàng thường gặp nhất là đau ngực (76,1%,<br />
35/46 bệnh nhân), ho (63%, 29/46 bệnh nhân),<br />
<br />
322<br />
<br />
khó thở (4,3%, 2/46 bệnh nhân), sụt cân (4,3%,<br />
2/46 bệnh nhân), sốt (4,3%, 2/46 bệnh nhân),<br />
khàn tiếng (2,2%, 1/46 bệnh nhân), (13%, 6/46<br />
bệnh nhân) không có triệu chứng lâm sàng.<br />
Trung vị đường kính lớn nhất của bướu trên<br />
phim chụp cắt lớp điện toán lồng ngực là 6 cm<br />
(từ 2,5 cm đến 20 cm). 67,4% (31/46 bệnh nhân)<br />
có bờ ngoài bướu đa cung, 30,4% (14/46 bệnh<br />
nhân) có bờ ngoài bướu tròn đều, 2,2% (1/46<br />
bệnh nhân) có bờ ngoài bướu không đều lởm<br />
chởm hình tia. 82,6% (38/46 bệnh nhân) có mật<br />
độ bướu đồng nhất, 17,4% (8/46 bệnh nhân) có<br />
hình ảnh vôi hóa trong bướu. Tất cả các bệnh<br />
nhân đều phải thực hiện phẫu thuật mới có<br />
được chẩn đoán xác định. Theo Rahman<br />
A.R.M.A. và cộng sự, triệu chứng thường gặp<br />
nhất của bướu nguồn gốc thần kinh trung thất<br />
sau là các triệu chứng về hô hấp (45% - 50%),<br />
thần kinh (6,6% - 13%) và bướu có thể sờ được<br />
(3,3% - 5%). Độ nhạy của chụp cắt lớp điện<br />
toán trong phát hiện di căn thành ngực là 60%<br />
- 79% và trong phát hiện di căn phổi là 70% 80%. Sinh thiết bướu qua da giúp chẩn đoán<br />
xác định bản chất mô học của bướu trong 72%<br />
- 100% trường hợp(5).<br />
Bướu quái trung thất chiếm 4% - 10% bướu<br />
trung thất sau. Trong đó 60% là bướu trung thất<br />
nguồn gốc phôi bào và bướu trưởng thành gặp<br />
trong 80% - 88% các trường hợp. Chỉ 3% - 8%<br />
Bướu quái trung thất là ở trung thất sau(4).<br />
Không có sự khác biệt về giới tính của bướu<br />
quái trung thất, ngoại trừ nang thần kinh-ruột,<br />
thường gặp hơn ở nữ giới. Bướu quái trung<br />
thất có thể gặp tại mọi vị trí của trung thất,<br />
mặc dù nang phế quản thường gặp ở trung<br />
<br />
thất giữa và trung thất trên, nang màng<br />
phổi-màng tim thường gặp ở phía trước bên<br />
phải của góc tâm hoành, nang dạng ruột<br />
thường gặp ở trung thất sau(8). Ở người lớn,<br />
phát hiện bướu trung thất thường là tình cờ, khi<br />
chụp Xquang ngực thường quy. Đó là bướu lớn,<br />
chia thùy, ranh giới rõ, vôi hóa gặp trong 20%<br />
các trường hợp. Chụp cắt lớp điện toán thường<br />
<br />
Phẫu Thuật Lồng Ngực<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
là kỹ thuật được lựa chọn, rất đặc hiệu để xác<br />
định vị trí bướu. 40% các trường hợp bướu quái<br />
trung thất tăng đậm độ, có kết hợp dịch, mỡ và<br />
vôi hóa bên trong bướu. Nó cũng kiểm tra được<br />
sự liên quan của bướu với ác cơ quan lân cận,<br />
xem xét bờ bướu, có hay không có và sự xâm<br />
nhập của bướu đến phổi và các cấu trúc trung<br />
thất gần đó, cũng như khả năng phẫu thuật.<br />
Phẫu thuật lồng ngực có trợ giúp video thường<br />
bị hạn chế khi bướu quái có kích thước lớn, có<br />
liên quan mật thiết với các cấu trúc trung thất.<br />
Bướu quái trưởng thành lành tính ở trung thất là<br />
các bướu nang kết hợp với một số tổ chức khác<br />
có mức độ biệt hóa cao. Chúng có thể có da, sụn,<br />
vôi, cơ trơn, biểu mô phế quản, hoăc hiếm hơn<br />
nữa là mô tuyến ức, tụy hoặc mô tuyến giáp(4).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bướu quái<br />
trung thất chiếm 8,9% (5/56 bệnh nhân) bướu<br />
trung thất sau, bao gồm nang dạng ruột (3,6%,<br />
2/56 bệnh nhân), bướu quái chưa trưởng thành<br />
(1,9%, 1/56 bệnh nhân), nang tuyến ức (1,9%,<br />
1/56 bệnh nhân), nang phế quản (1,9%, 1/56 bệnh<br />
nhân). Bệnh nhân bướu quái trung thất sau có<br />
tuổi trung vị là 27 tuổi (từ 22 tuổi đến 43 tuổi), tỷ<br />
lệ nam/nữ là 3/2, triệu chứng lâm sàng thường<br />
gặp nhất là đau ngực (4%, 2/5 bệnh nhân), ho<br />
(4%, 2/5 bệnh nhân), ho ra máu (20%, 1/5 bệnh<br />
nhân), (20%, 1/5 bệnh nhân) không có triệu<br />
chứng lâm sàng. Trung vị đường kính lớn nhất<br />
của bướu trên phim chụp cắt lớp điện toán lồng<br />
ngực là 7 cm (từ 3 cm đến 18 cm). 80% (4/5 bệnh<br />
nhân) có bờ ngoài bướu đa cung, 20% (1/5 bệnh<br />
nhân) có bờ ngoài bướu không đều lởm chởm<br />
hình tia. 60% (3/5 bệnh nhân) có mật độ bướu<br />
đồng nhất, 40% (2/5 bệnh nhân) có hình ảnh vôi<br />
hóa trong bướu. Tất cả các bệnh nhân đều phải<br />
thực hiện phẫu thuật mới có được chẩn đoán xác<br />
định.<br />
Ung thư hạch bạch huyết là một trong<br />
những bướu trung thất phổ biến nhất,<br />
thường gặp ở trung thất giữa và/hoặc trung<br />
thất trước. Trong trung thất sau, bướu nguồn<br />
gốc thần kinh và bướu quái trung thất chiếm tỷ<br />
lệ lớn nhất. Ung thư hạch bạch huyết nguyên<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phát ở trung thất sau cực kỳ hiếm gặp(6). Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, có 3 trường hợp ung<br />
thư hạch bạch huyết nguyên phát ở trung thất<br />
sau. Tất cả đều là bệnh nhân nam. Một bệnh<br />
nhân bị ung thư hạch bạch huyết nguyên phát<br />
loại tế bào T lớn, 27 tuổi, nhập viện vì triệu<br />
chứng sốt và đau ngực, đường kính bướu 7 cm,<br />
bờ ngoài bướu không đều lởm chởm hình tia,<br />
mật độ bướu đồng nhất, không có vôi hóa, mẫu<br />
mô sinh thiết qua soi phế quản nghi ung thư<br />
hạch bạch huyết. Một bệnh nhân bị ung thư<br />
hạch bạch huyết nguyên phát loại tế bào T ngoại<br />
biên, 67 tuổi, nhập viện vì triệu chứng ho và đau<br />
ngực, đường kính bướu 6 cm, bờ ngoài bướu<br />
không đều lởm chởm hình tia, mật độ bướu<br />
đồng nhất, không có vôi hóa, hình ảnh soi phế<br />
quản bình thường. Một bệnh nhân bị ung thư<br />
hạch bạch huyết nguyên phát loại tế bào B, 50<br />
tuổi, nhập viện vì triệu chứng ho ra máu, đường<br />
kính bướu 4 cm, bờ ngoài bướu đa cung, mật độ<br />
bướu đồng nhất, không có vôi hóa, hình ảnh soi<br />
phế quản bình thường.<br />
Bướu biểu mô tuyến ức là một nhóm bệnh<br />
hiếm gặp bao gồm bướu tuyến ức và ung thư<br />
biểu mô tuyến ức(7). Phần lớn bướu tuyến ức<br />
được tìm thấy trong trung thất trước. Chỉ có vài<br />
bướu tuyến ức phát sinh từ ngoài trung thất trước<br />
được mô tả trong y văn thế giới. Người ta đã mô<br />
tả một vài trường hợp bướu tuyến ức có vị trí<br />
nguyên phát ở vùng cổ, rốn phổi, trung thất sau,<br />
trung thất giữa. Bướu tuyến ức dường như có<br />
tiềm năng ác tính, và tổng tỷ lệ tổng thể của<br />
bướu tuyến ức tái phát khoảng 20% (1). Ung thư<br />
biểu mô tuyến ức cực kỳ hiếm gặp, chỉ chiếm<br />
khoảng 15% - 20% bướu biểu mô tuyến ức (7). Ung<br />
thư biểu mô tuyến ức cực kỳ hiếm gặp ở trung<br />
thất sau (3). Trong nghiên cứu của chúng tôi có<br />
hai bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến ức nguyên<br />
phát ở trung thất sau. Tất cả đều là bệnh nhân<br />
nam. Một bệnh nhân 54 tuổi, nhập viện vì triệu<br />
chứng ho và đau ngực, đường kính bướu 10 cm,<br />
bờ ngoài bướu đa cung, bướu có vôi hóa, hình<br />
ảnh soi phế quản bình thường. Một bệnh nhân<br />
50 tuổi, nhập viện vì đau ngực, đường kính<br />
<br />
323<br />
<br />