intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bướu trung thất trước: Loại mô học, biểu hiện lâm sàng, đặc điểm hình ảnh học qua nghiên cứu loạt ca lâm sàng

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này mô tả loại mô học, biểu hiện lâm sàng và đặc điểm hình ảnh học của bệnh nhân bướu trung thất trước. Nghiên cứu tiến hành trên 130 bệnh nhân có chẩn đoán bướu tăng sinh ở trung thất trước. Các biến số được mô tả gồm nhân chủng học, dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bướu trung thất trước: Loại mô học, biểu hiện lâm sàng, đặc điểm hình ảnh học qua nghiên cứu loạt ca lâm sàng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BƯỚU TRUNG THẤT TRƯỚC: LOẠI MÔ HỌC,<br /> BIỂU HIỆN LÂM SÀNG, ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC<br /> QUA NGHIÊN CỨU LOẠT CA LÂM SÀNG<br /> Nguyễn Hữu Lân*, Lê Tự Phương Thảo**, Nguyễn Huy Dũng*, Nguyễn Sơn Lam*,<br /> Nguyễn Thị Bích Yến*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bướu tăng sinh nguyên phát ở trung thất trước là một nhóm bướu chiếm 50% tất cả các bướu<br /> trung thất. Chúng bao gồm cả bướu tăng sinh lành tính và ác tính. Những hiểu biết về bệnh học, biểu hiện lâm<br /> sàng, hình ảnh học của các loại bướu thường gặp là công cụ chẩn đoán an toàn, hiệu quả bướu trung thất trước.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này mô tả loại mô học, biểu hiện lâm sàng và đặc điểm hình ảnh học của bệnh nhân<br /> bướu trung thất trước.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu loạt ca lâm sàng 130 bệnh nhân có chẩn đoán bướu tăng sinh ở<br /> trung thất trước. Các biến số được mô tả gồm nhân chủng học, dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học.<br /> Kết quả: Tổng cộng có 59 bệnh nhân nam và 71 bệnh nhân nữ được nghiên cứu, tuổi trung vị là 36 tuổi (từ<br /> 15-83 tuổi), 27 bệnh nhân có bướu ác tính và 103 bệnh nhân có bướu lành tính. Bướu quái trưởng thành là loại<br /> mô học thường gặp nhất, chiếm 36,9% (48/130) các trường hợp, sau đó là bướu tuyến ức lành tính (19,2%,<br /> 25/130), ung thư biểu mô tuyến ức (16,2%, 21/130), nang trung thất (14,6%, 19/130). Triệu chứng<br /> thường gặp là đau ngực (77,7%), ho (73,1%), khó thở (17,7%), sốt (15,4%), các triệu chứng khác ít gặp hơn<br /> như ho ra máu (8,7%), sụt cân (6,8%), khàn tiếng (5,4%) và nuốt nghẹn (0,8%). Ho và khàn tiếng là triệu<br /> chứng thường gặp ở bệnh nhân bướu ác tính (p < 0,05). 96,3% bướu ác tính và 70,9% bướu lành tính có bờ ngoài<br /> đa cung (p < 0,006).<br /> Kết luận: Tổn thương lành tính thường gặp hơn là tổn thương ác tính, với bướu quái trưởng thành là tổn<br /> thương thường được chẩn đoán nhất ở trung thất trước. Ho và khàn tiếng là triệu chứng thường gặp ở bệnh<br /> nhân bị bướu ác tính. Hình ảnh tiên đoán bướu ác tính là tổn thương có bờ ngoài đa cung.<br /> <br /> Từ khóa: trung thất trước; bướu trung thất trước.<br /> ABSTRACT<br /> ANTERIOR MEDIASTINAL TUMOUR: HISTOLOGICAL TYPES, CLINICAL PRESENTATION,<br /> RADIOLOGICAL FINDINGS IN A CASE SERIES STUDY<br /> Nguyen Huu Lan, Le Tu Phuong Thao, Nguyen Huy Dung, Nguyen Son Lam, Nguyen Thi Bich Yen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 303 - 311<br /> Background: Primary anterior mediastinal neoplasms comprise a diverse group of tumors and account for<br /> 50% of all mediastinal masses. They comprise various benign and malignant neoplasms. Understanding the<br /> pathology, clinical presentation, imaging of the major tumour types is instrumental in the safe and efficient work–<br /> up of a anterior mediastinal tumors.<br /> Objective: The study was conducted to describe the histological types, clinical presentation, and<br /> radiological findings among patient with anterior mediastinal neoplasms.<br /> * Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Nguyễn Hữu Lân<br /> ĐT: 0913185885<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> ** Bệnh viện Quận 6, TP. Hồ Chí Minh<br /> Email: nguyenhuulan1965@gmail.com<br /> <br /> 303<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Materials and Methods: Case series study of 130 patient whose diagnosis was anterior mediastinal<br /> neoplasms. Variables studied were demographic variables, clinical signs and symptoms, radiological findings.<br /> Results: A total of 59 males and 71 females were studied. The median age at diagnosis was 36 years<br /> (range: 15 years to 83 years), 27 had malignant tumours while 103 had benign ones. Mature terratoma was the<br /> most common histological variety, which was present in 36.9% (48 of 130) of the patients, followed by benign<br /> thymoma (19.2%, 25 of 130), thymic carcinoma (16.2%, 21 of 130), mediastinal cyst (14.6%, 19 of 130).<br /> The most common symptoms were chest pain, cough, dyspnoea, fever (77.7%, 73.1%, 17.7% and 15.4%,<br /> respectively), others were hemoptysis (8.7%), lose weight (6.8%), hoarseness (5.4%) and dysphagia (0.8%).<br /> Cough and hoarseness were a more frequent symptoms in patients with malignant tumours (p < 0.05). 96.3%<br /> malignant tumors has lobulated borders whereas 70.9% benign tumors has lobulated borders (p < 0.006).<br /> Conclusion: Benign lesions are more common than malignant lesions with mature terratoma being the most<br /> commonly diagnosed anterior mediastinal lesion. Cough and hoarseness were a more frequent symptoms in<br /> patients with malignant tumours. The features most predictive of malignant tumors were lobulated lesions.<br /> Key words: anterior mediastinal; anterior mediastinal tumors<br /> ảnh học X quang, mô bệnh học của bướu trung<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> thất được đưa vào phân tích thống kê.<br /> Trung thất trước có giới hạn trước là xương<br /> Các số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa<br /> ức, giới hạn sau là màng ngoài tim, phía trên là<br /> và nhập vào máy vi tính, sử dụng phần mềm<br /> lối vào lồng ngực, phía dưới là cơ hoành. Cấu<br /> Stata 10 để xử lý. Chúng tôi chia bệnh nhân<br /> trúc chứa trong trung thất trước bao gồm mỡ, hệ<br /> thành nhóm bướu trung thất lành tính và bướu<br /> bạch huyết và một số hạch bạch huyết, dây chằng<br /> trung thất ác tính.<br /> xương ức-màng ngoài tim, các nhánh của động<br /> Sử dụng phép kiểm 2 để so sánh sự khác<br /> mạch và tĩnh mạch vú trong, tuyến ức(11). Một số<br /> biệt về tỷ lệ giữa hai nhóm bệnh nhân cho các<br /> nghiên cứu báo cáo tăng sinh trung thất trước<br /> biến định tính.<br /> chiếm đến 50% bướu trung thất với bệnh lý<br /> thường gặp nhất là bướu tuyến ức lành tính(9).<br /> Nghiên cứu khác lại thấy 65% các trường hợp<br /> bướu trung thất nằm ở trung thất trước với 67%<br /> là bệnh lý ác tính(12). Tại Việt Nam, chưa có báo<br /> cáo nghiên cứu riêng biệt cho trung thất trước.<br /> Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu loạt ca<br /> lâm sàng nhằm mô tả tần suất các loại mô bệnh<br /> học, biểu hiện lâm sàng, hình ảnh học X quang<br /> của 130 bướu trung thất trước.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu, mô<br /> tả loạt lâm sàng 130 trường hợp bệnh nhân nhập<br /> viện tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ năm<br /> 2005 đến năm 2014, để chẩn đoán và/hoặc điều<br /> trị bướu trung thất trước.<br /> Tất cả bệnh nhân đều được chụp cắt lớp điện<br /> toán lồng ngực trước phẫu thuật. Các yếu tố nhân<br /> chủng học, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình<br /> <br /> 304<br /> <br /> Thực hiện phép kiểm chính xác của Fisher<br /> (Fisher’s Exact Test) nếu có trên 20% số ô trong<br /> bảng chéo có tần số mong đợi nhỏ hơn 5. Sử<br /> dụng kiểm định thống kê “Shapiro test” để xác<br /> định giả thiết phân phối chuẩn của một biến số.<br /> Nếu biến số có phân phối chuẩn, chúng tôi<br /> dùng số trung bình và độ lệch chuẩn để mô tả<br /> dữ liệu; sử dụng kiểm định t với 2 mẫu độc lập<br /> để so sánh sự khác biệt cho các biến định lượng;<br /> nếu biến số không có phân phối chuẩn, chúng tôi<br /> dùng số trung vị để mô tả dữ liệu; sử dụng kiểm<br /> định Mann-Whitney để so sánh sự khác biệt cho<br /> các biến định lượng. Tất cả các phương pháp<br /> kiểm định giả thuyết được thực hiện bằng cách<br /> sử dụng kiểm định 2 bên (two-sided<br /> alternatives).<br /> Ngưỡng ý nghĩa là 0,05 (p < 0,05) để chấp<br /> nhận hay bác bỏ giả thuyết thống kê.<br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân bướu<br /> trung thất trước<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Các loại bướu trung thất trước.<br /> Các loại bướu trung thất trước<br /> Bướu quái trưởng thành<br /> Bướu tuyến ức lành tính<br /> Ung thư biểu mô tuyến ức<br /> Ung thư hạch bạch huyết<br /> Lao hạch bạch huyết<br /> Nang trung thất<br /> Bướu tế bào mầm ác tính<br /> Bướu sợi thần kinh lành tính<br /> Bướu giáp<br /> Bướu quái chưa trưởng thành<br /> Sarcôm mỡ<br /> Hạch viêm mạn tính<br /> Bướu mạch máu<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nữ<br /> (n)<br /> 31<br /> 12<br /> 5<br /> 3<br /> 4<br /> 10<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 71<br /> <br /> Nam<br /> (n)<br /> 17<br /> 13<br /> 14<br /> 1<br /> 0<br /> 9<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 59<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> 48<br /> 25<br /> 19<br /> 4<br /> 4<br /> 19<br /> 3<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 130<br /> <br /> Nghiên cứu này có 130 bệnh nhân bướu<br /> trung thất trước được thu dung với tuổi trung<br /> vị là 36 tuổi (từ 15 đến 83 tuổi), bao gồm 59<br /> bệnh nhân nam, tuổi trung vị là 40 tuổi (từ 15<br /> đến 82 tuổi), 71 bệnh nhân nữ, tuổi trung vị là<br /> 36 tuổi (từ 15 đến 83 tuổi). Không có khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê tuổi trung bình của nam<br /> so với nữ (p > 0,5).<br /> Có 103 bướu trung thất trước lành tính với<br /> tuổi trung vị là 35 tuổi (từ 15 đến 83 tuổi),<br /> 27bướu trung thất trước ác tính với tuổi trung vị<br /> là 49 tuổi (từ 20 đến 82 tuổi).<br /> Tuổi bệnh nhân bướu ác tính trung thất<br /> trước cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tuổi<br /> bệnh nhân bướu lành tính trung thất trước (p <<br /> 0,003).<br /> Tỷ lệ bướu trung thất trước lành tính/ác tính<br /> ở bệnh nhân nữ là 61/10, ở bệnh nhân nam là<br /> 42/17. Tỷ lệ bướu trung thất trước ác tính ở nam<br /> giới cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nữ giới<br /> (p < 0,04). Các loại bướu trung thất trước được<br /> trình bày trong bảng 1.<br /> Bảng 2 trình bày các triệu chứng lâm sàng,<br /> bảng 3 trình bày các đặc điểm hình ảnh học theo<br /> bản chất mô học lành tính hay ác tính của bệnh<br /> nhân bướu trung thất trước.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lành tính Ác tính<br /> P - value<br /> (n = 103) (n = 27)<br /> Đau ngực<br /> 81<br /> 20<br /> > 0,6<br /> Ho<br /> 71<br /> 24<br /> < 0,04<br /> Khó thở<br /> 17<br /> 6<br /> > 0,4<br /> Sốt<br /> 14<br /> 6<br /> > 0,2<br /> Ho ra máu<br /> 5<br /> 4<br /> > 0,06<br /> Sụt cân<br /> 5<br /> 2<br /> > 0,6<br /> Khàn tiếng<br /> 2<br /> 5<br /> < 0,0007<br /> Nuốt nghẹn<br /> 1<br /> 0<br /> Không triệu chứng lâm sàng<br /> 27<br /> 6<br /> > 0,6<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> <br /> Bảng 3: Đặc điểm hình ảnh học và các thủ thuật chẩn<br /> đoán mô học bướu trung thất trước.<br /> Đặc điểm hình ảnh học<br /> Mật độ đồng nhất<br /> Vôi hóa<br /> Đặc tính bờ trung thất:<br /> + Tròn đều<br /> + Đa cung<br /> Hình ảnh soi phế quản ống mềm:<br /> + Bình thường, không thực hiện<br /> sinh thiết qua soi phế quản<br /> + Nghi ngờ bất thường, sinh thiết<br /> qua soi phế quản nhưng không có<br /> chẩn đoán xác định<br /> + Nghi ngờ bất thường, sinh thiết<br /> qua soi phế quản có kết quả chẩn<br /> đoán xác định<br /> Sinh thiết bướu trung thất trước<br /> bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt<br /> lớp điện toán lồng ngực:<br /> + Không thực hiện<br /> + Thực hiện sinh thiết nhưng không<br /> có chẩn đoán xác định<br /> + Thực hiện sinh thiết và có chẩn<br /> đoán xác định<br /> <br /> Lành tính<br /> (n = 103)<br /> 59<br /> 44<br /> <br /> Ác tính<br /> (n = 27)<br /> 16<br /> 9<br /> <br /> 30<br /> 73<br /> <br /> 1<br /> 26<br /> <br /> 88<br /> <br /> 20<br /> <br /> 15<br /> <br /> 6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 89<br /> <br /> 16<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Khoang trung thất trước là một khoang ảo.<br /> Tuy vậy, nó chứa nhiều cấu trúc và có nhiều<br /> dạng bệnh lý làm cho vùng này trở thành khu<br /> vực đáng chú ý về lâm sàng. Ở đây có cơ, dây<br /> chằng, tổ chức mỡ và cơ quan như tuyến ức,<br /> tuyến giáp, tuyến cận giáp. Bướu trung thất<br /> thường gặp trong thực hành lâm sàng. Việc chẩn<br /> đoán có nhiều thách thức và khẩn cấp vì phạm<br /> vi chẩn đoán đi từ hoàn toàn lành tính đến rất ác<br /> <br /> 305<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> tính và việc chẩn đoán chậm trễ có thể dẫn đến<br /> chết người(7).<br /> Bướu tuyến ức lành tính là dạng bướu<br /> nguyên phát thường gặp nhất của trung thất<br /> trước. Tỷ lệ gặp ở nam và nữ thường bằng nhau<br /> và thường gặp ở người lớn trên 40 tuổi, ít khi<br /> gặp ở trẻ em và vị thành niên. Phần lớn bệnh<br /> nhân thường không có triệu chứng, 1/3 số bệnh<br /> nhân có đau ngực, ho, khó thở và/hoặc những<br /> triệu chứng khác liên quan đến chèn ép hay xâm<br /> lấn các cấu trúc nằm liền kề.Về mặt bệnh học,<br /> bướu tuyến ức lành tính là do tăng sinh biểu mô<br /> có đặc trưng là sự phối hợp giữa tế bào biểu mô<br /> và các tế bào lymphô trưởng thành. Hầu hết các<br /> trường hợp là tăng sinh dạng đặc, chỉ 1/3 là dạng<br /> có hoại tử, chảy máu hoặc có nang. Bướu tuyến<br /> ức lành tính thường được bao quanh bởi vỏ xơ.<br /> Tuy vậy, 34% trường hợp có thể xâm nhập qua<br /> vỏ và di căn trực tiếp vào vùng mỡ trung thất,<br /> màng phổi, màng ngoài tim, các mạch máu lớn,<br /> tâm nhĩ phải, và/hoặc phổi. Về mặt hình ảnh học,<br /> bướu tuyến ức lành tính là bướu trung thất<br /> trước-trên, có bờ rõ, tròn đều, điển hình là phát<br /> triển từ một thùy tuyến ức và phát triển về một<br /> phía của đường giữa. Bướu phát triển về cả hai<br /> bên tuyến ức ít gặp hơn. Bướu tuyến ức lành<br /> tính thường chỉ ở phía trước quai động mạch<br /> chủ, nhưng nó có thể xảy ra ở vị trí bất kỳ từ cổ<br /> đến góc tâm hoành. Kích thước bướu thường từ<br /> 5-10cm, dao động trong phạm vi từ dưới 1cm<br /> đến 34cm. Ít gặp hình ảnh vôi hóa trên phim<br /> Xquang. Nếu có vôi hóa, thường chỉ có ở bướu<br /> kích thước nhỏ. Bướu tuyến ức lành tính có thể<br /> xâm lấn vào màng phổi, phổi và biểu hiện giống<br /> ung thư trung biểu mô lan tỏa. Ngay cả khi lan<br /> tỏa vào màng phổi cũng ít gây tràn dịch màng<br /> phổi. Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực để đánh<br /> giá bướu tuyến ức lành tính nên chụp đến vùng<br /> bụng trên để loại trừ sự lan rộng của bướu qua<br /> cơ hoành(9). Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> bướu tuyến ức lành tính là bướu thường gặp thứ<br /> hai sau bướu quái trưởng thành, chiếm 19,2%<br /> (25/130 bệnh nhân) bướu trung thất trước; tuổi<br /> trung vị là 50 tuổi (từ 15 đến 77 tuổi); 52% (13/25<br /> <br /> 306<br /> <br /> bệnh nhân) nam, 48% (12/25 bệnh nhân) nữ; 44%<br /> (11/25 trường hợp) bướu nằm ở trung thất trên,<br /> 40% (10/25 trường hợp) nằm ở trung thất giữa,<br /> 12% (3/25 trường hợp) nằm ở trung thất trên và<br /> giữa, 4% (1/25 trường hợp) nằm ở trung thất<br /> dưới; kích thước trung vị bướu là 5cm (từ 3,5cm<br /> đến 14cm), 68% (17/25 trường hợp) bướu có bờ<br /> ngoài đa cung, 32% (8/25 trường hợp) bướu có<br /> bờ ngoài tròn đều, 24% (6/25 trường hợp) bướu<br /> có vôi hóa, 76% (19/25 trường hợp) bướu có mật<br /> độ đồng nhất. Trong 6 trường hợp bướu có vôi<br /> hóa, có 2 trường hợp bướu có kích thước 4cm, 2<br /> trường hợp bướu có kích thước 5cm, 1 trường<br /> hợp bướu có kích thước 8cm, 1 trường hợp bướu<br /> có kích thước 10cm. Về lâm sàng, chúng tôi ghi<br /> nhận 73% (18/25 bệnh nhân) có ho, có 64% (16/25<br /> bệnh nhân) có đau ngực, 16% (4/25 bệnh nhân)<br /> có khó thở, 8% (2/25 bệnh nhân) có sốt, 4% (1/25<br /> bệnh nhân) có ho ra máu, 4% (1/25 bệnh nhân)<br /> có sụt cân nhanh, 4% (1/25 bệnh nhân) có nuốt<br /> nghẹn, 40% (10/25 bệnh nhân) không có triệu<br /> chứng lâm sàng.<br /> Ung thư biểu mô tuyến ức có khả năng xâm<br /> lấn tại chỗ và di căn sớm. Ung thư biểu mô tế<br /> bào vẩy và ung thư giống tế bào biểu mô<br /> lympho là những dạng tế bào thường gặp nhất,<br /> thường xảy ra ở nam giới trung niên, trung bình<br /> 46 tuổi. Hình ảnh trên Xquang lồng ngực, ung<br /> thư biểu mô tuyến ức thường là bướu lớn ở<br /> trung thất trước, bờ không đều, thường có tràn<br /> dịch màng phổi và tràn dịch màng tim, mặc dù ít<br /> gặp di căn màng phổi. Ung thư biểu mô tuyến<br /> ức có thể có hình ảnh học dạng nang(9). Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, ung thư biểu mô<br /> tuyến ức chiếm 14,6% (19/130 bệnh nhân) bướu<br /> trung thất trước, tuổi trung vị 56 tuổi, với 26,3%<br /> (5/19 bệnh nhân) là nữ, 73,7% (14/19 bệnh nhân)<br /> là nam. 94,7% (18/19 bệnh nhân) có ho, 78,9%<br /> (15/19 bệnh nhân) có đau ngực, 26,3% (5/19 bệnh<br /> nhân) có khàn tiếng, 21,1% (4/19 bệnh nhân) có<br /> sốt, 10,5% (2/19 bệnh nhân) có ho ra máu, 10,5%<br /> (2/19 bệnh nhân) có khó thở, 10,5% (2/19 bệnh<br /> nhân) có sụt cân nhanh, 10,5% (2/19 bệnh nhân)<br /> không triệu chứng lâm sàng. Trung vị đường<br /> <br /> Phẫu Thuật Lồng Ngực<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> kính lớn nhất của bướu là 9cm, 94,7% (18/19<br /> trường hợp) bướu có bờ đa cung, 5,3% (1/19<br /> trường hợp) bướu có bờ không đều lởm chởm<br /> hình tia, 42,1% (8/19 trường hợp) bướu có vôi<br /> hóa, 47,9% (11/19 trường hợp) bướu có mật độ<br /> đồng nhất.<br /> Nang trung thất khá hiếm gặp nhưng dễ<br /> chẩn đoán bằng kiểm tra X quang thông thường.<br /> Chúng chiếm khoảng 12 - 30% bướu trung thất<br /> tiên phát. Nang trung thất được phân loại xa hơn<br /> thành các dạng nang dạng ruột, chiếm hơn 1/2<br /> tổn thương dạng nang ở trung thất, nang trung<br /> thất bao gồm nang màng ngoài tim, nang tuyến<br /> ức, và những bất thường ít gặp khác như nang<br /> ống ngực hoặc thoát vị màng não. Nang dạng<br /> ruột, gồm nang phế quản và hầu họng, chiếm<br /> 48,6% tổng số nang ở trung thất. Nang phế quản<br /> thường gặp hơn nang hầu họng. Nang phế quản<br /> và hầu họng có nguồn gốc từ nang nguyên phát<br /> do sự gấp lại bất thường ở rãnh hầu-khí quản<br /> phôi thai trong quá trình phát triển bào thai khi<br /> có chia tách ống hô hấp và tiêu hóa. Cả 2 cơ quan<br /> đều có lớp niêm mạc nhầy dạng ống và dạng<br /> mao cùng lúc. Cả hai cơ quan này đều có niêm<br /> mạc trụ có lông chuyển vào cùng thời điểm, sau<br /> đó biểu mô gai lan vào vùng hầu. Gerle lần đầu<br /> tiên đặt thuật ngữ bất thường của phế quản phổi<br /> để chỉ mô phổi phát triển bất thường của ống<br /> ruột nguyên phát, những sang thương nang bẩm<br /> sinh của phổi và trung thất có thể do mối tương<br /> tác giữa các thành phần phổi của trung phôi bì<br /> và ngoại phôi bì của phổi trong quá trình phát<br /> triển. Những bất thường về hình thái phế quản<br /> phổi như phổi biệt trí dạng nang đặc, dị dạng<br /> bẩm sinh dạng nang tuyến, khí thủng thuỳ bẩm<br /> sinh và nang phế quản phổi. Giai đoạn phát triển<br /> phôi thai và sai sót có thể xác định vị trí của phế<br /> quản và nhu mô phổi của nang phế quản. Nếu<br /> chúng được hình thành sớm, chúng sẽ nằm ở<br /> trung thất cạnh khí quản hoặc hầu họng, được<br /> phủ bởi lớp biểu mô cũng phát triển từ đường<br /> hô hấp hoặc đường tiêu hóa. Ngược lại, nếu sự<br /> bất thường này phát triển muộn hơn, chúng nằm<br /> trong nhu mô phổi với biểu mô đường hô hấp.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khi đó, nang phế quản và nang hầu họng có<br /> chung nguồn gốc phát triển, việc đặt tên sẽ<br /> không chính xác. Phân biệt nang phế quản và<br /> nang hầu họng khi có mặt mô sụn, chứng tỏ<br /> nguồn gốc nang là từ phế quản. Tuy nhiên,<br /> Nobuhara và cộng sự đều đặt tên cả 2 dạng là<br /> nang dạng ruột do nguồn gốc phôi thai của<br /> chúng, do sự tương tự về giải phẫu và tổ chức<br /> học. Nang trung biểu mô gọi là nang trung mạc,<br /> gồm nang màng ngoài tim và nang màng phổi,<br /> chiếm khoảng 1/100,000 người, tỷ lệ từ 18.1%<br /> đến 33% nang trung thất. Các bất thường này<br /> được tạo thành bởi sự tồn tại của lá thành trong<br /> quá trình phát triển, có sự sai biệt trong quá trình<br /> tái hợp; như vậy, túi thừa màng ngoài tim có mối<br /> liên quan với khoang ngoài tim, được xem như<br /> dạng không hoàn chỉnh của nang ngoài tim.<br /> Nang tuyến ức là những bất thường rất hiếm<br /> gặp. Tuy vậy, có báo cáo cho thấy nang tuyến ức<br /> là tổn thương thường gặp thứ hai, chiếm 28,6%<br /> trong các nang trung thất và 3,7% trong các bướu<br /> trung thất. Nang tuyến ức có thể xảy ra ở bất kỳ<br /> đoạn giải phẫu nào, từ nền cổ đến cơ hoành. Có<br /> một vài quan điểm trái chiều về nguyên nhân<br /> gây ra nang tuyến ức. Bieger và McAdams cho<br /> rằng nang tuyến ức phát triển từ ống ức hầu,<br /> như vậy, chúng là bẩm sinh. Graeber và cộng sự<br /> cho rằng sang thương nang của tuyến ức chia<br /> thành 3 loại chính: bẩm sinh, tân sản và thoái<br /> hoá. Hai cơ chế sau là sự phát triển nang của<br /> bướu tuyến ức lành tính và u nang sau khi hóa<br /> trị bệnh Hodgkin. Trong bất kỳ tình huống nào,<br /> sự đứt đoạn cục bộ của tổ chức tuyến ức có thể<br /> khởi phát cho sự tạo thành và phát triển nang.<br /> Bệnh nguyên của thoát vị màng não trong lồng<br /> ngực thì chưa rõ, nhưng thấy có liên quan với<br /> bệnh đa u sơi thần kinh. Do thoát vị màng não<br /> trong lồng ngực rất hiếm gặp, đôi khi được chẩn<br /> đoán phân biệt với nang trung thất. Môt thoát vị<br /> màng não có thể được định nghĩa như là một<br /> chồi xương cùng của màng nhện não thông qua<br /> một lỗ liên đốt sống. 20% các trường hợp thoát vị<br /> màng não liên quan với biểu hiện bất thường về<br /> thần kinh như yếu liệt, bệnh về thần kinh cảm<br /> <br /> 307<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2