intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các biện pháp giảm ô nhiễm,xử lý khí thải do khói lò hơi

Chia sẻ: Hoanganh Vu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

120
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1. Không bố trí ống khói lò hơi ở các vị trí bất lợi như ở phía trên gió đối với cửa sổ của các nhà cao. 2. Không nhóm lò trong những giờ cao điểm có nhiều người tập trung; mồi lò bằng những nhiên liệu sạch dễ cháy như dầu lửa, dầu D.O, không dùng cao su, nhựa… 3. Bố trí cửa mái hoặc hệ thống gương phản chiếu để người vận hành lò có thể nhìn thấy đỉnh ống khói. 4. Đưa chỉ tiêu vận hành lò không có khói đen vào tiêu chuẩn khen thưởng. 5. Giảm việc tái nhóm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các biện pháp giảm ô nhiễm,xử lý khí thải do khói lò hơi

  1. http://vietloc.com/xu-ly-khi/phuong-phap-xu-ly-bui-xi-mang.html Các biện pháp giảm ô nhiễm,xử lý khí thải do khói lò hơi Ngoài các biện pháp công nghệ, các biện pháp quản lý cũng đem lại hiệu quả rất lớn trong việc ngăn ngừa ô nhiễm khi sử dụng lò hơi. Ở quy mô tiểu thủ công nghiệp có thể áp dụng các biện pháp sau: 1. Không bố trí ống khói lò hơi ở các vị trí bất lợi như ở phía trên gió đối với cửa sổ của các nhà cao. 2. Không nhóm lò trong những giờ cao điểm có nhiều người tập trung; mồi lò bằng những nhiên liệu sạch dễ cháy như dầu lửa, dầu D.O, không dùng cao su, nhựa… 3. Bố trí cửa mái hoặc hệ thống gương phản chiếu để người vận hành lò có thể nhìn thấy đỉnh ống khói. 4. Đưa chỉ tiêu vận hành lò không có khói đen vào tiêu chuẩn khen thưởng. 5. Giảm việc tái nhóm lò nhiều lần bằng cách xả hơi dư thay vì tắt lò. 6. Không sơn ống khói bằng những màu gây kích thích thị giác như màu đen, đỏ. 7. Hạn chế sử dụng các loại nhiên liệu xấu làm phát sinh nhiều bụi và hơi khí thải như các loại gỗ có vỏ lụa, gỗ có ngâm tẩm hóa chất, cao su, dầu F.O trôi nổi … - Yếu tố gây ảnh hưởng tới tải lượng ô nhiễm
  2. + Độ ẩm của than củi + Cung cấp lượng khí thổi vừa đủ + Định thời gian chọc xỉ hợp lý - Giảm bớt lượng bụi trong khí thải Các kết quả nghiên cứu cho thấy bụi trong khói thải lò hơi đốt củi và than có kích thước lớn, có thể dùng các loại buồng lắng bụi dưới tác dụng của lực quán tính và lực trọng trường. Quy trình xử lý khí thải lò hơi Sử dụng công nghệ lọc ướt không định hình với dòng dung dịch kiềm được phun vào thiết bị phản ứng và được đánh tơi nhờ một guồng cánh xoay được lắp bên trong thiết bị. Khí thải từ lò hơi, lò nhiệt, máy phát điện được gom chung vào một hệ đường ống và được quạt hút ly tâm đưa sang thiết bị phản ứng. Dung dịch kiềm được phun tưới bằng bơm ly tâm và tuần hoàn về bồn chứa. Khí thải sau xử lý được đưa trở lại ống khói nhà máy và khuếch tán ra môi trường, có màu trắng và không còn đen. Xả rửa định kỳ bồn chứa dung dịch phản ứng. Note: Hệ thống được thiết kế với nhiều công suất khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng. Phương pháp xử lý mùi mực in Khí thải từ các dung môi hữu cơ được quạt hút đưa vào thiết b ị xử lý. Sau đó h ỗn h ợp h ơi h ữu cơ đưa qua tháp hấp phụ. Trong tháp, lượng than ho ạt tính sẽ h ấp ph ụ h ỗn h ợp h ơi toluen, benzen, rượu… Hỗn hợp khí thu được sau khi qua tháp h ấp ph ụ là khí s ạch đ ược th ải ra môi trường. Mực in là một hệ phân tán gồm 2 thành phần: chất tạo màu & d ầu liên k ết, ngoài ra còn có các chất phụ gia nhằm điều chỉnh các tính chất khác nhau của mực như độ nhớt, độ dính, tốc độ khô, … - Chất tạo màu: + Pigment: là những chất màu có kích thước rất nhỏ, không tan trong n ước và dung môi thông thường. Pigment thuờng được sử dụng làm chất tạo màu chính cho m ực in, g ồm 2 lo ại chính là pigment vô cơ & pigment hữu cơ. Pigment hữu c ơ thường đ ược dùng đi ều ch ế các m ực in màu, trong khi đó pigment vô cơ thường được dùng để chế tạo các loại mực in dùng cho ép nhũ nóng. Ngoài ra, muội than cũng được dùng để chế tạo mực in màu đen. + Bột màu: tan trong môi trường nuớc + Lắc màu: không tan trong nước, được điều chế từ các chất bột màu qua các phản ứng hóa học. - Dầu liên kết: là các dung dịch được tạo thành từ nh ựa hòa tan trong d ầu ho ặc các dung môi h ữu cơ. Dầu liên kết là chất pha lỏng của m ực in, t ạo cho m ực in có các tính ch ất mong mu ốn nh ư chảy, kết dính,… Việc tạo ra các loại mực in khác nhau phụ thuộc vào thành phần c ủa dầu liên kết chứ không phải thành phần chất tạo màu. Các loại dầu liên kết có thể là: + Hỗn hợp este hóa của glyxerin và các acid béo, nh ựa alkyd. Lo ại này th ường đ ược s ử d ụng trong thành phần mực in offset.
  3. + Một hoặc vài loại nhựa (bitum, nhựa thông,…) hòa tan trong hỗn h ợp dung môi không bay h ơi (các sản phẩm từ dầu mỏ). Loại này thường sử dụng trong thành ph ần c ủa m ực in trên các v ật liệu thấm hút (giấy, carton,..) + Dung dịch từ một vài loại nhựa hòa tan trong dung môi h ữu c ơ bay h ơi (toluen, benzen, r ượu, …). Loại này thường được sử dụng trong thành phần mực in ống đồng, flexo. Trong công nghệ in sử dụng nhiều hóa chất nên gây ra mùi nên chúng ta c ần ph ải x ử lý đ ể môi trường làm việc được trong lành đảm bảo được sức khỏe của công nhân cũng nh ư nh ững người dân xung quanh. Một số hóa chất gây ra mùi như toluen, benzen, r ượu,…Do đó công ty Viettech chúng tôi đã thiết kế ra hệ thống để xử lý mùi mực in như sau : THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Khí thải từ các dung môi hữu cơ được quạt hút đưa vào thiết bị xử lý. Sau đó hỗn hợp hơi hữu cơ đưa qua tháp hấp phụ. Trong tháp, lượng than hoạt tính sẽ hấp phụ hỗn hợp hơi toluen, benzen, rượu… Hỗn hợp khí thu được sau khi qua tháp hấp phụ là khí sạch được thải ra môi trường. Xử lý khí thải lò gạch Tầm quan trọng và sự cần thiết phải xử lý khí thải lò gạch Nước ta đang trong quá trình đô thị hoá với tốc độ xây dựng cao và được đánh giá là vẫn đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ tăng trưởng. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng tốc độ đô thị hoá nhanh, nhu cầu về không gian xây dựng đô thị sẽ ngày một lớn và khiến cho nhu cầu về gạch xây dựng nói chung, gạch không nung nói riêng gia tăng theo. Theo Bộ xây dựng, dự kiến năm 2010, cả nước cần 25 tỷ viên gach, 2015 là 32 tỷ viên và năm 2010 là 40 tỷ viên. Dự báo với nhu cầu 400 tỉ viên gạch từ nay đến năm 2020, phải tiêu tốn 60 triệu tấn than. Đi đôi với việc tiêu thụ một lượng than lớn, các lò gạch sẽ thải ra bầu khí quyển một lượng lớn khí thải độc hại CO2, SO2, HF, NOx ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khoẻ con người, làm gia tăng nguy cơ phá hủy tầng ô-zôn. Cho đến nay rất nhiều lò gạch vẫn chưa có hệ thống xử lý khí thải đạt hiệu quả, hàng ngàn người dân phải sống trong khói bụi dẫn đến bệnh tật và tử vong, hoa màu chết hàng loạt. Trước vấn đề bất cập đó chúng tôi với đội ngũ nhân viên dạn dày kinh nghiệm không ngừng nghiên cứu cải tiến và ứng dụng thành công nhiều hệ thống xử lý khí thải lò gạch. Sơ đồ công nghệ:
  4. Thuyết minh sơ đồ công nghệ: Khí thải từ nhà máy được các quạt hút thu gom, theo hệ thống đường ống đi vào thiết bị rửa khí tốc độ cao (Venturi). Bên trong thiết bị Venturi, dòng khí bụi chuyển động với vận tốc cao (70-150m/s) đập vỡ dung dịch hấp thụ thành các giọt cực nhỏ. Độ xoáy rối cao của dòng khí cộng thêm vận tốc tương đối giữa bụi và giọt lỏng lớn thúc đẩy quá trình lắng bụi trên các giọt lỏng. Thông số: -Áp suất không quá 500 N/m2 -Lượng nước: 0,5 – 8l/m3 Khí thải sau khi đi qua hệ thiết bị rửa khí Venturi, lượng bụi bẩn được giữ lại lên đến 99,5%. Đồng thời các khí độc CO2, SO2, HF, NOx được hấp thụ 85% . Khí thải tiếp tục đi lên tháp hấp phụ, cấu tạo tháp hấp phụ bao gồm các lớp vật liệu hấp phụ được bố trí một cách hợp lý, đảm bảo hấp phụ hoàn toàn các thành phần ô nhiễm còn lại. Khí thải sau khi đi qua tháp hấp phụ đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường (QCVN 21:2009/ BTNMT) .
  5. Phương pháp xử lý bụi gỗ Nguồn gốc phát sinh và đặc tính bụi gỗ Bụi gỗ là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong công nghiệp chế biến gỗ. Bụi phát sinh chủ yếu từ các công đoạn và quá trình sau: • Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc. • Rọc, xẻ gỗ. • Khoan, phay, bào. • Chà nhám, bào nhẵn các chi tiết bề mặt. Kích cỡ các hạt bụi và tải lượng bụi sinh ra ở các công đoạn khác nhau. Tại các công đoạn gia công thô như cưa cắt, mài, tiện, phay… phần lớn chất thải đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn mm. Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không lớn nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, nằm trong khoảng từ 2 -20 mm, nên dễ phát tán trong không khí. Công nghệ xử lý Bụi và khí thải phát sinh trong quá trình sản xuất được thu gom bằng các chụp hút bụi cục bộ hình tam giác để hút bụi vào ống giãn. Sau đó quạt hút thổi bụi gỗ vào trong túi vải lọc, giữ lại các hạt bụi, còn khí sạch sẽ thoát ra ngoài. Khi túi bụi đầy, chỉ cần tháo túi vải ra đưa đi xử lý. Theo đánh giá của các nhà thiết kế, hiệu suất lọc bụi của thiết bị có thể đạt 99%, nhờ đó giảm thiểu ô nhiễm không khí từ bụi gỗ.
  6. Ưu điểm: Thiết bị này khá đơn giản, lại được đặt trên giá có bánh xe nên có thể di chuyển dễ dàng trong khu vực sản xuất nên giải quyết được hầu hết toàn bộ lượng bụi thải ra trong quá trình sản xuất. Xử lý bụi và mùi ngành sản xuất thức ăn gia súc 1. ĐẶC TRƯNG Ô NHIỄM NGÀNH SẢN XUẤT THỨC ĂN GIA SÚC Trong quá trình chế biến thức ăn gia súc sẽ có phát sinh mùi ở hầu hết các công đoạn. Tuy nhiên, nguồn phát sinh mùi lớn nhất là từ hệ thống hấp, sấy khô. Dòng khí thoát ra khỏi máy sấy có nhiệt độ khoảng 950oC sẽ mang theo hơi nước và những chất gây mùi đặc trưng. Nồng độ mùi này phụ thuộc rất lớn vào độ tươi của nguyên liệu đưa vào sấy. Bụi phát sinh chủ yếu ở các công đoạn nấu, nghiền, vận chuyển, vô bao,…Tuy nhiên, nồng độ bụi thải ra môi trường còn tùy thuộc vào hiện trạng công nghệ được trang bị. Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa phổi gây nên những bệnh hô hấp: viêm phổi, khí thủng phổi, ung thư phổi… Đối với thực vật, bụi lắng trên lá làm giảm khả năng quang hợp của cây, làm giảm sức sống và cản trở khả năng thụ phấn của cây. 2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ Bụi được thu gom ngay tại vị trí phát sinh thông qua các chụp hút bố trí trên các máy công cụ. Các chụp hút được nối với hệ thống ống dẫn, dưới tác dụng của lực hút ly tâm, bụi theo hệ thống đường ống dẫn vào qua thiết bị lọc túi vải. Không khí lẫn bụi đi qua tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc, lớp màng này giữ được tất cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ. Hiệu quả lọc đạt tới 99,8% và lọc được tất cả các hạt rất nhỏ nhờ có lớp trợ lọc. Sau một khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng quá lớn, ta phải ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải. Thao tác này được gọi là hoàn nguyên khả năng lọc. Dòng khí tiếp tục được dẫn qua thiết bị hấp phụ để xử lý mùi. Không khí chuyển động qua thiết bị, tiếp xúc với than hoạt tính và tại đây xảy ra quá trình hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học: kết quả là mùi hôi được giữ lại trong pha rắn. Hiệu quả xử lý của thiết bị này khá cao. Sau khi ra khỏi tháp hấp phụ, dòng khí được quạt ly tâm cao áp hút đưa vào ống khói thải cao để tiếp tục phân tán vào khí quyển. 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BỤI VÀ MÙI
  7. 4. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CÔNG NGHỆ a. Ưu điểm: • Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm, tính chất của nguồn khí thải; • Nồng độ khí thải sau xử lý đạt QCVN 19:2009/BTNMT. • Cấu tạo đơn giản. • Hiệu suất lọc bụi tương đối cao. • Không gian lắp đặt nhỏ. b. Nhược điểm: • Vận hành phức tạp, đòi hỏi nhân viên vận hành phải có trình độ chuyên môn cao. • Đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc và thiết bị rũ lọc. • Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường dao động theo độ ẩm Thiết bị lọc bụi bằng túi vải Nguyên lý lọc bụi của vải trong xử lý khí thải như sau: cho không khí lẫn bụi đi qua 1 tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, l ực h ấp d ẫn và l ực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng tr ợ l ọc, l ớp màng này gi ữ đ ược c ả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ. Hiệu quả lọc đạt tới 99,8% và lọc được cả các hạt rất nhỏ là nhờ có lớp tr ợ l ọc. Sau 1 kho ảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng lọc quá lớn, ta phải ng ưng cho khí th ải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải. Thao tác này đ ược gọi là hoàn nguyên kh ả năng lọc. Vải lọc có thể là vải dệt hay vải không dệt, hay hỗn hợp c ả 2 lo ại. Nó th ường đ ược làm b ằng sợi tổng hợp để ít bị ngấm hơi ẩm và bền chắc. Chiều dày vải lọc càng cao thì hi ệu qu ả l ọc càng lớn. Loại vải dệt thường dùng các loại sợi có độ xe thấp, đường kính sợi l ớn, d ệt v ới ch ỉ s ố cao theo kiểu dệt đơn. Chiều dày tấm vải thường trong kho ảng 0,3mm. Tr ọng l ượng kho ảng 300~500 g/m2. Loại vải không dệt thường làm từ sợi len hay bông thô. Người ta tr ải s ợi thành các màng m ỏng và đưa qua máy định hình để tạo ra các tấm vải thô có chiều dày 3~5mm. Loại vải hỗn hợp là loại vải dệt, sau đó được xử lý bề mặt bằng keo hay s ợi bông m ịn. Đây là loại vải nhập ngoại thông dụng hiện nay. Chúng có chiều dày 1,2~5mm.
  8. Vải lọc thường được may thành túi lọc hình tròn đường kính D = 125~250 mm hay l ớn h ơn và có chiều dài 1,5 đến 2 m. Cũng có khi may thành hình hộp chữ nhật có chi ều r ộng b = 20~60mm; Dài l = 0,6~2m. Trong một thiết bị có thể có hàng chục tới hàng trăm túi lọc. Với túi lọc tròn – dài, người ta thường may kín m ột đầu túi, đầu kia đ ể tr ống. Khi làm vi ệc, đ ầu để trống được liên kết với cổ dẫn khí lọc vào túi trên mặt sàng phân cách c ủa buồng lọc b ụi. Khi cho không khí trước khi lọc đi vào trong túi qua c ổ, dòng khí đi xuyên qua túi v ải ra khoang khí sạch và thoát ra ngoài. Chiều đi này sẽ làm túi vải tự căng ra thành b ề m ặt l ọc hình tr ụ tròn. V ới sơ đồ này, miệng túi nối với mặt sàng thường được quay xuống phía dưới để tháo bụi ra kh ỏi túi khi làm sạch mặt vải. Khi cho không khí đi theo chiều từ bên ngoài vào bên trong túi, trong túi ph ải có khung căng túi làm từ kim loại để túi không bị xẹp lại khi làm việc. Với sơ đồ này, miệng túi n ối v ới m ặt sàng thường được quay lên phía trên. Với túi lọc hình hộp chữ nhật, chỉ có một sơ đồ là cho không khí đi t ừ bên ngoài vào bên trong túi, và bên trong túi buộc phải có khung căng túi vải. Khoảng cách giữa các túi chọn từ 30 ~ 100mm. Việc hoàn nguyên bề mặt lọc có thể tiến hành sau khi ngừng cho không khí đi qua thi ết b ị và làm sạch bụi trên mặt vải bằng 2 cách: - Rung rũ bằng cơ khí nhờ một cơ cấu đặc biệt. - Thổi ngược lại bằng khí nén hay không khí sạch. Vì có đặc điểm là chu kỳ làm việc gián đoạn xen kẽ với chu kỳ hoàn nguyên nên thi ết b ị này bao giờ cũng có hai hay nhiều ngăn (hay nhiều block trong cùng 1 ngăn) để có th ể ngừng làm vi ệc từng ngăn (hay từng block) mà rũ bụi. Tải trọng không khí c ủa vải l ọc thông th ường là 150~200 m/h. Trở lực của thiết bị khoảng 120~150 kg/m2 . Chu kỳ rũ bụi là 2~3 h.
  9. Tính toán sơ bộ thiết bị như sau: Tổng diện tích túi lọc bụi yêu cầu: F = Q/(150~180)(m2) Diện tích của 1 túi: Túi tròn: f = p x D x I(m2) Túi hộp chữ nhật: f = 2 x (a + b) x l (m2) Số túi trong 1 ngăn lọc: n = F/f (lấy tròn)/ (túi). Với: Q – Lưu lượng khí thải cần lọc (m3/h) D – Đường kính túi lọc hình trụ tròn (m) a; b; l – Chiều rộng, chiều dày và chiều dài túi hộp chữ nhất (m) Xử lý khí thải ngành mạ điện Bụi sinh ra trong quá trình đánh bóng: do bụi kim lo ại có t ỷ tr ọng n ặng nên không phát tán đi xa được, ô nhiễm thấp và có thể dùng xiclon để xử lý. Khí th ải nh ư h ơi ki ềm t ư công đoan t ẩy d ầu mỡ,hơi axit tư công đoạn hoạt hoá bề mặt, hơi H2CrO4 và H2SO4 từ khâu mạ crom.
  10. Phương pháp xử lý khí thải 1. Thông gió cho xưởng mạ: để kiểm soát hơi axit cromit và hơi kiềm thoát ra trong quá trình mạ. - Quá trình chuẩn bị vật mạ và quá trình mạ thường phát sinh một lượng lớn hơi, khí bụi… độc hại đối với con người và lam hư hại máy móc, vì thế xưởng mạ nhất thiết phải được trang bị tốt thiết bị thông gió để đảm bảo vệ sinh côngnghiệp. - Các bể mạ đều được lắp đặt hệ thống hút và xử lý hơi sinh ra trong quá trình mạ, đảm bảo nồng độ hơi, khí thải sau xử lý đạt TCVN – 5939- 5540-1995 hệ thống gồm các miệng hút trên từng bể cần thiết. - Hiện tại nhiều nhà máy có sử dụng hệ thống xử lý khí thải với phân xưởng mạ.Khí thải bao gồm hơi kiềm, hơi axit, hơi kim loại được quạt hút trực tiếp từ các bể đưa vào tháp rửa và được tẩy sạch qua nhiều công đoạn xử lý sau: • Làm ướt và hạ nhiệt độ khí thải bằng nước phun • Giảm tốc,hút dính • Phun nước tẩy rửa độc tố • Chặn khí ẩm và đưa khí sạch thoát ra không khí • Cho phép tuần hoàn sử dụng nước rửa sau đó thải vào bể nước thải để xử lý chung. Hệ thống xử lý có thể đạt 90% hiệu quả xử lý. 2. Thiết kế để thông gió cho xưởng mạ: Phòng mạ phải được thiết kế đúng quy định về khoảng cách giữa các thiết bị,diện tích dành cho đường vận chuyển phải trang bị hệ thống hút khí, sưởi, hút ẩm, sao cho phòng luôn thông thoáng, nhiệt độ không dưới 180C, độ ẩm khôngquá 70-75%. Kho bảo quản hóa chất, nhất là muốn xyanua, phải có quạt hút khí ra từ phía dưới. Các bể tỏa hơi, khí độc hại phải trang bị máng hút khí tại miệng bể tỏa nhiều khí độc hại như bể tẩy đồng và hợp kim đồng… phải đặt trong tủ hút kín. 3. Thông gió cho phòng máy mài và đánh bóng: Phòng này phát sinh nhiều bụi kim loại, bụi bông vải, bụi hạt mài, đánh bóng… phải đặt phòng này cách xa phòng mạ, phòng thí nghiệm, đồng thời phả hút bụi cục bộ tại bánh mài, bánh đánh bóng và phải thổi gió tươi mát vào chỗ công nhân thao tác máy. Nên tận dụng thông gió và ánh sáng tự nhiên tối đa cho phòng này.Tốc độ không khí trong ống phải đạt 16÷20m/s để cho tốc độ không khí bị hút tại miệng vỏ chụp không thấp hơn 3÷4m/s mới đủ sức hút được bụi kim loại vào ống.Không khí hút từ các máy mài – đánh bóng trước khi thải ra ngoài trời phải được làm sạch hết bụi, bẩn. Thiết bị làm sạch có thể là xyclon, buồng lắng, buồng rửa, lọc ướt… 4. Thông gió cho phòng phun cát và phun bị kim loại
  11. Phun cát làm sạch bề mặt kim loại phải dùng tia cát có áp suất lớn 6kg/cm2,hiện nay đang sử dụng phương pháp phun cát ướt hoặc phun bị hay cát kim loại. Phòng phun cát phải cách li khỏi phòng mạ, phòng cơ khí và các phòng kị bụikhác. 5. Hệ thống ống thông gió: Thiết bị tách bụi trong khí thải, dựa trên nguyên tắc tác dụng của trọng lực,lực quán tính và lực li tâm có thể tách khô hoặc ướt được chia làm ba nhóm thiết bị: buồng lắng, buồng xoáy lốc, xyclon và buồng nón tách bụi, buồng lắng để lắng bụi hạt to có hàm lượng đến 200g/m3, buồng xoáy lốc lắng bằng lọc li tâm, buồng nón và cyclon tách bụi, không khí vào nón lớn tách bụi và ra khỏi nón bằng khe 60 độ, bụi trong nón nhỏ cùng với 5-7% không khí theo ống dẫn đến xyclon rồi tách ra và rơi xuống buồng chứa còn không khí sạch được quạt phóng không ra ngoài. Lo ại này thường dùng làm sạch bụi cho phòng phun cát. Nhờ có bộ tách bụi hình nón mà xyclon có thể nhỏ đi từ 3-6 lần. Lắp dặt hê thống cyclon dủ công sất hút thu gom bụi cho các khu vực sảnxuất: mài và đánh bóng vành, đánh bóng trong vành, đánh bóng cạnhvà đánh bóng ống xả,…Các cyclon này là loại ướt bao gồm 2 phần: phần tách bụi và phần phun nước để gom bụi nhẹ lơ lửng về bể lắng. Xử lý khí thải nhà máy sản xuất phân bón I. Giới thiệu chung về phân bón hỗn hợp Phân hỗn hợp là phân bón thu được bằng cách hỗn hợp các phân bón thành phẩm với nhau. Khả năng sản xuất phân hỗn hợp rất rộng, vì nó có quan hệ bất kì của các nguyên tốt dinh dưỡng và nó thoả mãn được những đòi hỏi khác nhau của nông nghiệp. Phân hỗn hợp được sản xuất theo 3 loại: 1) Phân hỗn hợp dạng bột, là sản phẩm hỗn hợp cơ học của các phân đơn dạng bột. 2) Phân hỗn hợp dạng hạt, là sản phẩm hỗn hợp cơ học của các phân đ ơn d ạng h ạt, ho ặc là s ản phẩm hỗn hợp cơ học của các phân đơn dạng bột sau đó đem ve viên tạo hạt. 3) Phân hỗn hợp phức hợp dạng hạt. II. Quy trình sản xuất phân bón hỗn hợp NPK công nghệ tháp cao:
  12. THUYẾT MINH: Các nguyên liệu gồm: Đạm Urea, MAP, Kali trắng, CaCO3 dạng b ột t ừ c ơ c ấu định lượng tự động rồi chuyển xuống máy trộn, các nguyên liệu sau khi được trộn đều được vận chuyển trên cơ cấu dẫn liệu và nạp vào thùng phản ứng, tại đây các nguyên li ệu đ ược đun nóng và duy trì ổn định ở nhiệt độ nhất định, nguyên liệu chính là Urea nóng ch ảy hòa tr ộn v ới các nguyên liệu khác thành một khối dung dịch gần như đồng nhất. Sau khi khối dung dịch có độ đồng đều nhất định sẽ được xả xuống máy tạo h ạt ly tâm, các h ạt dung dịch được bắn ra được rơi tự do trong không khí, trong hệ thống tháp đ ược th ổi m ột lu ồng gió lạnh với tốc độ cực mạnh từ dưới lên nhằm giảm tốc độ rơi c ủa hạt và cũng làm cho h ạt khô hơn, các hạt khô và tròn dần được rơi xuống chân tháp và được thu hồi, sàng phân lo ại, các hạt không đạt yêu cầu và kích thước được tuần hoàn tr ở lại, các h ạt đ ạt yêu c ầu đ ược chuy ển đến hệ thống đóng bao thành phẩm. III. Sơ đồ xử lý khí thải trong sản xuất phân bón: Trong quá trình sản xuất phân bón ở khâu trộn nguyên li ệu, sàng l ọc, đóng gói gây ra b ụi r ất nhiều. Ngoài ra trong quá trình sản xuất phân bón cần rất nhi ều hóa ch ất nh ư Đ ạm Urea, MAP, Kali trắng, CaCO3 và Amôn hoá bằng khí NH3 nên sinh ra các khí như NH3 , CO2 , SO2 ,…Do đó công ty chúng tôi đã đưa ra sơ đồ công nghệ xử lý khí thải phân bón sau đây:
  13. Thuyết minh sơ đồ công nghệ: Khí thải từ nhà máy được các quạt hút thu gom, sau đó nhờ hệ thống qu ạt đẩy khí th ải s ẽ đi vào bề hấp thụ có châm dung dịch hóa chất hấp thụ. Tại đây khí th ải thông qua h ệ th ống phân ph ối khí tiếp xúc với nước và hóa chất, một phần khí SO2, NOx, NH3 được hấp th ụ, các thành ph ần bụi bẩn trong khí thải cũng được giữ lại. Nồng độ hóa chất hấp th ụ, hệ th ống phân ph ối khí được tính toán kỹ lưỡng đảm bảo hiệu quả hấp thụ một cách tối ưu. Khí thải sau khi đi qua bể hấp thụ tiếp tục được hệ thống quạt đẩy đẩy vào tháp hấp phụ. Cấu tạo tháp hấp phụ bao gồm các lớp vật liệu đệm, vật liệu hấp phụ và hệ thống phân phối dung dịch hóa chất hấp thụ được bố trí một cách hợp lý, đảm bảo hấp phụ hoàn toàn các thành phần ô nhiễm còn lại cũng như triệt tiêu hoàn toàn các bụi bẩn còn sót lại. Khí thải sau khi đi qua tháp hấp phụ đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường (QCVN 21:2009/ BTNMT) Nước + dung dịch hóa chất trong bể hấp thụ và tháp hấp phụ sẽ được thay mới định kỳ đảm bảo hiệu quả xử lý cao nhất, đồng thời việc thay mới định kỳ cũng làm giảm lượng nước tiêu thụ, giảm lượng nước cần xử lý, giúp tiết kiệm chi phí một cách tối đa. Phương pháp xử lý bụi xi măng Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường đây là chủ đề đang được sự quan tâm và ủng hộ của nhiều nước trên thế giới. Vấn đề đặt ra cho các nước đang phát triển là cải thiện môi trường đang bị ô nhiễm do các chất độc hại phát sinh từ nền công nghiệp và hoạt động sản xuất. Điển hình như các ngành công nghiệp cao su, hóa chất, công nghiệp thực phẩm, y dược, luyện kim xi mạ, vật liệu xây dựng…, đặc biệt là ngành vật liệu xây dựng đang phát triển mạnh mẽ. Hiện nay trong thành phố, mỗi ngày với lượng khí thải khổng lồ được đổ ra các nhà máy xí nghiệp trong thành phố chưa qua xử lý đã dẫn đến sự ô nhiễm môi trường tự nhiên nghiêm trọng. Đa số các xí nghiệp chưa có hệ thống xử lý khí thải, dẫn đến lượng khí thải thải ra môi trường không khí và mang nhiều chất độc hại cho môi trường. Trong đó khí thải từ nhà máy sản xuất xi măng là một trong những loại khí thải ô nhiễm nặng nề và ảnh hưởng lớn đến môi trường. Bụi xi măng phát sinh ở hầu hết các công đoạn trong quá trình sản xuất như: nạp liệu, bốc dỡ, tiếp nhận clinker, phụ gia, thạch cao, khu vực máy đập, máy nghiền, máy sàng, máy phân ly, hệ thống máy vận chuyển, đóng bao, xuất hàng. Khi tiếp xúc bụi xi măng trong thời gian dài sẻ gây nhiều tác hại cho sức khỏe người công nhân, đa số các bệnh phổi nhiễm bụi đều là những bệnh nặng, khó phát hiện, chưa có thuốc chữa, cho nên vấn đề phòng chống bụi để phòng bệnh là vấn đề rất quan trọng. Ưu điểm của thiết bị: • Cấu tạo đơn giản.
  14. • Nồng độ khí thải sau xử lý đạt hiệu quả cao • Nồng độ khí thải sau khi xử lý đạt QCVN • Công nghệ xử lý bụi xi măng đạt hiệu quả cao, lắp đặt thi công dể dàng, giá thành rẻ • Tiết kiệm diện tích • Đảm bảo vệ sinh cho môi trường không khí, bảo vệ sức khỏe cho người lao động • Tăng cường an toàn lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm • Giảm sự mài mòn máy móc, tăng hiệu suất sử dụng, giảm chi phí bảo trì máy móc • Bảo đảm sự làm việc chính xác và liên tục của các thiết bị công nghệ Quy trình công nghệ xử lý bụi xi măng Tìm hiểu về các công nghệ xử lý bụi Trong bài viết này chung tôi sẽ đem tới những thông tin tổng quan về các công nghệ xử lý bụi hiện nay như thiết bị thu hồi bụi khô, thiết bị lọc bụi, thiết bị lọc bụi bằng phương pháp ướt, thiết bị lọc bụi tĩnh điện,… Ưu và nhược điểm của mỗi thiết bị đều được đưa ra để quý khách tiện so sánh, đối chiếu.
  15. Bài viết này chỉ ở dạng sơ lược, nếu quý khách quan tâm, xin liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn chi tiết. Sau đây mời quý vị đi vào chi tiết. Trước khi đi vào tìm hiểu các thiết bị, chúng ta cùng lướt qua về các đặc tính của bụi. Hạt bụi có tính dính bám, tính hút ẩm , hay tính háo nước, tính cháy nổm tính mài mòn, phóng xạ. Nó có các loại hình dáng như dạng khối, dạng sợi , dạng mỏng dẹt, vảy. SƠ LƯỢC CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 1/ Thiết bị thu hồi bụi khô • Cơ chế: Dựa trên các cơ chế trọng lực, quán tính và ly tâm. • Ưu điểm: Chế tạo vận hành đơn giản, áp dụng phổ biến trong công nghiệp( nhất là cyclon) • Nhược điểm: Hiệu quả thu bụi không phải lúc nào cũng đạt yêu cầu áp dụng cho xử lý sơ bộ. 2/ Thiết bị lọc bụi: • Cơ chế thu bụi: Va đập và tiếp xúc, lực hút tĩnh điện, trọng lực , lực ly tâm, lực nhiệt, khuếch tán. • Thiết bị: Thiết bị lọc túi vải phân làm 3 loại: - Thiết bị lọc túi vải theo cơ cấu rung lắc cơ học. - Cơ cấu rung lắc rũ bụi bằng khí thổi ngược. - Cơ cấu rũ bụi bầng khí nén. • Ưu điểm: - Hiệu quả thu bụi cao kể cả hạt có kích thước nhỏ - Có thể ứng dụng nhiều loại bụi - Gồm nhiều đơn nguyên và có thể lắp đặt tại nhà máy. - Tổn thất áp suất thấp. • Nhược điểm:
  16. - Cần diện tích mặt bằng lớn - Vải lọc dễ bị hư hại nếu nhiệt độ cao và ăn mòn hóa học. - Không thể vận hành trong môi trường ẩm - Dễ bắt lửa hay cháy nổ 3/ Thiết bị lọc bụi bằng phương pháp ướt: • Cơ chế: + Dòng khí mang bụi tiếp xúc với chất lỏng, bụi được giữ lại và thải ra ngoài dưới dang c ặn. + Bụi tách ra khỏi khí nhờ va chạm giọt nước + Bụi bị hút bởi màng nước và tách ra khỏi dòng khí + Dòng khí bụi sục vào nước và bị chia ra thành các bọt khí, bụi dính ướt và loại rs khỏi khí. 4/Thiết bị: Thùng rửa khí rỗng Thiết bị rửa khí đệm Thiết bị rửa khí kiểu đĩa quay Thiết bị sủi bọt Thiết bị rửa khí va đập quán tính Thiết bị rửa khí rửa khí ly tâm Thiết bị rửa khí vận tốc cao (veturi) • Ưu điểm: + Dễ chế tạo, giá thành thấp, hiệu quả cao. + Lọc bụi < 0,1 μm (venturi) + Có thể làm việc với khí nhiệt độ và độ ẩm cao + Lọc được khí độc + Làm lạnh hay làm ấm khí thải • Nhược điểm: + Phải xử lý cặn bùn + Khí thoát ra mang theo hơi nước dẫn đến hen rỉ đường ống. + Khí thải chứ chất ăn mòn, phải bảo vệ thiết bị ( sơn chống rỉ, vật liệu không han rỉ). 5/ Thiết bị lọc bụi tĩnh điện: • Cơ chế: Hạt bụi d ≥ 0,5 μm : quá trình điện xảy ra dưới tác động va đập quán tính của ion vào hạt bụi chủ yếu Hạt bụi d ≤ 0,5 μm: chủ yếu do khuếch tán Hạt bụi d= 0,2- 0,5 μm Cả va đập và khuếch tán đều xảy ra và tôc độ tích điện nhan nhất là các hạt có d ~ 0,3 μm. • Phân loại:
  17. Thiết bị lọc bụi kiểu tấm bảng Thiết bị lọc bụi kiểu ống Thiết bị lọc bụi bằng điện kiểu ướt. • Ưu điểm: + Hiệu quả thu hồi bụi cao với những kích thước cực nhỏ ( 0,01 μm) và nếu vận hành có thể 99.5%) + Chi phí vận hành thấp + Tổn thất áp suất tương đối thấp + Có thể xử lý lưu lượng lớn + Lưu lượng dòng vào thay đổi được + Nồng độ bụi dao động 1.0 250.000 mg/m3 + Nhiệt độ khí thải cao 6500C • Nhược điểm + Chất ô nhiễm ở thể khí và hơi không thể thu hồi và xử lý + Chi phái bão dưỡng cao. + Vận hành phức tạp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2