intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các dị dạng bẩm sinh sọ, nãocột sống, tuỷ - Phần 1

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

52
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo Deyken và Kraviecki có hàng trăm loại dị dạng bẩm sinh sọ não- cột sống. - Smith đã thống kê và cho biết có 345 kiểu dị dạng sọ não – cột sống. Nguyên nhân là do các độc tố tác động lên các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển của hệ thần kinh ở giai đoạn phôi thai cũng như giai đoạn hậu sinh. - Các dị dạng bẩm sinh ở giai đoạn phát triển trong tử cung (intrauterin) được chia thành hai loại: + Di truyền (genetic hay hereditary) và + Bẩm sinh hay không...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các dị dạng bẩm sinh sọ, nãocột sống, tuỷ - Phần 1

  1. Các dị dạng bẩm sinh sọ, não- cột sống, tuỷ - Phần 1 1- ĐẠI CƯƠNG - Theo Deyken và Kraviecki có hàng trăm loại dị dạng bẩm sinh sọ não- cột sống. - Smith đã thống kê và cho biết có 345 kiểu dị dạng sọ não – cột sống. Nguyên nhân là do các độc tố tác động lên các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển của hệ thần kinh ở giai đoạn phôi thai cũng như giai đoạn hậu sinh. - Các dị dạng bẩm sinh ở giai đoạn phát triển trong tử cung (intrauterin) đ ược chia thành hai loại: + Di truyền (genetic hay hereditary) và + Bẩm sinh hay không di truyền (congenital). - Ngành khoa học Teratology (quái thai học) chuyên nghiên cứu các dị dạng bẩm sinh.
  2. - Theo Kalter và Warkany, khoảng 3% trẻ sơ sinh có dị dạng bẩm sinh lớn (ảnh hưởng tới chức năng cột sống) trong đó có kèm theo dị dạng thần kinh. 40% trẻ em tử vong trong năm đầu có liên quan tới dị dạng bẩm sinh của hệ thần kinh trung ương. - Nói chung bất kỳ thành phần nào của não và tuỷ sống cũng đều có thể bị dị dạng bẩm sinh. - Những dị dạng bẩm sinh có một số dặc điểm sau: Các dị dạng bẩm sinh của hệ thần kinh thường kèm theo những bất thường 1- của các cơ quan khác như mắt, mũi, sọ, cột sống, tai, tim. Một rối loạn phát triển do bất kỳ nguyên nhân nào cũng sẽ xuất hiện vào lúc 2- sinh và đều tồn taị bền vững về sau. Không tiến triển thêm. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ; ví dụ có những khu vực chức năng của não chưa hoạt động vào lúc sơ sinh, vì vậy những rối loạn chức năng do dị dạng của vùng này cũng sẽ chưa biểu hiện vào lúc sinh nở, mà các triệu chứng lâm sàng sẽ chỉ xuất hiện trong giai đoạn hậu sinh, khi chức năng của các vùng đó được bộc lộ và sử dụng trong quá trình phát triển của cá thể. Cuộc sinh nở phải không gây chấn thương cho cá thể, tuy chấn thương và 3- nhiễm khuẩn không có quan hệ nhân quả với các dị dạng bẩm sinh, nh ưng những dị dạng có thể gây cản trở khi sinh nở hoặc có thể gây nhiễm khuẩn.
  3. Nếu các thành viên khác trong gia đình (có thể cùng hoặc khác thế hệ) cũng 4- có các dị dạng bẩm sinh thì các dị dạng bẩm sinh đó thường do di truyền. Cũng có các tình trạng dị dạng khi sinh có thể tự mất đi; ví dụ dị dạng nhiễm 5- sắc thể gặp ở 0,6% các trường hợp còn sống sót sau khi sinh, nhưng có khoảng trên 5% các trường hợp đó sẽ tự bình thường hoá trong vòng 5-12 tuần trong giai đoạn bú sữa mẹ. Tình trạng đẻ non (biểu hiện qua trọng lượng thấp khi sinh), hoặc trong 6- lượng thấp trong giai đoạn nhũ nhi sẽ làm tăng nguy cơ thiểu năng trí tụê, co giật,liệt não và tử vong ở các bệnh nhi có dị dạng. 2- NGUYÊN NHÂN Có 5 nhóm nguyên nhân gây dị dạng bẩm sinh sọ não- cột sống như sau: 1- Biến dị gen (chiếm 2,25/1000 các trường hợp sinh nở sống sót). 2- Biến dị nhiễm sắc thể 3- Di truyền và không di truyền (những yếu tố không cố định). 4- Độc tố ( virus, nhiễm khuẩn, phóng xạ, chất độc...). 5- Không rõ nguyên nhân (chiếm 60% các trường hợp sinh nở sống sót).
  4. Nói chung, một dị dạng thực sự do rối loạn nội sinh của quá trình sinh tế bào (cytogenesis) và sinh mô (Histogenesis) thường xảy ra ở nửa đầu của giai đoạn phôi thai, và các yếu tố ngoại sinh gây tổn thương tổ chức não nhưng không gây dị đạng xảy ra ở nửa sau của giai đoạn phôi thai. 3- MỘT SỐ THỂ LÂM SÀNG 3.1- Dị dạng bẩm sinh sọ não: * Lâm sàng 3.1.1- Sọ to Nguyên nhân có thể do: Não nước (Hydrocephaly): khoang dịch não tuỷ dãn rộng, tổ chức não bị - chèn ép và teo nhỏ lại. Sọ nước (Hydranencephaly): trong hộp sọ chỉ có nước không có tổ chức - não. - Não quá phát Trong đó nguyên nhân não não nước quan trọng và thường gặp nhất. 3.1.1.1- Não nước
  5. Não nước trong tiếng Anh được gọi là Water Brain hay Hydrocephaly, ngôn ngữ Latin là Hydrocephlus. Đây là tình trạng bệnh lý mà trong đó các khoang dịch não tuỷ dãn rộng, chứa đầy nước, tổ chức não bị chèn ép và thu hẹp. Thoạt nhìn những đứa trẻ bị não nước thấy trán to, tròn, mắt có xu hướng nhìn xuống biểu hiện của dấu hiện mặt trời lặn (sunset sign), các tĩnh mạch sọ nổi, gõ thấy vang. Trên phim X- quang thấy bản sọ mỏng khớp sọ dãn. Dandy (1914) đã phân chia não nước thành hai loại: Não nước thông: khoang dưới nhện thông với não thất và Não nứơc không thông hay não nước tắc: khoang dưới nhên không thông với các não thất. Tuy vậy trong thực tế ta cần hiểu rằng não nứơc luôn liên quan với sự cản trở lưu thông dịch não tuỷ, chỉ có điều mức độ cản trở lưu thông nhiều hay ít mà thôi. Bệnh sinh của não nước tắc. Trong khoang dịch não tủy có nhiều chỗ hẹp dễ tắc như lỗ Monro, cống Sylvius, não thất 4, lỗ Luschka, lỗ Magendie (Hc. Dandy Walker biểu hiện tắc hai lỗ bẩm sinh) và khoang dưới nhện. Trên lâm sàng cần lưu ý một nguyên tắc là não thất gần chỗ tắc nhất sẽ dãn rộng nhất. Lâm sàng của não nước gồm các thể: Não nước lộ (coverte Hydrocephalus) sẽ gây tình trạng sọ to. -
  6. Não nước ngầm (occulta Hydrocephlus) không gây sọ to. Triệu chứng lâm - sàng chỉ xuất hiện sau khi các khớp sọ đã liền. Não nước ở người trưởng thành (đây là một dạng đặc biệt còn được gọi là - não nước bù). Đặc điểm giải phãu bệnh, ở tuổi trưởng thành các khớp sọ đã liền, quá trình tăng sinh dịch não tuỷ sẽ dẫn đến dãn các não thất ở sừng trán, chất trắng bị chèn ép trong khi vỏ não, đồi thị hạch nền và các cấu trúc thân não không bị tổn thương, dịch kẽ tại các tổ chức quanh não thất bên tăng, tổ chức não teo nhỏ, đám rối mạch mạc mỏng đi và xơ hoá mao mạch não teo nhỏ. Thể thường gặp: Não nước trẻ em bẩm sinh (não nước lộ hay não nước trong tuổi nhi đồng). - Đại cương Bình thường quá trình liền khớp sọ xảy ra vào năm thứ hai của cuộc đời. Sự xuất hiện não nứơc tăng áp sẽ phải bắt đầu từ trước đó. Cũng có thể từ giai đoạn phát triển trong tử cung, nhưng thường thường quá trình bệnh lý bắt đầu vào những tháng đầu tiên của cuộc đời. Não nước thông thường đơn phát nhưng cũng có thể có yếu tố gia đình. Dạng mắc phải của não nước có thể xảy ra trong vài tháng tuổi hoặc muộn hơn, nhưng không bao giờ có yếu tố gia đình.
  7. Trên lâm sàng não nước trẻ em bẩm sinh có biểu hiện: trán bệnh nhân to tròn, mắt nhỏ, da bóng mỏng, tĩnh mạch nổi, thóp căng. Trẻ em biến g ăn, thường có nôn, chậm nói, thờ ơ với xung quanh, lười hoạt động. Có dấu hiệu mặt trời lặn. Dần dần đứa trẻ có biểu hiện tay co, chân co hoặc duỗi. Không có ph ù gai thị nhưng về lâu dài ở giai đoạn muộn thấy có bạc gai thị và giảm thị lực. Khi não nước ngừng phát triển đứa trẻ biểu hiện phát triển chậm nhưng cũng có thể phát triển bình thường. Trong trường hợp nặng sọ to tới mức đứa trẻ không thể ngồi hoặc đứng được mà chỉ có thể nằm. Nặng mức độ vừa đứa trẻ có thể ngồi nh ưng không đứng, hoặc có thể đứng nhưng không đi được. Não nước có thể diễn biến thành các đợt cấp tính khiến đứa trẻ có thể có rối loạn ý thức. Về mặt cận lâm sàng; trên phim X- quang thấy bản sọ trong mỏng. - Bệnh căn + Thể bẩm sinh Trường hợp não nước do dị dạng Arnold - Chiari khá đặc biệt vì lỗ chẩm và phần của vòng cổ bị tuỷ sống và tiểu não chiếm chỗ nên DNT có thể thoát ra khoang dưới nhện của tuỷ sống. Nhưng DNT không qua được bể đáy nên do đó gây nên não nước trong. Não nước trong hay gây thoát vị màng não tuỷ - tuỷ sống, đè ép các cấu trúc trong lỗ chẩm. Cống Sylvius có thể biến dạng, bị đóng kín, hay bị hẹp lại, trường hợp đặc biệt nó có thể nứt thành một eo nhỏ không phù hợp với chức năng cống Sylvius. Lỗ Magendy có thể bị đóng lại bởi một màng.
  8. + Thể mắc phải Nguyên nhân: Xơ hoá sau khi chảy máu dưới màng nhện do chấn thương sản khoa. Vai trò của nhiễm khuẩn gây tràn dịch não cũng rất rõ ràng (viêm màng não gây tắc nghẽn lưu thông dịch não tuỷ, Toxoplasmose, giang mai cũng gây tràn dịch não nhưng ít gặp hơn) Ngày nay người ta còn gặp hội chứng tăng áp nội sọ lành tính. Một trong nguyên nhân hay gặp ở phụ nữ đứng tuổi là bệnh giả u não vẫn chưa được giải thích cặn kẽ. - Triệu chứng lâm sàng Não nước có thể được chẩn đoán ngay từ khi đứa trẻ còn ở bào thai. Lúc đẻ ra, một số trường hợp đã thấy đầu trẻ to rất nhanh. Có khi sau vài tháng tuổi, đưa trẻ mới có hiện tượng đó. Thể trung gian có thể thấy đầu bệnh nhân to ra nh ưng không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Tuy nhiên đôi khi thấy có đau đầu thường xuyên. Một số trường hợp não nước điển hình, đầu quá to so với cơ thể và mặt của bệnh nhân. Ngược lại một số trường hợp đầu có thể bé và hình tam giác, tóc thưa, tĩnh mạch da đầu dãn rộng, đường khớp dãn. Hai mắt bị đẩy xuống, hai nhãn cầu xoay
  9. xuống dưới, trí tuệ thay đổi rõ. Các dấu hiệu thần kinh thực thể có thể có hoặc không. Lác mắt hoặc teo dây thần kinh thị giác hay thấy, song ứ ph ù đĩa thị hiếm gặp hơn. Hai chi dưới của bệnh nhân kém phát triển và co cứng hoặc có thể bại, xanh tím thường là do thoát vị màng tuỷ ở thắt lưng. Sự kết hợp giữa co cứng và mất phối, đôi khi thấy trong dị dạng Arnold - Chiari nhưng xác định mất phối hết sức khó khăn. Các bệnh nhân từ 1 tuổi trở lên hay thấy triệu chứng co giật. Giải phẫu bệnh: Neuroglia dưới màng não thất làm cống Sylvius hẹp lại và xoắn vặn. Quá trình đó có thể lan sang màng não thất. Kết quả của hiện tượng trên đưa tới não nước trong tuần tiến ở não thất bên và não thất III. Dịch não tuỷ xung quanh não thất IV, các lỗ nền não hay ở mặt lồi của các bán cầu đại não, có thể ngăn cản lưu thông DNT. Trên phim X-quang thấy xương sọ mỏng, vết ấn điểm chỉ rõ. Nếu là Hc. Dandy - Walker thì mỏm yên bị gặm mòn. Trên chỗ bị nghẽn tắc não thất dãn to, tổ chức não mỏng. Trong thể tràn dịch não bẩm sinh còn có thể thấy những khuyết tật bất thường ở cột sống, tuỷ sống và các cơ quan khác. - Tiến triển và tiên lượng Những trường hợp nặng, trẻ chết khi sinh hoặc chết trong thời kỳ tuổi thơ. Nếu trẻ sống sót, sau một thời gian, sự sản xuất và hấp thu DNT đã hoàn chỉnh thì đầu
  10. không to ra nữa và bệnh nhân có thể sống một vài năm. Thế nhưng não nước có thể tiếp tục phát triển nặng lên sau một thời gian. - Chẩn đoán Về lâm sàng, nếu khi đẻ đầu trẻ thơ đã to ra và to ra rõ ràng, kết hợp với di dạng tuỷ sống và những dị dạng dị dạng khác thì chứng tràn dịch não chắc chắn do bẩm sinh. Chụp não thất (Ventriculography= VG) và Phương pháp bơm thuốc nhuộm vào não thất bên, chất chỉ thị mầu sẽ thâý trong n ước tiểu sau từ 10 - 12 phút, trong DNT từ 2 - 3 phút. Nếu ở bệnh nhân não nước mà không thấy thuốc nhuộm trong DNT hoặc thuốc nhuộm xuất hiện muộn hơn thì điều này có nghĩa là vị trí cản trở DNT nằm trong hệ thống não thất, ở màng não thất IV hay trên não thất IV. Nếu thuốc nhuộm xuất hiện ở DNT trong thời gian bình thường và sự bài tiết qua nước tiểu muộn hơn rõ rệt thì vị trí cản trở DNT nằm ngoài hệ thống não thất. Xét nghiệm DNT để phân biệt hai loại tràn dịch não. Nếu tràn dịch não bẩm sinh thì Protein và tế bào trong DNT hoàn toàn bình thường. Ngược lại ở các dạng tràn dịch não mắc phải các thành phần trên đều tăng. Tràn dịch não cần chẩn đoán phân biệt với những bệnh: suy dinh dưỡng tuổi thơ. Các trường hợp này đầu to ra mất cân đối với cơ thể. - Điều trị
  11. Biện pháp duy nhất là điều trị tràn dịch não bằng ngoại khoa: tạo đường dẫn lưu DNT từ não thất vào ổ bụng hoặc vào tĩnh mạch qua van 1 chiều có áp lực định sẵn. Mục đích làm giảm áp lực trong não thất, làm các não thất co lại và tổ chức não dãn ra (người ta thừơng dùng van Hakim dẫn lưu dịch não tuỷ từ sừng trước não thất bên). Tuy nhiên đường dẫn lưu này thường bị bịt tắc và dễ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Đều trị não nước trẻ em khó khăn hơn, Catheter dễ bị tắc phải kiểm tra thường xuyên, có thể tạo giả nang ổ bụng (peritoneal Pseudocyste). Một số bệnh nhân giảm áp dịch não tuỷ làm đau đầu dữ dội đau đầu lan toả, buồn nôn, nôn. Cũng có trường hợp gây xẹp não thất (não thất bên). 3.1.1.2- Sọ nước và não quá phát: hiếm gặp nên không đề cập ở đây 3.1.2- Sọ đáy dẹt (platybasia) - Đại cương Sọ đáy dẹt là một bệnh rất hiếm gặp trong lâm sàng. Do nền sọ và nhân các ụ chẩm di chuyển lên cao khiến hố sọ giảm kích thước. Ở những bệnh nhân nặng th ì hạnh nhân của tiểu não và phần dưới của tuỷ sống bị đẩy lên trên vào trong lỗ chẩm. Những dây thần kinh sọ não bị gấp góc và bị đè ép trên những điểm ra khỏi hố sọ sau.
  12. Đáy sọ dẹt phần lớn có nguồn gốc bẩm sinh hoặc kết hợp với các dị dạng khác như: lỗ chẩm hẹp, dị dạng Arnold - Chiari, hai hay nhiều đốt sống cổ bị dính lại (hội chứng Klipple - Pfeil). Người ta đã đề cập tỷ lệ bệnh phát sinh có yếu tố gia đình. Đáy sọ dẹt cũng có thể là hậu quả của mầm xương chẩm trong bệnh tạo xương không hoàn chỉnh (bệnh Lobstein), bệnh Paget, bệnh loãng xương và giảm chức năng tuyến cận giáp. -Lâm sàng Người bệnh ngắn cổ, có thể cổ cứng. Nhiều ca bệnh không có triệu chứng thần kinh khu trú. Những triệu chứng thần kinh khu trú thường hay xuất hiện vào thời kỳ đầu của tuổi tưởng thành. Đôi khi triệu chứng thần kinh xuất hiện ở tuổi nhi đồng. Các bệnh nhân Paget, đáy sọ dẹt thường bắt đầu muộn hơn ở các trường hợp khác. Triệu chứng tăng áp lực nội sọ hoặc não nước trong có thể do dịch não tuỷ ở não thất 4 tràn ra và gây nên hiện tượng trên. Khi có đè ép tiểu não gây rung giật nhãn cầu (Nystagmus), đồng thời gây mất phối tiểu não và có thể gây liệt các dây thần kinh sọ não thấp. Hiện tượng đè ép các bó dẫn truyền dài có thể gây liệt và có dấu hiệu rối loạn chức năng của cột sống giống như u ở lỗ chẩm lớn (Foramen magnum).
  13. Khi kích thích rễ cảm giác của dây thần kinh số 5 thì gây nhức đầu vùng chẩm và đau phần trên cổ, đôi khi có biểu hiện đau mặt. -Chẩn đoán Chẩn đoán sọ đáy dẹt dựa trên phim X -quang, đặc biệt quan trọng tr ên phim chụp nền sọ, nối một đường từ xương hàm tới mép lỗ chẩm (đường Chamberlain), bình thường đường này nằm trên đốt xương đôi và đốt xương trục. ậ các bệnh nhân sọ đáy dẹt, mỏm nha và đốt trục nằm bên trên đường Chamberlain. Chẩn đoán phân biệt với u hố sọ sau hay u lỗ chẩm, bệnh rỗng tuỷ, bệnh x ơ cứng rải rác. Hiện tượng đau vùng chẩm gáy hoặc cứng cổ có thể do thoái hoá cột sống cổ ở người tuổi trung niên. 3.1.3- Sọ hẹp (Craniostenosis) - Đại cương Bệnh sọ hẹp (Craniostenosis) là do sự gắn liền quá sớm các khớp sọ gây biến dạng hộp sọ và trong nhiều ca gây tăng áp lực nội sọ. - Bệnh căn
  14. Hiện tượng dị dạng này đôi khi có yếu tố gia đình. Đông thời có kết hợp với thiếu sót phát triển nào đó trên cơ thể người bệnh. - Giải phẫu bệnh lý Khi đẻ ra các xương của vòm sọ vẫn cách xa nhau. Nhưng trong 6 tháng đầu của đời sống, các bờ xương bắt đầu bám vào nhau. Ở trẻ nhỏ thóp sau đóng kín vào tháng thứ hai và thóp trước đóng kín vào giữa năm thứ hai. Nếu sự gắn liền x ương sọ sảy ra quá sớm trong tuổi trẻ nhỏ hay tuổi nhi đồng th ì khi áp lực trong sọ tăng do não phát triển sẽ làm cho sọ dãn ra ở những điểm khớp xương chưa đóng kín. - Lâm sàng xương mặt lớn hơn xương sọ, thiểu năng trí tuệ... 3.1.4- Đầu hình tháp (acrocephalia) Do đường khớp xương trán- đỉnh và đường khớp dọc đóng kín sớm nên làm cho so phát triển chiều cao, dốc lên làm thành đỉnh nhọn. Hình dáng đầu tháp có thể thấy ngay sau khi đẻ vài tuần, nhưng cũng có khi tới vài năm sau mới rõ. Hình dáng sọ hẹp và nhọn. Ngoài ra còn thấy một số các triệu chứng khác nhau như hốc mắt nông, lồi hai nhãn cầu và lác ngoài. Một thời gian sau xuất hiện đau đầu do tăng áp lực nội sọ, ứ phù đĩa thị, đôi khi còn thấy teo dây thần kinh thị giác và mù hai mắt, đồng thời các triệu chứng như điếc, mất khứu giác và rối loạn tâm thần cũng thường gặp. Mặt khác tật dính ngón tay cũng không phải là hiếm gặp ở các bệnh nhân này. Đầu hình tháp mức độ nhẹ thì không ảnh
  15. hưởng đến đời sống bình thường. Những trường hợp đầu hình tháp không được điều trị thì bệnh nhân dễ chết sớm. Những thay đổi về xương sọ nhọn điển hình trên phim X-quang: hố sọ giữa và hố sọ sau sâu. Vết ấn điểm chỉ trên vòm sọ rất rõ ràng. 3.1.5-Đầu hình tháp ngắn (acrolorachycephalia) Là những bệnh nhân có đầu cao nhọn nhưng nền rộng. Triệu chứng là tăng áp lực nội sọ ít gặp hơn trong đầu hình tháp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2