intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các dịch vụ (Services) của Windows

Chia sẻ: Tran Viet Son | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

285
lượt xem
108
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính thường nằm trong sự thiếu hiểu biết 1 phần nào đó của Windows mà bạn đã vô thức để cho hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể sẽ nặng nhọc hơn khi mà phải "gồng mình" khởi động các dịch vụ này. Để truy cập vào các dịch vụ (Services) từ Start bạn chọn Control Panel Administrative Tools Services (Hoặc start Run và gõ vào services.msc) Kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn Properties bạn chọn General Startup Type sẽ có 03 lựa chọn Automatic (Sẽ tự khởi động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các dịch vụ (Services) của Windows

  1. Các dịch vụ (Services) của Windows  Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính thường nằm trong sự thiếu hiểu biết 1  phần nào đó của Windows mà bạn đã vô thức để cho hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể  sẽ nặng nhọc hơn khi mà phải "gồng mình" khởi động các dịch vụ này. Để truy cập vào các dịch  vụ (Services) từ Start bạn chọn ­­> Control Panel ­­> Administrative Tools ­­> Services (Hoặc  start ­>Run và gõ vào services.msc)­­> Kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn Properties bạn  chọn General ­­> Startup Type sẽ có 03 lựa chọn Automatic (Sẽ tự khởi động theo mặc định  Windows), Manual dùng trong trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ  thuộc vào cấu hình mặc định Windows, Disabled để đóng dịch vụ khi mà bạn không cần thiết  dịch vụ này. Cũng trong General tab còn có các lựa chọn Start ­ Stop ­ Pause ­ Resume giúp bạn quyết định  khởi động hay dừng nhưng bạn phải chú ý rằng khi bạn không lựa chọn Startup Type ở trên thì  các chức năng này chỉ có tác dụng trong phiên làm việc hiện tại của Windows mà sau đó khi bạn  khởi động lại máy hệ thống lại trả về trạng thái ban đầu vì vậy khi quyết định ngừng hoặc khởi  động dịch vụ bạn phải chọn lựa Startup Type. Cảnh báo: Khi bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất kỳ trong  Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị bạn đọc kỹ các tính năng trước  khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do  hệ thống đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh  báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì  hãy tắt nó đi. Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet  Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet Connection  Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên. Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định  điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó. Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối  để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không  mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website  microsoft cập nhật thôi. Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên  thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào. Clipbook: Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể  thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như 
  2. vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy­Paste­Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế  nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu. COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền  Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft  mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói  chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở  chế độ Manual Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch  vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định  tùy bạn Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận ­ đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy  không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu  ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp. DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể  thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt  nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.) Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn  đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này. DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn  đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi. Error Reporting : Tự động thông báo lôi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm  ̃ phiền và vô dụng. Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân:  Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà  còn làm cho máy khởi động cực chầm.) Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu  hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều. Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn  không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn. HTTP SSL: Kêt nôi tư client đên server đươc thưc hiên băng giao thưc HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ  ́ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.
  3. Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết  bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play­Next­Internet­Search. Nếu bạn không thường  dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn. IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information  Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó. IMAPI CD­Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn  trong WinXP này. Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search  của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không  xứng đáng với tính năng nó họat động. IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi  VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng  máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó đi. Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng  My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu  hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài  đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất. Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam  đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các  trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong  việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề. Net Logon: Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền. NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn  thông qua NetMeeting ? Không = Disable Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số,  trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa. Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic  Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những  máy tính khác nhau. Network Location Awareness (NLA): Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa 
  4. ra thông báo khi những thông tin này thay đổi. Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được  cung cấp tự động. (XML đươc thiêt kê đê thưc hiên lưu trư dư liêu va phat hanh trên cac Web site  ̣ ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̃ ̃ ̣ ̀ ́ ̀ ́ không chi dê dang quan ly hơn, ma con co thê trinh bay đep măt hơn. XML cho phep nhưng ngươi  ̉ ̃ ̀ ̉ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ́ ̃ ̀ phat triên Web đinh nghia nôi dung cua cac tai liêu băng cach tao đuôi mơ rông theo y ngươi sử  ́ ̉ ̣ ̃ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ́ ̀ dung) ̣ Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên  ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm  kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do. Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn. Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không  muốn bị vậy Remote Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến  trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả  lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm  này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng  dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó. Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các  thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được  nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho  máy. Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người  dùng tại chỗ. Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử  dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi. Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với  dịch vụ này. SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay  mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery. System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay 
  5. phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy  nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt  nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết. Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải lập lịch  dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không  tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc không. TCP/IP NetBIOS Helper : Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng  NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như  mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này. Telephony : Bạn vô cùng cần ­ nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet  thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua  Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp  máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít... Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu  như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay  cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó Uninterruptible Power Supply : An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính  mình. Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị  có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài  Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi  nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được. Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực chất đó  là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên  nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể  làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có  thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống. Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng ­ âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts  của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa  khi máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch. Windows Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì  tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy  hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó . Windows Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy  bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài­cài­cài phần mềm vào máy mình liên tục. 
  6. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm. Windows Management Instrumentation : Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể  xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows  cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn  để nó họat động. Windows Time : Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại. Nhưng  nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1  1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội. Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này. WMI Performance Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có  ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì  không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2