intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các giải pháp hoàn thiện công tác quyết định tổ chức cho vay dài hạn của ngân hàng thương mại

Chia sẻ: Tu Oanh05 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

92
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'các giải pháp hoàn thiện công tác quyết định tổ chức cho vay dài hạn của ngân hàng thương mại', tài chính - ngân hàng, ngân hàng - tín dụng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các giải pháp hoàn thiện công tác quyết định tổ chức cho vay dài hạn của ngân hàng thương mại

  1. 8/3/20118/3/20111HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4-K17 1 BỘ G IÁO DỤ C VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG Đ ẠI H ỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIEÅU LUAÄN NGAÂN HAØNG THÖÔNG MAÏI Đề tài: “CAÙC GIAÛI PHAÙP ÑEÅ HOAØN THIEÄN COÂNG TAÙC THAÅM ÑÒNH QUYEÁT ÑÒNH ÑAÀU TÖ CHO VAY DAØI HAÏN CUÛA NGAÂN HAØNG THÖÔNG MAÏI” Giảng viên hướng dẫn: TS. Laïi Tieán Dónh Học viên thực hiện: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn Lớp: Cao hoïc ngaân haøng ngaøy 4- K17
  2. 8/3/20118/3/20112HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4-K17 1 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ QUYẾT ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. Cơ sở lý luận: 1. Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn: 1.1 Mục tiêu thẩm định: Là đánh một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. 1.2 Đối tượng cần thẩm định: Khi cho vay dự án đầu tư là tính khả thi của dự án về mặt tài chính. 2. Các nội dung thẩm định tín dụng trung và dài hạn: Thẩm định tín dụng trung hoặc dài hạn thục chất là thẩm định dự án đầu tư do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Quy trình phân tích và ra quyết định đầu tư của khách hàng được mô tả như sau: 2.2 Xaùc ñònh döï aùn: Ñaùnh giaù döï aùn: Löïa choïn tieâu Tìm cô hoäi vaø ñöa ra ñeà Öôùc löôïng ngaân löu chuaån quyeát n ghò ñaàu tö vaøo döï aùn lieân quan vaø suaát ñònh: chieát khaáu hôïp lyù (NPV, IRR,PP) Ra quyeát ñònh: Chaáp nhaän hay töø choái döï aùn Quy trình lập: Phân tích và quyết định đầu tư dự án - Khi quyết định dự án khách hàng căn cứ vào các chỉ tiêu sau: NPV, IRR, PP. Việc xác định các chỉ tiêu này dựa vào mức đ ộ chính xác của ước lượng ngân lưu và suất chiết khấu. - Mức độ chính xác của ước lượng ngân lưu phụ thuộc vào các thông số sử dụng để dự báo thị trường và doanh thu cũng giống như các thông số sử dụng để ước lượng chi phí sản xuất. - Do đó công tác thẩm định cần tập trung vào những nội dung sau: 2.1 Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu: - Tuỳ t heo từng ngành cũng như tu ỳ theo từng loại sản phẩm mà sử dụng các thông số dự báo thị trường khác nhau. Nhìn chung các thông số thường gặp như: + Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế. + Dự báo tỷ lệ lạm phát. + Dự báo tỷ giá hối đoái. + Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu. + Dự báo tốc đ ộ tăng giá. + Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư. + Ước lượng thị phần của doanh nghiệp.
  3. 8/3/20118/3/20113HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4-K17 1 Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữa, tuỳ theo dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị. Qua kinh nghiệm cho thấ y, nhân viên tín dụng nên làm những vi ệc sau: + Chỉ nhận thẩm định những ngành nào mà mình có kiến thức và am hi ểu k ỹ về tình hình hình thị trường của ngành đó. + Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lư trữ những thông tin liên quan đ ến ngành mà mình phụ trách. + Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ơ các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động. 2.2 Thẩm định các thông số thẩm định chi phí: Đây là các thông số đa dạng, tu ỳ theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng dự án mà chúng ta có các thông số khác nhau. Nhìn chung cách xác định chi phí thông thường bao gồm: + Công suất máy móc thi ết bị. + Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động… + Định giá các loại chi phí như: Lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng. + Phương pháp khấu hao, t ỷ lệ khấu hao. Ngoài ra còn có nhi ều loại thông số khác nữa… Qua kinh nghi ệp cho thấy, nhân viên tín dụng nên làm những việc sau đây: + Chỉ nhận thẩm định những ngành nào mà mình có kiến thức và am hiểu kỹ về tình hình chi phí hoạt động của ngành đó. + Tổ chức tốt cơ sở dữ liệu lư trữ những thông tin liên quan đ ến chi phí hoạt động của ngành mà mình phụ trách. + Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ơ các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tương tự đang hoạt động. 2.3 Thẩm địng dòng tiền hay ngân lưu của dự án: - Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, bao gồm những khoản thực thu hay dòng tiền vào và thực chi hay dòng tiền ra của dự án tính the từng năm. - Tu ỳ theo quy ước ghi nhận dòng tiền vào, ra của dự án là ở thời điềm cuối năm. - Khi phân tích và đánh giá hiệu hi ệu quả tài chính của dự án, chúng ta sử dụng dòng tiền kỳ vọng ( là dòng tiền dự báo) chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ sở đề đánh giá dự án vì: Lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điền thu và chi tiền của dự án, vì vậ y không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền. 2.3.1 Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ước lượng ngân lưu: Khi thẩm định ngân lưu, nhân viên tín dụng cần chú ý xử lý các loại chi phí sau: - Chi phí cơ hội: Đây là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công t y vào dự án. - Chi phí chìm: Đây là chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án. - Chi phí lịch sử: Đây là chi phí chi những tài sản sẳn có của công ty. Chi phí này có tính vào ngân lưu hay không là tuỳ thuộc vào chi phí cơ hội của từng tài sản. - Nhu cầu vốn lưu động: Là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ ti ền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù đắp từ các khoản phải trả. Nhu cầu vốn lưu động= Tồn quỹ tiền mặt + khoản phải thu + tồn kho – khoản phaûi traû Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì cần một khoản tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn lưu động giảm thì sẽ có một khoản thu tiền về. - Thuế thu nhập công ty: Dựa vào kết quả kinh doanh và được tính vào ngân lưu của dự án. - Các chi phí gián tiếp: Khi thực hiện dự án có thể làm tăng chi phí gián tiếp, bao gồm: Ti ền lương, chi phí văn phòng…Đây là những chi phí được đưa vào ngân lưu của dự án. - Dòng tiền tăng thêm. 2.3.2 Thẩm định cách xử lý lạm phát: Kết quả kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào yếu tố lạm phát. Vì vậy khi ước lượng ngân lưu dự án cần ước lượng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng. Vì khi lạm phát xả y ra nó làm tăng chi phí thực t ế và thu nhập thực tế của dự án, đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội của vốn. Vì vạy khi thẩm định dự án nên xem xét khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đ ồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng ngân lưu hay không?. 2.3.3 Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dựa trên quan điểm ngân hàng , để biết được dự án có hiệu quả hay không là do bản t hân quan hệ giữa lợi ích và chi phí phát sinh từ dự án , chứ không quan tâm đến tác động đòn bẩ y tài chính. Vì vậy khi xem xét
  4. 8/3/20118/3/20114HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4-K17 1 dự án phải loại bỏ hoàn toàn tác đ ộng của việc tài trợ. Do đó không nên đưa giá trị khoản vay , giá trị trả nợ gốc và lãi vay vào ngân lưu dự án. Tách bạch giữa quyết định đầu tư với quyết định tài trợ. 2.3.4 Hai phương pháp ước lượng ngân lưu: Có hai phướng pháp để ước lượng ngân lưu: * Phương pháp trực tiếp: Khi thẩm định, xem khách hàng sử dụng phương pháp xác định ngân lưu trực ti ếp, thì nên xem xét khách hàng xử lý từng yếu tố cấu thành ngân lưu vào và ngân lưu ra có chính xác trước khi xác định ngân lưu ròng hay không? * Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này ngân lưu hoạt động = Lợi nhuận sau thuế + KH – Chi phí trực tiếp – chi phí tiếp tục đầu tư ( nếu có) +(-) thay đổi nhu cầu vốn lư động Khi thẩm định, nếu khách hàng sử dụng phương pháp này cần chú ý hai bộ phận tiếp tục đầu tư và thay đổi vốn lưu động ròng dễ bị bỏ sót. 2.3.5 Những cạm bẩy thường gặp trong ước lượng ngân lưu: Khi thẩm định ngân lưu cần chú ý những cạm b ẩ y sau: - Ước lượng không chính xác chi phí d8ầu tư dự án, nhất là các dự án lớn có chi phí đầu tư dàn trải qua nhiều năm. - Ứơc lượng không chính xác doanh thu của dự án, kể cả không chính xác về số lượng sản phẩm tiêu thụ lẫn đơn giá bán. - Ứơc lượng không chính xác chi phí hàng năm của dự án, nhất là đối với những công ty không có bộ máy kế toán quản trị được tổ chức tốt. 2.4 Thẩm định chi phí sử dụng vốn: Thẩm định chi phí sử dụng vốn bằng cách xác định chi phí sử dụng cho từng b ộ phận như: - Thẩm đị nh cách tíng chi phí sử dụng nợ. - Thẩm đị nh cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi. - Thẩm đị nh cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn trung bình ( WACC): Nếu công ty có vay nợ thì cơ cấu vốn của công ty bao gồm: Nợ và một phần là vốn chủ sở hữu. Thì chi phí sử dụng vốn của công ty là chi phí sử dụng vốn trung bình được xác định bởi công thức: W ACC = D/V ( 1- Tc) *Rd + E/V ( Re) Trong đó: E là giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu; D là giá trị thị trường của nợ; V ( E+ D) là giá trị thị trường của công ty; Tc là thuế thu nhập công ty; Rd là chi phí sử dụng nợ; Re là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. 2.5 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyềt định đầu tư: - Thẩm định cách tính hiện gía ròng (NPV). - Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ. - Thời gian hoàn vốn. - Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sô sách. - Chỉ số lợi nhuận( PI). II. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư và quyết định cho vay của ngân hàng thương mại: 1. Tình hình chung: Hoạt đ ộng tín dụng của ngân hàng thương mại là một trong những hoạt đ ộng truyền thống và quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng, chi ếm phần lớn là khâu thẩm định các dự án đầu tư không hi ệu quả. Nhất là trong năm 2008 là năm nền kinh tế đầ y bi ến động như: Lạm phát xả y ra làm giá cả tăng, lãi suất thay đ ổi, thất nghiệp ngày càng gia tăng...làm cho các doanh nghiệp không ước tính được chính xác các chi phí, doanh thu, lợi nhuận....Đứng về phía ngân hàng thì khâu thẩm định dự án còn để xả y ra tình trạng như: - Hệ thống thông tin dữ liệu khách hàng tín dụng không đầy đ ủ và không tập hợp được các hệ thống để đảm bảo tính liện lạc và tính liên tục. - Các ngân hàng thương mại hiện tại vẫn đang sử dụng nguồn báo cáo tài chính của doanh nghiệp có chất lượng kém khó đánh giá đúng thực trạng và phân tích xu hướng của doanh nghiệp. - Chưa áp dụng các phương pháp để tính toán, lượng hoá rủi ro. Điều này làm cho việc đánh giá cho vay chưa phù hợp với mức độ rủi ro của khách àhng của sản phẩm.
  5. 8/3/20118/3/20115HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4-K17 1 - Kỹ thuật phân tích dòng tiền chưa được quan tân đúng mức trong công tác thẩm định và trong hệ thống đánh giá khách hàng . - Sự am hiểu về thực trạng và xu hướng các ngàng kinh tế còn yếu do mức độ quan tâm đ ến các hoạt động nghiên cứu thị trường thấp. Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến khâu thẩm định dự án như: Thẩm định không chính xác giá trị của dự án. Từ đó có thể ra quyết định cho vay với giá trị quá thấp hoặc quá cao hay là từ chối cho vay. - Tính tuân thủ của các bộ p hận kinh doanh tín dụng chưa cao trong việc thực hiện kiểm tra khách hàng, theo dõi hồ sơ khách hàng, quy trình thẩm định khách hàng... - Thiếu các hoạt động kiểm nghiệm với điều kiện thay đổi của thị trường, chính sách của Nhà nước đ ể có những biện pháp phòng chóng từ xa ácc tổn thất có thể xả y ra cho hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. - Chưa quan tâm đ ến việc đào tạo liên tục trình độ của nhân viên liên quan đế công tác tín dụng. Để t hấ y rõ các thực trạng trên chúng ta đi vào thẩm định một dự án cụ thể. 2.Thẩm định dự án FDI: Hiện nay, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang giữ một vị trí quan trọng và tham gia vào hầu hết các quan hệ kinh tế, trong đó có quan hệ tín dụng với các NHTM. Các dự án FDI thường là những dự án hiệu quả, việc các NHTM trong nước tài trợ cho các dự án FDI sẽ thu được lợi nhuận và góp phần kiểm soát, giữ quyền chủ động cho kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, vấn đề để tài trợ cho các dự án FDI đạt hiệu quả là công tác thẩm định dự án. Công tác thẩm định dự án FDI tại các NHTM ở nước ta hiện nay. Vấn đề đặt ra đối với công tác thẩm định dự án FDI là nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động, tính bền vững và đ ộ an toàn cao của các dự án sau khi được cấp tín dụng từ các NHTM. Hiện nay, số lượng các dự án FDI được cho vay đã tăng trưởng cao, dư nợ ngày một tăng qua các năm. Nhưng điều quan trọng nhất đó là công tác thẩm định dự án FDI đã được nâng cao chất lượng thể hiện qua chỉ tiêu “nợ quá hạn” của khu vực dự án FDI chiếm tỷ trọng rất thấp (trên dưới 1% so với tổng dư nợ) và đứng đầu trong hoạt động tài trợ cho các dự án FDI là Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Bên cạnh đó tại nhiều NHTM, công tác thẩm định dự án FDI chưa thích ứng để hỗ trợ cho các dự án FDI trong môi trường cạnh tranh và hội nhập như hiện nay tại nước ta. Điều này được thể hiện ở những điểm cốt lõi sau: 2.1 Những nội dung cần thẩm định: Ñiều kiện trong quá trình thẩm định dự án FDI là cần biết chính xác những thông tin liên quan như: đó là tập đoàn nào, ai là chủ tịch tập đoàn, địa chỉ ở đâu, quốc tịch nào . . . Sau đó, cũng phải kiểm tra xem đó là công ty nào, tập đoàn nào, năng lực tài chính của họ ra sao. Bên cạnh việc xác minh những thông tin nói trên, công tác thẩm định cần phải xét đến vấn đề thuế và các ưu đãi, cơ cấu góp vốn, tỷ lệ góp vốn của các doanh nghiệp trong nước và điều mà cần quan tâm đến chính là tính hiệu quả của nguồn vốn. 2.2 Cách thức thẩm định: Trong thẩm định việc cho vay, cán bộ thẩm định chưa đưa ra được các nhận định về việc so sánh các chỉ tiêu của doanh nghi ệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành, cùng lĩnh vực ở trong và ngoài nước, việc sử dụng các chỉ tiêu để so sánh trong thẩm định dự án FDI còn rất hạn chế ở số lượng cũng như cách thức so sánh. Việc sử dụng các chỉ tiêu cũng chưa được tiêu chuẩn hóa. Xét về mặt lý thuyết, để có thể đánh giá được thị trường, tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có một phương pháp đó là phương pháp dự báo. Nhưng những báo cáo thẩm định hầu như lại thiếu hẳn điểm này.
  6. 8/3/20118/3/20116HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4-K17 1 Đánh giá rủi ro của dự án là vi ệc làm không thể thiếu trong thẩm định dự án. Thế mà vi ệc xác định các rủi ro trong công tác thẩm định dự án chưa được chú trọng và xác định một cách đầy đủ. 2.3 Công tác tổ chức thẩm định: Trong tình hình thực tế hiện nay năng lực công tác của cán bộ thẩm định chưa được nâng cao đúng tầm, chưa được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình đ ộ. Bên cạnh đó về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ thẩm định chưa được quan tâm và đặt trọng tâm cho công tác tổ chức thẩm định. VD: Thực trạng về chuyên viên thẩm định dự án Chuyện kể về một sinh viên xuất sắc mới ra trường nộp đơn xin vào làm ở phòng đầu tư của công ty chứng khoán V. Không hiểu vì muốn tăng thêm sức hấp dẫn của công việc hay muốn truyền thêm cảm hứng nghề nghiệp cho nhân viên mới mà người quản lý ngồi giải thích cặn kẽ các cơ hội tham gia đầu tư cá nhân trong quá trình thẩm đị nh công t y với các lợi thế về thông tin và đưa ra những bằng chứng về sự thành công của các nhân viên khác. Trong khi ở các nền tài chính phát triển, nhân viên thẩm định đầu tư bị kiểm soát rất chặt chẽ các khoản đầu tư cá nhân và không được khuyến khích tham gia thì xu hướng này có vẻ đang đi ngược lại ở rất nhiều tổ chức tài chính trong nước. Phạm trù đạo đức nghề nghiệp không những không được vun trồng mà còn có xu hướng bị bóp méo lệch lạc. Khi thị trường đang nóng sốt, làm chuyên viên thẩm định đầu tư ở các quỹ đầu tư và nhân viên tư vấn ở các công ty chứng khoán được coi là “nghề của những cơ hội”. Để làm vừa lòng các chuyên viên thẩm định, nhiều doanh nghiệp không ngại đề nghị những khoản ưu đãi mua cổ p hần. Thậm chí nhiều doanh nghiệp còn cảm thấ y không “yên tâm” khi nhân viên thẩm định đầu tư không đề cập gì đến việc mua cổ p hần của mình. Dùng lợi thế về thông tin để phục vụ lợi ích cá nhân, đặt lợi ích cá nhân cao hơn lợi ích doanh nghiệp là chuyện đang di ễn ra phổ biến. Một thực trạng khác cũng đáng báo động là vấn đ ề bảo mật thông tin. Quỹ đầu tư có khi chưa kịp đưa ra quyết định đầu tư thì thị trường đã đầy những thông tin đồn đoán. Có những nhân viên thẩm định đầu tư sau khi chuyển công ty đã mang toàn bộ thông tin có được “chia sẻ” với công ty mới. Gần đây có hai bài phân tích về một công ty niêm yết giống nhau đến 90%, chỉ khác một vài thông tin tài chính cập nhật và… tên công ty chứng khoán cung cấp. Không hiểu do người quản lý không biết hay cố tình làm ngơ, đặt lợi ích kinh tế lên trên chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp? Hậu quả khó lường Không phải ngẫu nhiên mà ở các thị trường đi trước, đạo đ ức nghề nghiệp được đặt trên cả lợi ích kinh tế đơn thuần. Duy trì một chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trở thành lợi thế so sánh cho các định chế tài chính vì nó gắn liền với quá trình phát triển bền vững. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu chuyên viên thẩm định đầu tư, vì lợi ích cá nhân, sử dụng những thông tin “nội bộ” để giao dịch? Kết quả tất yếu là giá cổ p hiếu sẽ nhanh chóng được điều chỉnh và qu ỹ đầu tư hay công ty chứng khoán sẽ mất đi cơ hội kiếm được những khoản lợi nhuận cao gấp nhiều lần. Liệu chuyên viên đó còn cơ hội tiếp tục công việc của mình nữa hay không? Ở các thị trường như Úc hoặc Mỹ, giao dịch nội gián có thể bị kết tội hình sự và vĩnh viễn không còn cơ hội làm việc trong ngành tài chính! Nếu lợi dụng vai trò thẩm định của mình để tạo sức ép lên doanh nghiệp và nhắm tới lợi ích cá nhân thì hậu quả thậm chí còn nặng nề hơn. Sự mất uy tín của đơn vị thẩm định có thể được “truyền tai” nhau trong cộng đồng doanh nghiệp và làm ảnh hưởng tới sự thành công của các hợp đồng thẩm định giá hay các cơ hội hợp tác chiến lược trong tương lai. Gần đây, ở Việt Nam đã có trường hợp một công ty chứng khoán lớn bị
  7. 8/3/20118/3/20117HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4-K17 1 một doanh nghiệp cổ phần loại ngay khỏi danh sách ứng cử viên tiềm năng vì “nghe nói đã cố tình định giá thấp một công ty trong ngành khác đ ể sau đó được mua vào với giá rẻ”. Khó mà lường hết được hậu quả của việc thiếu tôn trọng đạo đức nghề nghiệp. Uy tín đơn vị thẩm định đầu tư phải mất nhi ều năm mới tạo dựng được có thể tan biến chỉ vì những lợi ích cá nhân. Còn doanh nghiệp có thể mất đi lợi thế kinh doanh nếu thông tin bị lọt ra ngoài trong quá trình thẩm định. Trong khi đó, việc đưa ra quyết định đầu tư sẽ không thể thực hiện được nếu không có đủ những thông tin cần thiết! Có thể thấ y giữ gìn đạo đức nghề nghiệp chính là tạo uy tín cho chuyên viên thẩm định đầu tư trong thị trường tài chính, hướng đến những bước tiến quan trọng trong việc thâm nhập thị trường tài chính thế giới. III Giaûi phaùp: Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, để việc thẩm định dự án FDI đạt hiệu quả cao, trước mắt cần áp dụng các giải pháp sau đây: 1. Để thẩm định nội dung dự án FDI: Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng, nên đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có nhiều thông tin chính xác, đầy đủ về đối tượng thẩm định. Việc tìm hiểu, xác minh nguồn gốc của các doanh nghiệp FDI, các NHTM có thể tham khảo ý kiến của Sở thậm chí cả Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư vì những cơ quan này có “một đội đặc nhiệm” để giúp đỡ khi cần thiết. Chỉ có như vậy chúng ta mới có thể khẳng định đ ược năng lực tài chính thực thụ của các dự án FDI. Bên cạnh đó, trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí là không thể thiếu. Hơn nữa, xuất phát từ tính chất khách quan của thông tin trên báo chí nên chúng ta có thể thu thập được những thông tin tương đối chính xác về khách hàng. Việc sử dụng những thông tin này một cách hiệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh giá tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, bước tiếp theo là đánh giá sự chính xác của các thông tin. Một số tiêu chí cần phải đánh giá như số lượng của các bên liên doanh cũng như tỷ lệ về vốn góp của mỗi bên, các hình thức góp vốn của các bên; tính trung thực, phù hợp của giá cả máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ. 2. Để sử dụng các phương pháp thẩm định: Việc so sánh các chỉ tiêu trong thẩm định dự án FDI phải là sự kết hợp so sánh với các dự án trong nước với các dự án nước ngoài, so sánh với mức chuẩn của nhà nước quy định và cả chuẩn của khu vực và thế giới; các chỉ tiêu của dự án phải được so sánh cả về mặt thời gian; các tiêu chuẩn, định mức để so sánh cần được tập hợp theo các lĩnh vực và liên tục cập nhật. Ngoài vi ệc thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của các dự án FDI, vẫn còn một số nhân tố chưa được cán bộ thẩm định quan tâm nhưng thực chất là cần phải đề cập trong chu trình thẩm định khách hàng vay vốn. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng, tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế, chính trị, xã hội. Trên cơ sở những thông tin về tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán được mà báo chí và các báo cáo nghiên cứu thị trường, những diễn biến của nền kinh tế trong thời gian tới, cán bộ tín dụng cần có kiến nghị cụ thể về sự cần thiết
  8. 8/3/20118/3/20118HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4-K17 1 bổ sung những nhân tố trên trong chu trình thẩm định khách hàng. Đây cũng là một trong số biện pháp nhằm nâng cao vai trò, chất lượng công tác thẩm định dự án FDI. Về đánh giá rủi ro: Phải đưa ra được càng nhiều rủi ro mà dự án có thể gặp phải thì tính an toàn của tín dụng càng cao. Muốn được như vậy phải xây dựng được các nhân tố rủi ro: định nghĩa, phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được thiết lập trên công việc hàng ngày. Vì vậy, cần phải triển khai tiếp nhận những hỗ trợ kỹ thuật về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro. 3. Để tổ chức thẩm định. Để công tác thẩm định ngày một chuyên nghiệp và có chất lượng hơn, đã đến lúc cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn, có thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ thẩm định: Một là, về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ thẩm định không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hi ện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác. Hai là: Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán b ộ thẩm định phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Có như vậ y, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý. Tuân thủ đạo đ ức nghề nghiệp cần phải trở thành một điểm nhấn trong hệ thống pháp lý cũng như để đánh giá mức độ chuyên nghiệp, thành công của các nhà đầu tư hay công ty tư vấn một cách công khai, minh bạch. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đề cao giá trị của đạo đ ức nghề nghiệp trong thẩm định đầu tư; đồng thời người quản lý cũng phải trở thành những tấm gương cho nhân viên. Thật khó có thể thuyết phục nhân viên tuân thủ đạo đức nghề nghiệp nếu ban lãnh đạo không thực hiện nghiêm túc những quy định đó. Là đạo đức nghề nghiệp caàn ñöôïc ñöa vaøo trong chương trình giảng dạ y, đào tạo. Các chương trình giảng dạ y về chứng khoán, tài chính hiện nay vẫn còn quá chú trọng đến chuyên môn, trong khi lấy ví dụ ngành kiểm toán, các chứng chỉ như ACCA, CPA có hẳn các môn học riêng về đạo đức nghề nghiệp với các ví dụ thực ti ễn, các bài học về đạo đức nghề nghiệp giúp học viên nhận thức được các tình huống phức tạp xả y ra trong công việc của mình. Cuối cùng và có lẽ quan trọng nhất là ý thức của chuyên viên thẩm định đầu tư. Ngành tài chính được xây dựng trên cơ sở niềm tin giữa doanh nghi ệp và các tổ chức đầu tư. Người có tài, có năng lực nhưng không quý trọng những giá trị đạo đức nghề nghiệp thì sớm muộn cũng sẽ mất đi niềm tin của doanh nghiệp và các đồng nghiệp. Cần quan tâm nhiều hơn đến vi ệc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ đ ể có chế đ ộ đãi ngộ, đối xử công bằng. Ngay khi tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định ngay để thông báo kịp thời cho doanh nghiệp. Khi đi vào thẩm định chi tiết dự án, cán bộ thẩm định cần phải làm việc với cơ quan quản lý đầu tư của địa phương nơi có dự án FDI hoạt đ ộng đ ể nắm bắt được chủ trương của địa phương đ ối với dự án, nắm được thông tin liên
  9. 8/3/20118/3/20119HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4-K17 1 quan đ ến dự án đ ể từ đó có được những nhận định ban đầu về các điều kiện thuận lợi hay khó khăn đối với việc tham gia tài trợ cho dự án. Đối với các dự án lớn, phức tạp, đầu tư sản phẩm mới hoặc dự án có nội dung chuyển giao công nghệ cần t ổ chức hội đồng thẩm định, có sự tham gia của chuyên gia, các b ộ phận nghiệp vụ liên quan. Đồng thời phải thẩm định qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hi ện với cơ sở dữ liệu mang độ chính xác cao hơn. Và cuối mỗi giai đoạn, người thẩm định sẽ đưa kết luận chấp thuận hay bác bỏ dự án mà không cần phân tích thêm nữa. Ngoại trừ trường hợp khả năng thành công hay thất bại của dự án biến thiên rất lớn theo mức đ ộ chính xác của dữ liệu thì ngöôøi thaåm ñònh môùi caàn tieán haønh vieäc phaân tích laïi. Đối với các dự án khác khi thẩm định dự án đầu tư cần chú ý các chỉ tiêu tính toán như sau: - Phân tích dòng tiền phải được chính xác và ngày được quan tâm hơn. - Thẩm định các thông số xác định định phí thì nhân viên tín dụng nên liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứng ở các dự án đã triển khai. - Khi thẩm đị nh dự án nên xem xét doanh nghiệp có tính đến các yếu tố Lạm phát hay không? - Đối với lĩnh vực bất động sản chỉ xem xét, quyết định cho vay các dự án đầu tư bất động sản nếu chủ đầu tư có năng lực tài chính và phương án huy động vốn khả thi, có biện pháp phòng ngừa rủi ro do biến động về giá cả. - Đồng thời, họ chỉ thẩm định cho vay các dự án kinh doanh bất động sản trên cơ sở chủ đầu tư đã hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng theo qui định, có phương án vay vốn và trả nợ phù hợp với phương án tiêu thụ khả thi... - Để các ngân hàng tiếp tục cho vay, đầu tư vào lĩnh vực bất động sản rất cần những tháo gỡ đồng b ộ về cơ chế, chính sách, cách điều hành quản lý thị trường bất động sản của Nhà nước và sự điều chỉnh (trong việc tính toán hiệu quả vốn vay, thu xếp nguồn trả nợ đúng thoả thuận...) của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản. Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm đị nh đối với các dự án này là khác nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tu ỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy đ ộng và chủ thể có thẩm quyền thẩm định.. Để hiệu quả sử dụng đồng vốn đúng mục đích, có hiệu quả cao và phù hợp với quy hoạch phát triển chung của đất nước thì công tác thẩm định đánh giá các dự án đầu tư là rất quan trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với tư cách là cơ quan đầu mối trong việc quản lý các dự án đầu tư thường xuyên chú trọng tới công tác thẩm định dự án đầu tư để ra quyết định đầu tư hoặc đ ề xuất báo cáo trình Chính Phủ quyết định. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh mẽ hơn nữa hi ệu qủa của nguồn vốn đầu tư, việc nâng cao chất lượng tiến tới hoàn thi ện công tác thẩm định dự án đầu tư được đặt ra ngày càng b ức xúc. Kết Luận: - Để các giải pháp đề ra có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư noùi chung vaø döï aùn FDI noùi rieâng, nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện và áp dụng thống nhất các văn bản pháp lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiếp cận các thông lệ quốc tế trong việc ban hành các tiêu chuẩn, định mức liên quan đến đầu tư, xây dựng, kế toán, tài chính, môi trường, lao động … ; công bố rộng rãi chiến lược và quy họach đầu tư nước ngoài; tạo cơ chế cho việc công khai và minh baïch.
  10. 8/3/20118/3/201110HV: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn - lôùp cao hoïc NH4-K17 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2