intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định hành nghề y tư nhân của phòng khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định hành nghề y tư nhân của phòng khám đa khoa, chuyên khoa tại tỉnh Bình Dương năm 2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> CÁC HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH <br /> HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN CỦA PHÒNG KHÁM ĐA KHOA, CHUYÊN <br /> KHOA TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2013 <br /> Nguyễn Tấn Hùng*, Lê Vinh** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Tại Bình Dương đang phát triển một hệ thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với 460 phòng <br /> khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân. Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các quy định của Luật khám bệnh, chữa <br /> bệnh và các văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sử dụng dịch vụ <br /> có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các hình thức vi phạm là gì? <br /> có những yếu tố nào liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về <br /> hành nghề y tư nhân như thế nào? <br /> Mục tiêu: Xác định các hình thức, giải pháp khắc phục và xử lý vi phạm quy định về hành nghề y tư nhân <br /> của các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh Bình Dương năm 2013. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu:  Nghiên  cứu  mô  tả  cắt  ngang  từ  tháng  01/2013  đến  tháng  4/2013  trên  460 <br /> phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương.  <br /> Kết quả: Tỷ lệ vi phạm các quy định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng khám là 14,13%. Tỷ lệ vi <br /> phạm các quy định về nhân sự của các phòng khám là 23,04%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về bảng hiệu, quảng <br /> cáo, niêm yết giá của các phòng khám là 41,52%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về sổ sách lưu trữ, hồ sơ bệnh án và <br /> quy chế kê đơn của các phòng khám là 44,13%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị của <br /> các phòng khám là 30%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế của các <br /> phòng khám là 76,09%. Tỷ lệ vi phạm các quy định về công tác sử dụng thuốc của các phòng khám là 21,09%. <br /> Tỷ lệ vi phạm các quy định về hành nghề y của các PKĐK, PKCK chiếm tỷ lệ là 88,48%. Có mối liên quan giữa <br /> vi phạm các điều kiện hành nghề y tư nhân và các yếu tố loại hình phòng khám, trình độ chuyên môn người đứng <br /> đầu, số năm hành nghề, sự thanh tra, kiểm tra trong năm 2012 và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề <br /> y, vốn điều lệ và công tác tham gia tập huấn công tác hành nghề y.  <br /> Kết luận: Đa số phòng khám vi phạm các quy định về công tác khử trùng, tiệt trùng, xử lý rác thải y tế, các <br /> quy định về hành nghề y. Cần tăng cường đội ngũ các cán bộ làm công tác thanh tra tại Sở Y tế và cán bộ quản lý <br /> hành nghề y tư nhân tại các Phòng y tế huyện/thị/thành phố về chất lượng và số lượng. Công tác thanh tra, kiểm <br /> tra phải được chú trọng, đặc biệt là các kế hoạch định kỳ cần bao quát các lĩnh vực trong hành nghề y, dược tư <br /> nhân, tất cả các loại hình. Trong công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, cần có sự liên kết các đơn vị quản lý nhà <br /> nước, các sở ban ngành có liên quan. <br /> Từ khóa: Y tế tư nhân, vi phạm. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> TYPES OF VIOLATIONS OF REGULATIONS OF PRIVATE HEALTH SECTOR <br />  AND SOLUTIONS FOR ADDRESSING THIS ISSUE AMONG GENERAL  <br /> AND SPECIALIZED CLINICS IN BINH DUONG PROVINCE <br /> Nguyen Tan Hung, Le Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 587 ‐ 562 <br /> Background: Binh Duong is now developing a system of private health facilities with 460 private general <br /> * Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương <br /> ** Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: BS.CKII. Nguyễn Tấn Hùng  ĐT: 0908945987 <br /> Email: nguyentanhung23@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> 587<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> specialized clinics. The violations of regulations of private health sectors have direct impacts on people using the <br /> service  that  can  lead  to  fatal  consequences.  The  question  for  the  management  agencies  is  that  what  are  the <br /> violations? Are there factors related to this violations? What are the solutions and measures to handle with these <br /> violations? <br /> Objectives:  Identify  types  of  violations,  solutions  and  control  measures  towards  violations  of  private <br /> specialized and general clinic in Binh Duong 2013 <br /> Methods: A cross ‐ sectional study of 460 private health clinics in Binh Duong January 2013 to April 2013 <br /> was conducted. <br /> Result: The percentage of violations of licensing regulations, legal records of the clinics and personnel was <br /> 14.13% and 23.04%, respectively. There were 41.52% of facilities infringing regulations on signs, advertising, <br /> and  listing  the  cost  of  the  clinics.  The  prevalence  of  clinics  violating  regulations  on  storing  records,  medical <br /> records and regulations of prescription was 44.13%. The proportion of violations of regulations on facilities and <br /> equipment of the clinic was 30%. In addition, there was of 76.09% of clinics which did not follow the regulations <br /> of disinfection, sterilization and medical waste disposal. This study also found that 21.9% and 88.4% of clinics <br /> violating  the  regulations  on  the  use  of  the  drug  and  medical  practice,  respectively.  There  were  associations <br /> between  violations  of  private  clinics  and  type  of  clinic,  the  level  of  education  of  the  heads,  number  of  years  of <br /> practice,  inspection  and  investigation  in  2012,  training  course  for  private  clinics,  chartered  capital  and <br /> participation in training activities.  <br /> Conclusion: Most clinics infringed the regulations on disinfection, sterilization, and medical waste disposal, <br /> and  the  regulation  of  medical  practice.  It  is  necessary  to  enhance  the  quality  and  quantity  of  private  medical <br /> practice inspectors working at the Department of Health and in the District Health Department /urban/ city. The <br /> cooperation between health agencies and relevant departments should be improved in inspection of private clinics.  <br /> Keywords: private health clinics, violations <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Ở các nước đang phát triển hệ thống y tế tư <br /> nhân đã góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu <br /> chăm  sóc  sức  khỏe  của  người  dân.  Tuy  nhiên, <br /> vai trò của y tế tư nhân ở các quốc gia lại hết sức <br /> khác nhau trước sự định hướng, quản lý và kiểm <br /> soát  của nhà  nước.  Tại  Việt  Nam, Đảng  và nhà <br /> nước đã đánh giá cao sự cần thiết và tầm quan <br /> trọng việc xã hội hóa ngành y tế nhằm huy động <br /> mọi  nguồn  lực  xã  hội  thúc  đẩy  sự  phát  triển <br /> ngành y tế nói riêng và đất nước nói chung(4,5). <br /> Tuy  nhiên,  hoạt  động  quản  lý  hành  nghề  y  tư <br /> nhân (HNYTN) vẫn còn những hạn chế, thể hiện <br /> ở tình trạng vi phạm về phạm vi hành nghề và <br /> quy chế chuyên môn vẫn còn phổ biến(1,2,3). <br /> Tại  Bình  Dương  đang  phát  triển  một  hệ <br /> thống các cơ sở hành nghề y tư nhân với quy mô <br /> đa  dạng,  trong  đó  phòng  khám  đa  khoa  và <br /> phòng khám chuyên khoa tư nhân là 440 (chiếm <br /> <br /> 588<br /> <br /> trên 59,06%). Việc các cơ sở HNYTN vi phạm các <br /> quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các <br /> văn bản trong lĩnh vực hành nghề y tư nhân đã <br /> ảnh  hưởng  trực  tiếp  đến  người  dân  sử  dụng <br /> dịch vụ có thể dẫn đến hậu quả chết người. Câu <br /> hỏi đặt ra ở đây cho các cơ quan quản lý là các <br /> hình  thức  vi  phạm  là  gì?  có  những  yếu  tố  nào <br /> liên quan đến việc vi phạm này? Các giải pháp <br /> khắc  phục  và  xử  lý  vi  phạm  quy  định  về  hành <br /> nghề y tư nhân như thế nào? <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> 1. Xác định các đặc điểm của phòng khám đa <br /> khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại tỉnh <br /> Bình Dương. <br /> 2.  Xác  định tỷ  lệ  các hình  thức  vi  phạm  các <br /> quy định về hành nghề y tư nhân của các phòng <br /> khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư  <br /> 3.  Các  giải  pháp  khắc  phục  và  xử  lý  vi <br /> phạm  quy  định  về  hành  nghề  y  tư  nhân  của <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên <br /> khoa tư nhân. <br /> 4. Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm <br /> của phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên <br /> khoa  tư  nhân  và  việc  vi  phạm  các  quy  định  về <br /> hành nghề y tư nhân.  <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thời gian, Địa điểm <br /> Từ  tháng  01/2013  đến  tháng  4/2013,  tại  tỉnh <br /> Bình Dương. <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả  <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Các  phòng  khám  đa  khoa,  phòng  khám <br /> chuyên  khoa  đang  hoạt  động  trên  địa  bàn  tỉnh <br /> Bình  Dương.  (Theo  thống  kê  đến  01/01/2013  của <br /> Phòng Quản lý hành nghề trên toàn tỉnh có khoảng <br /> 460 cơ sở). <br /> <br /> Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu <br /> Công thức lấy mẫu trong nghiên cứu: [11] <br /> N<br /> <br /> Z12<br /> d<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> p (1  p)<br /> <br />  <br /> <br /> (1)<br /> <br /> Z : Trị số từ phân phối chuẩn ở độ tin cậy (1 ‐ α). <br /> α : 5% <br /> P : Trị số tỷ lệ các hình thức vi phạm các quy định về hành <br /> nghề y tư nhân của các phòng khám đa khoa, phòng khám <br /> chuyên khoa tư nhân. <br /> d : Độ chính xác mong muốn. <br /> <br /> Áp dụng công thức(1): <br /> Z = 1,96 (độ tin cậy 95%) <br /> d = 0,05 <br /> P  =  0,5  (Do  không  tìm  thấy  một  tài  liệu <br /> nghiên cứu nào trước đây trên địa bàn tỉnh Bình <br /> Dương  về  tỷ  lệ  các  hình  thức  vi  phạm  các  quy <br /> định  về  hành  nghề  y  tư  nhân  của  các  phòng <br /> khám  đa  khoa,  phòng  khám  chuyên  khoa  tư <br /> nhân, chọn p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất).  <br /> N = 384 <br /> Theo số liệu quản lý hành nghề, tổng số các <br /> phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> tư  nhân  trên  địa  bàn  tỉnh  Bình  Dương  khoảng <br /> 460  cơ  sở,  nên  đề  tài  chọn  lấy  mẫu  toàn  bộ  là <br /> 460cơ sở.  <br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu <br /> Quan sát, mô tả, thu thập số liệu hoạt động <br /> chuyên  môn  trực  tiếp  của  các  phòng  khám  đa <br /> khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân tại thời <br /> điểm kiểm tra. Khi quan sát trực tiếp dùng bản <br /> kiểm để thu thập số liệu. Công cụ: bảng hỏi thiết <br /> kế sẵn. <br /> Sử dụng số liệu thống kê báo cáo của cơ sở <br /> YTTN  được  chọn  nghiên  cứu,  các  Phòng  Y  tế <br /> huyện,  thị  xã  và  của  Sở  Y  tế  Bình  Dương  để <br /> phân tích, đánh giá. <br /> <br /> Xứ lý và Phân tích số liệu <br /> Tất  cả  những  dữ  kiện  thu  thập  được  trong <br /> ngày sẽ được kiểm tra, chỉnh biên lại ngay trong <br /> ngày hôm đó. Những dữ kiện không phù hợp sẽ <br /> bị loại ra. <br />  ‐  Sử  dụng  phần  mềm  Epidata  3.1  để  nhập <br /> liệu. <br />  ‐ Sử dụng phần mềm Stata 10.0 để phân tích <br /> thống kê; <br /> Thống kê mô tả : Số tuyệt đối, tỷ lệ (để mô tả <br /> các  biến  số  về  tỷ  lệ  các  cơ  sở  vi  phạm  các  quy <br /> định  về  hành  nghề  y  tư  nhân,  các  biến  về  tỷ  lệ <br /> các hình thức vi phạm). <br /> Thống kê phân tích: sử dụng Kiểm định Chi <br /> bình  phương,  tính  PR  (prevalence  ratio)  với <br /> khoảng tin cậy 95% của PR và Kiểm định chính <br /> xác Fisher (để phân tích mối liên quan giữa các <br /> đặc điểm của các phòng khám tư nhân và việc vi <br /> phạm các quy định về hành nghề y tư nhân). <br /> <br /> KẾT QUẢ‐ BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm các phòng khám đa khoa, phòng <br /> khám chuyên khoa tư nhân  <br /> Bảng 1. Mô tả về loại hình hành nghề của PKĐK, <br /> PKCK (n=460): <br /> Đặc điểm của mẫu<br /> Tần số<br /> Về loại hình hành nghề<br /> Phòng khám đa khoa<br /> 42<br /> Phòng khám chuyên khoa<br /> 418<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 9,13<br /> 90,87<br /> <br /> 589<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Đặc điểm của mẫu<br /> Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Các loại hình phòng khám chuyên khoa (n=418)<br /> PKCK Nội<br /> 222<br /> 48,26<br /> PKCK Răng hàm mặt<br /> 93<br /> 20,22<br /> PKCK Sản<br /> 52<br /> 11,3<br /> PKCK Nhi<br /> 21<br /> 4,57<br /> PKCK Ngoại<br /> 9<br /> 1,96<br /> PKCK Mắt<br /> 9<br /> 1,96<br /> PKCK Tai mũi họng<br /> 9<br /> 1,96<br /> PKCK Da liễu<br /> 3<br /> 0,65<br /> <br /> Trong  các  loại  hình  PKCK,  chiếm  tỉ  lệ  cao <br /> nhất trên toàn tỉnh và từng địa phương bao giờ <br /> cũng là loại hình PKCK Nội, do đặc trưng yếu tố <br /> các bác sĩ sau khi được đào tạo về đa khoa chiếm <br /> tỉ lệ lớn, sau thời gian thực hành chuyên môn sẽ <br /> được  phép  mở  phòng  khám  chuyên  khoa  Nội, <br /> ngược lại nếu muốn mở các loại hình khác như: <br /> Răng  hàm  mặt,  Ngoại,  Tai  mũi  họng,  Mắt,  Da <br /> liễu … thì chủ yếu là các bác sĩ học chuyên khoa <br /> hoặc là bác sĩ đa khoa nhưng có học thêm chứng <br /> chỉ  sơ  bộ  về  chuyên  khoa.  Số  lượng  các  phòng <br /> khám Da Liễu chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp (0,65%) do <br /> đặc  thù  chuyên  khoa  này  là  chuyên  khoa  sâu <br /> chủ yếu phục vụ tại các bệnh viện công lập, và <br /> nhu cầu người dân đến khám không cao, nếu có <br /> bệnh người dân sẽ về bệnh viện chuyên khoa về <br /> da liễu tại TP.HCM để được đáp ứng đầy đủ về <br /> trang thiết bị và thuốc điều trị. <br /> Bảng 2:Bảng mô tả hình thức xử lý rác thải y tế của <br /> PKĐK, PKCK (n=460) <br /> Xử lý rác thải<br /> Các hình thức xử lý rác thải y tế<br /> Hợp đồng với đơn vị rác thải<br /> Không phát sinh rác y tế<br /> Chôn rác vào hố riêng<br /> Gom và đốt rác riêng<br /> Xử lý chung với rác sinh hoạt<br /> Các hình thức xử lý chất thải lỏng y tế<br /> Có hệ thống xử lý nước thải<br /> Hợp đồng thu gom nước thải<br /> Không phát sinh nước thải<br /> Hầm tự hoại<br /> Xử lý chung với nước thải sinh hoạt<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ (%)<br /> 202<br /> 99<br /> 18<br /> 49<br /> 92<br /> <br /> 43,91<br /> 21,52<br /> 3,91<br /> 10,65<br /> 20<br /> <br /> 17<br /> 35<br /> 249<br /> 79<br /> 80<br /> <br /> 3,7<br /> 7,6<br /> 54,13<br /> 17,17<br /> 17,39<br /> <br /> Đối  các  PKĐK,  PKCK  trên  địa  bàn  tỉnh <br /> Bình Dương hầu như không cơ sở nào đầu tư <br /> lò đốt rác y tế chuyên biệt mà tất cả chọn hình <br /> <br /> 590<br /> <br /> thức ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử <br /> lý rác thải là 202 cơ sở (chiếm 43,91%). Trong đó, <br /> phần  lớn  các  cơ  sở  này  ký  hợp  đồng  xử  lý  rác <br /> từng năm với Công ty Trách nhiệm hữu hạn một <br /> thành  viên  Cấp  thoát  nước  môi  trường  Bình <br /> Dương là đơn vị có sự đầu tư hệ thống xử lý rác <br /> vào  loại  lớn  nhất  tại  Bình  Dương.  Các  cơ  sở <br /> không  phát  sinh  rác  thải  y  tế  chiếm  21,52%  chủ <br /> yếu là loại hình PKCK Nội do đặc trưng chuyên <br /> khoa  này  không  có  bệnh  phẩm  phát  sinh  trong <br /> quá trình thăm khám. Mặc dù các hình thức xử lý <br /> rác khác không được khuyến khích nhưng trong <br /> thời điểm nghiên cứu còn các cơ sở hành nghề cũ <br /> đã  cấp  phép  nhiều  năm  trước  và  các  cơ  sở  mới <br /> hoạt động thì hình thức xử lý rác thải y tế chung <br /> với rác sinh hoạt vẫn đang được các phòng khám <br /> vận dụng chiếm 20%, bên cạnh tỉ lệ ít các phòng <br /> khám chọn cách đốt hoặc chôn rác y tế. <br /> Đối  với  các  phòng  khám  có  phát  sinh  nước <br /> thải  y  tế  như:  PKĐK,  PKCK  Sản  phụ  khoa  – <br /> KHHGĐ, Ngoại, Răng hàm mặt … đảm bảo về <br /> công tác xử lý cho thấy cơ sở có hệ thống xử lý <br /> nước thải chỉ có 17 cơ sở chiếm 3,7% và có hợp <br /> đồng  thu  gom  và  xử  lý  nước  thải  là  35  cơ  sở <br /> chiếm  7,6%.  Tất  cả  các  cơ  sở  có  hệ  thống  xử  lý <br /> nước thải y tế đều là PKĐK, đây được xem như <br /> khoản  đầu  tư  bắt  buộc nếu muốn phòng  khám <br /> hoạt động theo quy định. Bên cạnh việc nếu các <br /> PKĐK, PKCK không có hệ thống xử lý thì chọn <br /> cách  ký  hợp  đồng  thu  gom  và  xử  lý  nước  thải <br /> với  Công  ty  Trách  nhiệm  hữu  hạn  một  thành <br /> viên Cấp thoát nước môi trường Bình Dương. <br /> Đối  với  cơ  sở  có  phát  sinh  nước  thải  y  tế <br /> nhưng chưa có hình thức xử lý theo quy định <br /> thì hầu hết các cơ sở đó áp dụng hình thức thải <br /> ra  chung  với  hệ  thống  nước  sinh  hoạt  chiếm <br /> 17,39% hoặc tập trung tại hầm tự hoại và xử lý <br /> hóa  chất  trước  khi  thải  ra  hệ  thống  nước  sinh <br /> hoạt  chung  chiếm  17,17%.  Đây  là  các  hành  vi <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> phạm về công tác xử lý nước thải y tế và sẽ bị <br /> các  cơ  quan  quản  lý  về  môi  trường  (Chi  cục <br /> Bảo vệ môi trường–Sở Tài nguyên môi trường) <br /> kiểm tra nếu phát hiện sẽ xử phạt rất nặng. Vì <br /> vậy các PKĐK, PKCK có phát sinh nước thải y <br /> tế  hiện  nay  hầu  hết  đang  lên  kế  hoạch  xây <br /> dựng  hệ  thống  xử  lý  nước  thải  phù  hợp  với <br /> quy  mô  phòng  khám  mình  hoặc  tìm  phương <br /> thức thu gom và giao cho đơn vị có chức năng <br /> xử lý. Yếu tố cản trở việc các phòng khám xây <br /> dựng  hệ  thống  xử  lý  nước  thải  y  tế  là  chi  phí <br /> bỏ ra là khá cao, từ tối thiểu 50 ‐ 100 triệu đối <br /> với  một  hệ  thống  xử  lý  từ  1  đến  5  m3 <br /> ngày/đêm.  Việc  này  là  bất  khả  thi  đối  với  các <br /> phòng  khám  nhỏ  lẻ,  có  quy  mô  và  lượng <br /> khách hàng ít.  <br /> Bảng 3: Công tác tập huấn công tác hành nghề y năm <br /> 2012 của PKĐK, PKCK (n=460) <br /> Tần<br /> Tỷ lệ<br /> số<br /> (%)<br /> Có tham gia tập huấn công tác hành nghề y<br /> Có<br /> 397<br /> 86,3<br /> Không<br /> 63<br /> 13,7<br /> Số lần tập huấn công tác hành nghề y (n=397)<br /> Một lần<br /> 324<br /> 81,61<br /> Từ 2 lần trở lên<br /> 73<br /> 18,39<br /> Chi tiết cơ quan tiến hành tập huấn (n=489)<br /> Sở Y tế.<br /> 392<br /> 80,16<br /> 64<br /> 13,09<br /> Phòng y tế hoặc Trung tâm y tế<br /> quận/huyện<br /> Do các cơ quan chức năng khác<br /> 33<br /> 6,75<br /> Đặc điểm của mẫu<br /> <br /> Công tác tập huấn về các quy định của pháp <br /> luật về hành nghề y tư nhân và tập huấn chuyên <br /> môn luôn được chú trọng tổ chức thường xuyên <br /> và  nhận  được  tham  gia  đầy  đủ  của  các  cán  bộ <br /> PKĐK, PKCK. <br /> Về công tác tập huấn hành nghề và chuyên <br /> môn trong năm 2012, nghiên cứu cho thấy hầu <br /> hết  các  cơ  sở  khám  chữa  bệnh  đều  tham  dự <br /> hoạt  động  này  chiếm  86,3%,  số  lượt  tham  dự <br /> chiếm  đa  số  là  01  lượt/năm  chiếm 81,61  và  cơ <br /> quan chức năng tổ chức công tác tập huấn chủ <br /> yếu là Sở Y tế chiếm 80,16%. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Các  hình  thức  vi  phạm  các  quy  định  về <br /> hành nghề y tư nhân <br /> Bảng 4: Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ sơ <br /> pháp lý (n=460) <br /> Các hình thức vi phạm về giấy phép, hồ Tần Tỉ lệ<br /> sơ pháp lý<br /> số<br /> (%)<br /> Giấy đăng ký kinh doanh<br /> Đạt<br /> 416 90,43<br /> Không đạt<br /> 44<br /> 9,57<br /> Giấy chứng chỉ hành nghề<br /> Đạt<br /> 434 94,35<br /> Không đạt<br /> 26<br /> 5,65<br /> Giấy CNĐĐKHN/GPHĐ<br /> Đạt<br /> 401 87,17<br /> Không đạt<br /> 59 12,83<br /> Tổng hợp vi phạm về giấy phép, hồ sơ pháp lý<br /> Đạt<br /> 395 85,87<br /> Không đạt<br /> 65 14,13<br /> <br /> Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy <br /> định về giấy phép, hồ sơ pháp lý của các phòng <br /> khám  là  14,13%  là  tương  đối  cao,  vì  theo  quy <br /> định  về  hành  nghề  y  tư  nhân  các  cơ  sở  không <br /> được  phép  hoạt  động  khi  chưa  hoàn  tất  tất  các <br /> thủ tục cấp phép. Những cơ sở không đảm bảo <br /> này  chủ  yếu  gặp  các  lỗi  về  không  giấy  chứng <br /> nhận  đủ  điều  kiện  hành  nghề  hoặc  giấy  phép <br /> hoạt  động  (chiếm  12,86%).  Mặc  dù  theo  Luật <br /> khám bệnh, chữa bệnh năm 2010, cơ sở phải có <br /> giấy phép hoạt động mới được hoạt động nhưng <br /> điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cung cấp <br /> các dịch vụ y tế tư nhân nên các cơ quan quản lý <br /> và ngay trên đề tài nghiên cứu này đã giới hạn <br /> lại  điều  kiện  khi  cơ  sở  chỉ  cần  có  giấy  chứng <br /> nhận  đủ  điều  kiện  hành  nghề  của  do  Sở  Y  tế <br /> hoặc  có  phiếu  tiếp  nhận  cấp  giấy  phép  hoạt <br /> động thì được xem là đạt. <br /> Bảng 5: Các hình thức vi phạm về nhân sự (n=460) <br /> Các hình thức vi phạm về nhân sự Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Có mặt người phụ trách chuyên môn<br /> Đạt<br /> 422<br /> 91,74<br /> Không đạt<br /> 38<br /> 8,26<br /> Người hành nghề có đầy đủ CCHN<br /> Đạt<br /> 378<br /> 82,17<br /> Không đạt<br /> 82<br /> 17,83<br /> <br /> 591<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2