intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các loại hiệu ứng cấu trúc trong hóa học hữu cơ quan hệ giữa hiệu ứng cấu trúc với tính chất vật lý, tính Acid – Base của hợp chất hữu cơ

Chia sẻ: Hiền Nguyễn Thị Thu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:26

89
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chi tiết các nội dung về hiệu ứng electron; hiệu ứng không gian; quan hệ giữa hiệu ứng cấu trúc với tính axit, bazơ; quan hệ giữa hiệu ứng cấu trúc và tính chất vật lý, tính axit - bazo...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các loại hiệu ứng cấu trúc trong hóa học hữu cơ quan hệ giữa hiệu ứng cấu trúc với tính chất vật lý, tính Acid – Base của hợp chất hữu cơ

  1. A. Các loại hiệu ứng cấu trúc trong hóa học hữu cơ Trong phân tử hợp chất hữu cơ, các nguyên tử có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp   lẫn nhau mà phần lớn do sự  khác nhau độ  âm điện giữa hai nguyên tử  liên kết. Các  ảnh  hưởng gián tiếp như  vậy được gọi là hiệu  ứng electron. Ngoài ra, do  ảnh hưởng của kích   thước các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử còn có hiệu ứng không gian. I. Hiệu ứng electron Electron là tiểu phân linh động nhất trong phân tử, dù chưa tham gia liên kết hóa học hoặc đã tham gia liên kết nó đều có thể  bị  dịch chuyển bởi  ảnh hưởng tương hỗ  của các   nguyên tử trong phân tử. Sự  dịch chuyển mật độ  electron được phân thành hiệu  ứng cảm  ứng, hiệu  ứng liên   hợp, hiệu ứng siêu liên hợp và hiệu ứng trường. 1. Hiệu ứng cảm ứng (Kí hiệu: I, tên tiếng anh là Inductive effect) 1.1. Bản chất của hiệu ứng cảm ứng VD: CH3 – CH2 – CH3 µ = 0            3         2         1                                              CH3 – CH2 – CH2 – Cl  µ = 1,8D  ( 3+ 
  2. ­ Các nhóm thế  chuyển dịch mật độ  electron của liên kết  σ  mạnh hơn hidro thể  hiện   hiệu ứng –I: +NR3, ­ OR, ­SR, ­NR2, ­X,…                                  +      ­                      C → Y : Nhóm –I + Hiệu  ứng – I có độ  lớn tăng theo độ  âm điện của nguyên tử  hoặc nhóm nguyên tử  gây ra hiệu ứng đó VD:      ­I 
  3. 2. Hiệu ứng liên hợp ( Kí hiệu: C, tên tiếng anh là: Conjugative effect) 2.1. Bản chất và phân loại hiệu ứng liên hợp ­ Trong hệ liên hợp π – π (liên kết đôi, liên kết ba xen kẽ các liên kết σ  hoặc nguyên tử còn cặp electron không phân chia liên kết với liên kết đôi hoặc liên kết   ba) nếu có nguyên tử  hoặc nhóm nguyên tử  hút electron về  phía nó (do độ  âm điện  lớn) các liên kết  π trong hệ đó sẽ  phân cực theo chiều nhất định (được biểu thị  bằng   mũi tên cong) gọi là hiệu ứng liên hợp âm (­C) VD Nhóm–C  Nhóm –C ­ Trong hệ liên hợp n –  π nguyên tử hay nhóm nguyên tử chứa cặp electron n luôn đẩy   cặp electron đó về  phía liên kết  π của hệ liên hợp. Ta nói rằng nguyên tử  hoặc nhóm  nguyên tử đó đã gây ra hiệu ứng liên hợp dương (+C) VD Nhóm +C                                                         Nhóm +C ­ Phân loại    +C                                                   C≡0                                                              ­C X: ­Cl, ­F, ­OH, ­NH2…               chuẩn                                   =C=O, ­COOH, ­NO 2… 2.2. Quy luật so sánh của hiệu ứng liên hợp ­ Hiệu ứng –C của nhóm –Y=Z tăng theo độ phân cực của nhóm đó =C=NH2 
  4. VD: Mức độ giảm tính axit khi đưa nhóm p­NO2C6H4­ ra xa nhóm –COOH bằng  –CH2­CH2­ và –CH=CH­ pKa (p­O2NC6H4­COOH) : 3,43 pKa (p­O2NC6H4­CH2­CH2­ COOH) : 4,48 pKa (p­O2NC6H4­CH=CH­ COOH) : 4,05 ­ Hiệu ứng liên hợp còn khác hiệu ứng cảm ứng ở chỗ nó chỉ xuất hiện trên hệ liên hợp   phẳng hay gần phẳng tức là hệ liên hợp trong đó trục của các obitan π và p song song  hay gần như song song với nhau vì hệ phẳng mới có sự liên hợp. Lưu ý: ­ Hầu hết các nhóm +C đồng thời có cả  hiệu  ứng –I nên thể  hiện một hiệu  ứng tổng quát bao gồm cả hai hiệu ứng đó VD: CH3O là nhóm đẩy electron nói chung (+C > ­I) Nhưng Clo là nhóm hút electron nói chung (+C 
  5. 3. Hiệu ứng siêu liên hợp 3.1. Bản chất và phân loại  ­ Khi ở vị trí α đối với nguyên tử cacbon không no có các liên kết C α­H thì xuất hiện sự  liên hợp giữa Cα­H với C=C. Người ta nói rằng nhóm – CH3 đã gây hiệu ứng siêu liên  hợp dương (+H). Hiệu  ứng này biểu diễn bằng mũi tên cong cắt ngang qua liên kết   Cα­H H H C CH CH2 hay H3 C CH CH2 H                               ­ Khi ở vị trí α đối với nguyên tử C có các liên kết C α­F thì nhánh –CF3 sẽ gây hiệu ứng  siêu liên hợp âm (­H) F F C CH CH2 F 3.2. Quy luật ­ Hiệu ứng +H sẽ yếu khi giảm số liên kết Cα­H ­CH3 > ­CH2­CH3 > ­CH(CH3)2 > ­C(CH3)3 VD: sự linh động của H ở Cα (Csp3) do hiệu ứng siêu liên hợp                                  as CH3 – COOH  + Cl2 → CH2Cl – COOH  +  HCl 4. Hiệu ứng trường ­ Ảnh hưởng của nhóm thế  đến trung tâm phản  ứng được truyền không phải qua liên  kết mà trực tiếp qua không gian hoặc qua phân tử  dung môi theo cơ  chế  tương tác  lưỡng cực – lưỡng cực tạo nên hiệu ứng trường, kí hiệu F ­ Việc phân biệt hiệu  ứng cảm  ứng và hiệu  ứng trường rất khó về  mặt thực nghiệm.   Hiệu ứng trường phụ thuộc vào hình học của phân tử  và vị  trí tác dụng khi các nhóm  tương tác gần nhau trong không gian
  6. ­ Chứng minh cho sự tồn tại của hiệu  ứng trường là ảnh hưởng của các nhóm thế  đến  hằng số  phân li của nhóm cacboxyl trong hệ  cứng khi vị  trí không gian và nhóm thế  được cố định VD:              pKa = 6,07                                             pKa = 5,67 ­ Vì lý do: rất khó để phân biệt hiệu ứng trường và hiệu ứng cảm ứng nên hiện giờ đã  dùng khái niệm hiệu  ứng cảm  ứng và hiểu rằng đó là tác dụng phối hợp qua liên kết   và qua không gian II. Hiệu ứng không gian ­ Hiệu  ứng không gian là loại hiệu ứng do kích thước của nhóm nguyên tử  gây nên, kí   hiệu là S (Steric effect) 1. Hiệu ứng không gian loại I (S1) ­ Là hiệu ứng của những nhóm thế có kích thước tương đối lớn, chiếm những khoảng   không gian đáng kể và do đó cản trở (hay hạn chế) không cho một nhóm chức nào đó  của phân tử tương tác với tác nhân phản ứng VD: 2,6­đimetyl – 1,4 – quynon có hai nhóm cacbonyl nhưng chỉ có một nhóm cacbonyl   là có khả năng phản ứng với hidroxylamin 2. Hiệu ứng không gian loại II (S2) ­ Là hiệu  ứng của những nhóm thế  có kích thước lớn đã vi phạm tính song song của  trục các đám mây electron  π và p trong hệ  liên hợp (làm giảm hiệu  ứng liên hợp của  các nhóm thế khác) VD: N­đimetylanilin dễ tham gia phản  ứng ghép đôi với muối điazoni  ở  vị  trí para do   hiệu ứng +C của nhóm –N(CH3)2. Trong khi đó dẫn xuất 2,6­đimetyl của amin này lại  không tham gia phản ứng do hiệu ứng không gian đã làm cho nhóm –N(CH3)2 bị xoay đi  làm cho sự xen phủ giữa các obitan π và p bị vi phạm và hiệu ứng +C bị giảm 3. Hiệu ứng ortho
  7. ­ Các nhóm thế  ở  vị  trí ortho trong vòng benzen thường xảy ra những  ảnh hưởng “bất   ngờ” đến tính chất vật lý cũng như tính chất hóa học của phân tử (tính axit, tính bazo) VD: các axit đồng phân ortho RC6H4COOH có hằng số  Ka luôn lớn hơn các đồng phân khác  bất kể bản chất của nhóm thế là gì. Loại ảnh hưởng đặc biệt của các nhóm thế ở vị trí ortho   như vậy gọi là hiệu ứng ortho ­ Hiệu ứng ortho không đơn thuần là hiệu ứng không gian mà là hiệu ứng hỗn hợp của   nhiều yếu tố: + Hiệu ứng không gian loại I: nhóm X ở vị trí ortho cản trở sự tấn công của tác nhân Y   vào nhóm chức Z X Y Z + Hiệu ứng không gian loại II: nhóm X làm mất tính phẳng của hệ X Z + Hiệu ứng cảm ứng: Nhóm X ở vị trí ortho ở gần nhóm chức hơn nên thể hiện mạnh  hơn ở các vị trí khác, ngoài ra còn tác dụng trực tiếp nhờ hiệu ứng trường + Tạo liên kết hidro nội phân tử H HO O HO O O O C C H H C H O O O K a.105: 6,3 105 5000
  8. B. QUAN   HỆ   GIỮA   HIỆU   ỨNG   CẤU   TRÚC   VÀ   TÍNH   CHẤT   VẬT   LÝ,   TÍNH   AXIT ­ BAZO I. QUAN HỆ GIỮA HIỆU ỨNG CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ 1. Nhiệt độ sôi (tos) a. Khái niệm ­ Nhiệt độ sôi của một chất là nhiệt độ tại đó áp suất hơi riêng phần của chất bằng áp  suất khí quyển trên bề mặt chất lỏng b. Các yếu tố phụ thuộc ­ Áp suất khí quyển trên bề mặt chất lỏng: áp suất càng thấp thì nhiệt độ sôi càng thấp.  Tuy nhiên khi so sánh nhiệt độ  sôi thì ta chỉ  xét  ở  cùng một giá trị  áp suất bên ngoài,   chẳng hạn, áp suất khí quyển (1atm). Sẽ là không chính xác nếu ta so sánh nhiệt độ sôi   của một chất nào đó trên bề mặt trái đất và một chất ở nới khác trái đất. ­ Lực hút giữa các phân tử: các phân tử hút với nhau với một lực càng mạnh thì nhiệt độ  sôi càng tăng. Sở dĩ các chất khác nhau có nhiệt độ sôi khác nhau là do lực hút giữa các  phân tử đó khác nhau. Đây là nguyên nhân quan trọng để giải thích và so sánh nhiệt độ  sôi của các chất c. Các yếu tố ảnh hưởng ­ Liên kết hidro liên phân tử giữa các chất: Liên kết hidro càng bền thì nhiệt độ sôi càng   tăng. Liên kết hidro được hiểu là lực hút tĩnh điện giữa một nguyên tử  phi kim có độ  âm điện lớn và một nguyên tử hidro linh động. Những chất có liên kết hidro mạnh như  các chất hữu cơ: ancol, axit cacboxylic, …hay các chất vô cơ: HF, H2O, NH3,… ­ Phân tử  khối các  chất (M): M càng lớn thì nhiệt độ  sôi càng lớn.  Đây là  lực  hút  VanderWalls giữa các chất ­ Sự phân cực của phân tử: chất càng phân cực thì lực hút phân tử  càng mạnh và nhiệt  độ sôi càng tăng
  9. ­ Diện tích bề  mặt phân tử: diện tích bề  mặt càng lớn thì lực hút phân tử  càng mạnh  làm nhiệt độ sôi càng cao. Chất hữu cơ có mạch cacbon càng phân nhánh thì diện tích   bề mặt phân tử càng giảm nên nhiệt độ sôi giảm 2. Nhiệt độ nóng chảy (tonc) a. Khái niệm ­ Nhiệt độ nóng chảy của một chất là nhiệt độ tại đó chất bắt đầu chuyển từ trạng thái   rắn sang trạng thái lỏng b. Các yếu tố phụ thuộc ­ Sự sắp xếp giữa các phân tử hoặc nguyên tử trong mạng tinh thể tức là cấu trúc mạng   tinh thể của chất (sắp xếp chặt khít hay kém chặt khít). Cấu trúc mạng tinh thể càng   chặt khít thì nhiệt độ sôi càng cao 3. Một số quy luật về tos và tonc của hợp chất hữu cơ ­ Trong cùng dãy đồng đẳng, tos và tonc của các chất tỉ lệ với phân tử khối M ­ Các chất có liên kết hidro liên phân tử thường có tos và tonc cao hơn (do phải cung cấp  thêm năng lượng để  phá vỡ  các liên kết hidro). Khi đó, liên kết hidro càng bền t os và  tonc càng cao. Độ bền liên kết hidro –COOH > ­OH > ­NH2 VD1: HCOOH (tos = 105,5)                           C2H5OH (tos = 78,3) C2H5NH2 (tos = 16,6)                      CH3 – O – CH3 (tos = ­24) C2H5F (tos = ­38)       C3H8 (tos = ­42) ­ Số nhóm chức càng tăng thì liên kết hidro càng bền  VD2:  CH3 – CH2 – CH2 – OH (tos = 97,2) CH2OH – CH2OH (tos = 197,2 
  10. ­ Các aminoaxit đều là những chất kết tinh không bay hơi, nóng chảy (có sự  phân hủy  một phần) ở những nhiệt độ  tương đối cao vì chúng tồn tại ở những dạng ion lưỡng   cực VD3: tonc của H2N – CH2 – COOH ở dạng H3N+­ CH2 – COO­ là 233oC ­ Các chất không có liên kết hidro thì dựa vào phân tử khối: nếu cấu trúc tương tự nhau   thì phân tử khối càng lớn sẽ dẫn đến nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi càng cao ­ Khi phân tử khối xấp xỉ nhau thì dựa vào độ phân cực phân tử và một số đặc điểm cấu  trúc sau đây: + Đồng phân nào có độ phân nhánh càng cao thì nhiệt độ sôi càng thấp (vì làm tăng tính   đối xứng cầu và giảm sự tiếp xúc giữa các phân tử) VD:  CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – CH3 (tos = 36)          CH3 – CH2 – CH(CH3)2  (tos = 28) CH3 – C(CH3)3 (tos = 9) + Nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của xicloankan cao hơn ankan có cùng số nguyên   tử cacbon VD:   C5H12 (tos = 36, tonc = ­130) và xiclo – C5H12 (tos = 50, tonc = ­94)      C6H14 (tos = 69, tonc = ­95) và xiclo – C6H14 (tos = 81, tonc = 7) + Hiệu ứng –I của nhóm chức Y trong RY càng mạnh thì nhiệt độ sôi của RY càng cao  do sự phân cực càng lớn  VD:  C4H9Cl (tos = 78) C4H9CHO (tos = 103) C3H7NO2 (tos = 131) + Dẫn xuất của benzen có nhiệt độ  sôi tăng dần do phân tử  khối tăng và độ  phân cực  hóa tăng, đồng thời nhiệt độ nóng chảy giảm dần do tính đối xứng phân tử giảm đi VD1:                   C6H6        C6H5CH3     C6H5C2H5     C6H5Cl    C6H5 – O – CH3
  11. toC (oC)               80               110               136             132                154 tonc (oC)                 5,5               ­95                ­95              ­45                ­37 VD2:  p­xilen C6H4(CH3)2 có tonc = +13oC o­ xilen C6H4(CH3)2 có tonc = ­25oC m­ xilen C6H4(CH3)2 có tonc = ­48oC   + Những dẫn xuất ortho­2 lần thế có khả năng tạo liên kết hidro nội phân tử có t os và  tonc thấp hơn đồng phân para­một cách rõ rệt VD1 :  o­C6H4(NO2)OH có tonc = 44oC m­C6H4(NO2)OH có tonc = 96oC p­C6H4(NO2)OH có tonc = 114oC                       VD2: Hãy điền các giá trị  nhiệt độ  sôi sau: 240 oC, 273oC, 285oC cho ba đồng phân  benzenđiol C6H4(OH)2. Giải thích ngắn gọn Hướng dẫn Ta có ortho – (240oC)  
  12.   ­ Ta có thể phân chia các axit hữu cơ có proton thành ba nhóm, dựa theo sự khác nhau về cấu  trúc như sau: Y và Z là nguyên tử  của những nguyên tố  có độ  âm điện lớn hơn cacbon. ­ Mäi yÕu tè lµm  t¨ng sù ph©n cùc cña liªn kÕt O – H vµ lµm t¨ng ®é bÒn cña anion sinh ra ®Òu lµm t¨ng  tÝnh axit, tøc lµ lµm t¨ng Ka hay lµm gi¶m pKa (pKa = – lg Ka ) 1.1. Nhóm AI gồm các ancol, amin, halofom X3CH,… ­ Nguyên nhân của tính axit chỉ là sự phân cực liên kết  cho nên đây là nhóm axit hữu cơ yếu   nhất. Tính axit của dãy này biến đổi theo hiệu ứng cảm ứng của gốc R liên kết với YH. VD:  (CH3)3OH CH3CH2OH CH3OH CF3OH (CF3)3COH pKa 20 18 16 12 5,4 ­CF3 gây hiêu  ứng –I làm tăng sự  phân cực nhóm OH do đó làm tăng tính axit, trái lại –CH 3  gây hiệu ứng +I giảm sự phân cực nhóm OH và giảm tính axit ­ Ta thấy các rượu có tính axit rất yếu, chúng chỉ  tác dụng với Na mà không tác dụng với   NaOH. Rượu etylic có tính axit yếu hơn rượu mwtylic vì nhóm –C2H5 có +I lớn hơn của –CH3 ­   Đưa   thêm   nhóm  thế   hút   electron  vào  phân   tử   rượu   sẽ   làm  tăng  tính   axit,   cho   nên   các  poliancol như  etylenglicol pKa = 15,1, glixerol pKa = 14,4 và các gluxit như  glucozo pKa =   12,2, saccarozo pKa = 12,6  đều có tính axit mạnh hơn etanol. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng   những poliancol và gluxit nói trên tác dụng được với Cu(OH)2 cho ta dung dịch màu xanh lam,  không phải do tính axit hơi cao hơn của chúng quyết định mà chủ yếu vì khả  năng tạo phức  dạng vòng khá bền vững với ion Cu2+ ­ Đáng chú ý là ta có thể  xếp các chất “trung tính tuyệt đối” như  các hidrocacbon vào nhóm  AI, tuy đó là những axit vô cùng yếu VD: CH3CH2­H pKa = 58, C6H5CH2­H pKa = 38… →Như vậy, khái niệm axit – bazo rất rộng, bao trùm được hầu hết các hợp chất hữu cơ 1.2. Nhóm AII gồm các phenol, enol, amin thơm… ­ Nguyên nhân của tính axit là sự phân cực liên kết và sự liên hợp n, π trong phân tử axit cũng  như anion sinh ra VD: 
  13. ­ Nhờ có sự liên hợp n, π như trên, các axit nhóm AII mạnh hơn các axit nhóm AI. Chẳng  hạn: phenol có tính axit mạnh hơn etanol, anilin cón tính axit mạnh hơn metylamin ­ Khi đưa nhóm thế hút electron vào vòng benzen tính axit sẽ tăng lên  Ví dụ 1.  Sắp xếp theo trình tự giảm dần tính axit của các chất sau. Giải thích.    ;  ;                         (B)              (C) (D) Hướng dẫn Tính axit thứ tự giảm dần: (C) > (D) > (B). ­ Chất (C): nhóm CH3CO­ ở vị trí para, gây ra hiệu ứng –C và –I  làm tăng tính phân cực của ­  OH.                              ­Chất (D): nhóm CH3CO­ ở vị trí meta, gây ra hiệu ứng –I, không có –C  nên OH của D phân   cực kém OH của C.  ­Chất (B): nhóm CH3CO­  ở  vị  trí octo tạo liên kết hidro với H trong nhóm –OH nên H khó  phân ly ra H+ hơn, tính axit sẽ giảm. Ví dụ 2. Cho pKa của phenol là 9,98 và bảng giá trị pKa của các chất sau đây Trường hợp Chất o m p 1 NO2 – C6H4 – OH 7,23 8,4 7,15 2 Cl – C6H4 – OH 8,48 9,02 9,38 3 CH3 – C6H4 – OH 10,28 10,08 10,14 Giải thích các giá trị pKa.  a. Trường hợp 1. nhóm NO2 có cả –C và –I.    ­ nhóm NO2  ở vị trí para, gây ra hiệu ứng –C và –I  , độ  phân cực của – OH lớn nhất   tính  axit lớn nhất.  ­ nhóm NO2 ở vị trí meta , chỉ có –I  tính axit yếu nhất.  ­ nhóm NO2  ở  vị trí octo : xuất hiện liên kết Hidro nội phân tử  nên làm cho tính axit bé hơn   đồng phân para nhưng ở trạng thái động , aninon sinh ra lại bền do NO2 có hiệu ứng –C và –I  đặc biệt là –I rất mạnh do ở gần hơn. (Càng nhiều nhóm hút e, điện tích âm càng được giải   tỏa, anion càng bến). Nên tính axit của đồng phân octo vẫn lớn hơn đồng phân meta. 
  14.                                                  b.Trường hợp 2. Halogen có –I > +C ­ I giảm dần theo mạch C nên tính axit giảm dần theo thứ tự: đồng phân octo>meta>para.  .Trường hợp 3. CH3 có hiệu ứng +I ,và là nhóm định hướng octo, para trong phản ứng thế S E   Đẩy e vào vị trí octo và para mạnh hơn meta  tính axit  của đồng phân meta là lớn nhất.   Hoặc chính xác hơn CH3 ở vị trí o,p có hiệu ứng +I, +H còn ở vị trí m chỉ có +I 1.3. Với các hợp chất có chứa chức COOH ­ Nguyên nhân của tính axit ở đây cũng tương tự như axit nhóm AII. Tuy nhiên AIII có tính axit  mạnh hơn AI, AII vì Z có độ âm điện lớn hơn cacbon do đó C=Z gây hiệu ứng –C và –I mạnh  hơn C=C. VD: axit cacboxylic có tính axit mạnh hơn ancol và phenol ­ Nhóm có khả năng hút e làm tăng sự phân cực của liên kết O­H sẽ làm tăng tính axit.  ­ Nhóm có khả năng đẩy  e làm giảm sự phân cực của liên kết O­H sẽ làm tăng tính axit.   a. Với dãy axit béo no R­COOH        Bậc của R càng lớn,  + I càng mạnh, tính axit càng giảm HCOOH > CH3­COOH> CH3CH2­COOH>CH3CH2CH2­COOH> (CH3)2CH­COOH > (CH3)3C­ COOH + I =O Gốc bậc 0  Gốc bậc 1 Gốc bậc 1 Gốc bậc 2 Gốc bậc 3 Nếu có nhóm thế có –I, tính axit sẽ tăng STT Axit Pka 1 CH3­CH2­COOH 4,87 2 CH3­COOH 4,76 3 CH3O­CH2­COOH 3,53 4 Cl­CH2­COOH 2,87 5 F­CH2­COOH 2,57     +I1 > +I2  tính axit của 2>1.    ĐAĐ của F> O>Cl  ­I5  >  ­I4  >  ­I3  tính axit của 5>4>3 STT Axit Pka 1 Cl­CH2­COOH 2,87
  15. 2 Cl2CH­COOH 1,25 3 CCl3­COOH 0,66 STT Axit Pka 1 CF3­CH2­CH2­COOH 4,16 2 CF3­CH2­COOH 3,02 3 CF3­COOH 0,23 b. Với dãy axit béo  không no R­COOH Axit không no thường có tính axit mạnh hơn axit no (vì ĐAĐ của Csp>Csp2>Csp3), nhất là  axit β, γ do vị trí này chỉ có –I, không +C (vị trí α vừa –I và +C).  STT Axit Pka 1 CH3­CH2­COOH 4,87 2 CH2=CH­COOH 4,26 3 1,84  Giữa 2 đồng phân cis và trans của axit  α –không no, đồng phân cis có tính axit mạnh hơn  (do   hiệu ứng không gian làm giảm ảnh hưởng +C của nối đôi.). Ví dụ. STT Axit Pka 1 Cis­ CH3­CH=CH­COOH 4,38 2 Trans ­ CH3­CH=CH­COOH 4,68 c. Với axit thơm:  STT Axit Pka 1 H­COOH 3,75 2 C6H5­COOH 4,18 3 CH3­COOH 4,76 1
  16. C6H5­COOH có Pka = 4,18 và bảng sau đây:  STT X p m o 1 NO2 3,43 3,49 2,17 2 F 4,14 3,87 3,27 3 OH 4,54 4,08 2,98 4 CH3 4,37 4.27 3,91 2. Tính bazơ ­ Bazơ lµ chÊt nhận  proton H+. ­ Đặc điểm: Có nguyên tử Z có cặp e tự do  Thường gặp: ­ Nhóm 1: Anion của các axit yếu như C2H5O­, OH­, C6H5COO­, CH3COO­...                      ­ Nhóm 2: Amin, ancol, phenol.  ­ Nguyên nhân tính bazo của các amin cũng như của NH 3 là do cặp electron tự do của nguyên  tử nito có thể nhường electron của nito và làm bền cation sinh ra đều làm tăng tính bazo của   amin ­  2.1. Nhóm 1.  Anion của các axit yếu được coi la bazơ liên hợp của axit HA                       HA          H+            +            A­                          Axit                                     Baz ơ liên hợp Axit càng yếu thì Bazơ liên hợp có tính bazơ càng mạnh.  Tính axit:  C2H5OH    CH3COONa 2.2. Nhóm 2  Amin cã tÝnh baz¬ m¹nh h¬n ancol vµ phenol, nhng l¹i yÕu h¬n c¸c ancolat vµ phenolat:              CH3O(–)  >  HO(–)  > C6H5O(–)  > CH3NH2   >  CH3OH  > C6H5OH Xét riêng trường hợp amin ­ Tính bazơ của các amin dãy béo >   NH3 >  Amin thơm                NH3 
  17. ­ Amin bậc 2 có tính bazơ mạnh hơn amin bậc 1 (vì có 2 nhóm gây hiệu ứng +I) và hơn   cả amin bậc 3 (vì amin bậc 3 có 3 gốc R làm cation sinh ra được hiđrat hóa không bền   do án ngữ không gian). ­ Đưa thêm nhóm hút e vào gốc R (­I,­C) sẽ làm cho tính bazơ giảm đi  STT Chất Pkb 1 13,5 2 8,7 3 6,3 4 NH3 4,76 ­ Amin thơm : Nhóm thế hút e gắn vào nhân thơm làm giảm tính bazơ và ngược lại.  Cho Pkb của C6H5NH2 là 9,42 ; xét X­C6H4­NH2 STT X Pkb của đồng phân  Pkb của đồng phân  para meta 1 CH3 8,88 9,31 2 NO2 12,98 11,5 III . CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài   1:   So   sánh   và   giải   thích   nhiệt   độ   sôi   của   các   chất:   hexan;     3­metylpentan;     2,3­ đimetylbutan; isohexan. Hướng dẫn: tos: hexan > isohexan > 3­metylpentan > 2,3­đimetylbutan Giải thích: do độ phân nhánh tăng nên thể tích phân tử giảm dẫn đến lực Vandevan giảm và  làm nhiệt độ sôi giảm dần  Bài 2: So sánh và giải thích nhiệt độ sôi của các chất: a. C2H5NH2 và (CH3)3N. b. cis­but­2­en và trans­but­2­en. c. (CH3)2CHCH2COOH, (CH3)2NCH2COOH, (CH3)2CHClCOOH. d. C6H5COOH (axit benzoic), toluen, clobenzen, C6H5OH (phenol), nitrobenzen. Hướng dẫn a. tos:  C2H5NH2 (có liên kết hidro) và (CH3)3N (không có liên kết hidro). b. tos:  cis­but­2­en (µ> 0) > trans­but­2­en (µ = 0). c. tos:   (CH3)2NH+CH2COO­  (ion lưỡng cực) > (CH3)2CHCHClCOOH (­I của Cl, liên  kết hidro) > (CH3)2CHCH2COOH (liên kết hidro)
  18. d. tos:   C6H5COOH (có liên kết hidro bền) > C6H5OH (có liên kết hidro) > C6H5NO2  (phân cực mạnh do –I, ­C của NO 2) > C6H5Cl (phân cực yếu hơn, Clo có –I>+C) >   C6H5CH3 (ít phân cực) Bài 3: So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai chất sau và giải thích ?     (A)       (B)      Axit isocrotonic         Axit crotonic Hướng dẫn tonc (B)  > tonc (A) do chất có cấu tạo càng đối xứng thì mạng lưới tinh thể càng được sắp  xếp chặt khít nên nhiệt độ nóng chảy càng cao Bài 4: (HSGQG­2005) Sắp xếp (có giải thích) theo trình tự tăng dần nhiệt độ nóng chảy của  các chất sau:                                       Hướng dẫn tonc:  (C) 
  19.               ­NH­CH3 ,            ­CH2­NH2 ,  C6H5­CH2­NH2, p­O2N­C6H4­NH2.     Hướng dẫn O2N­  C6H4­NH2  
  20. Bài 10. H∙y gi¶i thÝch. Hướng dẫn Do sù t¹o liªn kÕt hi®ro lµm cho mËt ®é electron ë oxi ë liªn kÕt ®«i gi¶m lµm cho sù  hót electron t¨ng.  Axit maleic(d¹ng cis) cã pKa(1) nhá h¬n(tÝnh axit m¹nh h¬n) pKa(1) cña axit fumaric(d¹ng  trans). Do d¹ng cis cã sù liªn kÕt hi®ro néi ph©n tö nªn cã sù rµng buéc H nªn d¹ng cis cã pKa(2)  lín h¬n(tÝnh axit yÕu h¬n) pKa(2) cña d¹ng trans. Bài 11 . Cho 4 axit: CH3CH2COOH (A)                                 CH3COCOOH (B)                CH3COCH2COOH (C)                      CH3CH(+NH3)COOH (D). S¾p xÕp A, B, C, D theo tr×nh tù t¨ng dÇn tÝnh axit. Gi¶i thÝch. Hướng dẫn Axit CTCT TrËt tù s¾p xÕp A (4) B (2) C (3)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2