intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nghệp vụ kiểm sóat tiền tệ hiện đại và xu thế sử dụng các công cụ đó hiện nay

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

67
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'các nghệp vụ kiểm sóat tiền tệ hiện đại và xu thế sử dụng các công cụ đó hiện nay', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nghệp vụ kiểm sóat tiền tệ hiện đại và xu thế sử dụng các công cụ đó hiện nay

  1. Mở đầu Việt nam đ ã chuyển sang thời kỳ đ ổi mới kinh tế từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nên kinh tế thị trường được hơn 10 năm. trong việc góp phần đạt được các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nư ớc, chính sách tiền tệ của Ngân h àng nhà nước Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc đ iều tiết lượng tiền cung ứng, kìm ch ế lạm phát, ổn đ ịnh giá trị đồng tiền. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong những năm gần đây đã có sự phát triển đúng hướng và phù hợp với chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc đ iều hành chính sách tiền tệ quốc gia còn nhiều bất cập, hạn chế, ch ưa tỏ ra nhạy bén và các chính sách của Ngân h àng nhà nư ớc chưa linh tho ạt. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế ngày càng sôi động thì việc đ iều hành chính sách tiền tệ từ các công cụ trực tiếp chuyển sang các công cụ gián tiếp trong đó có việc áp dụng nghiệp vụ thị trường mở ngày càng trở nên cấp bách. Điều này là phù hợp với quá trình cải cách hệ thống Ngân hàng, với việc hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ trong giai đo ạn mới. Nghiệp vụ thị trường mở cho tới nay mới được thực hiện ở Việt Nam do các điều kiện khách quan và chủ quan vừa chín muồi. Vì vậy đề tài “ áp dụng nghiệp vụ thị trường mở trong thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam” là một đề tài hết sức cần thiết cả về mặt lý lu ận và thực tiễn để góp phần nâng cao hiệu qủa chính sách tiền tệ. Đây cũng là một đề tài giúp cho các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại, các sinh viên kinh tế trong việc tiếp cận nghiệp vụ thị trường mở. Chính vì nh ững lý do trên mà em đ ã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Ngân Hàng Nhà Nư ớc Việt Nam và giải pháp” với mong muốn đóng góp tiếng nói của mình vào việc sử dụng Nghiệp vụ thị trường mở đ ể ngày càng
  2. hoàn thiện chính sách tiền tệ quốc gia. Đây là một vấn đề đang còn m ới, do đó không th ể tránh khỏi những khiếm khuyết và h ạn chế, em mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô. Đề tài này đưa ra một số cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường mở để vận dụng Nghiệp vụ thị trường mở – một công cụ gián tiếp có hiệu qủa của chính sách tiền tệ – vào tình hình thực tế ở Việt Nam, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ ở Việt Nam hiện nay. Chương I: cơ sở lý luận nghiệp vụ thị trường m ở I. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. Sự ra đời và phát triển của Nghiệp vụ thị trường mở. 1. Nghiệp vụ thị trường mở được áp dụng đầu tiên bởi Ngân hàng Anh từ những năm 30 của thế kỷ 19. Vào thời gian này, lãi suất tái chiết khấu của Ngân h àng Anh được sử dụng như một công cụ chủ yếu đ ể kiểm soát lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, công cụ n ày tỏ ra kém hiệu lực khi lãi suất thị trường tiền tệ giảm liên tục vượt khỏi sự chi phối của lãi suất tái chiết khấu. Điều này thúc đ ẩy Ngân hàng Anh tìm kiếm công cụ có h iệu quả hơn đ ể điều chỉnh lãi suất thị trường theo hướng mong muốn. Cách thức đ ầu tiên được áp dụng để nhằm làm tăng lãi su ất thị trường là: - Bán chứng khoán chính phủ đồng thời hứa mua lại nó vào một ngày xác định trong tương lai. -Vay trên thị trường _ thực chất là một khoản vay từ người chiết khấu hoặc từ người môi giới với đ ảm bảo bằng chứng khoán chính phủ. -Bán hẳn các chứng khoán chính phủ.
  3. -Vay từ các Ngân h àng th ương m ại. -Vay từ người gửi tiền đ ặc biệt. Bằng các cách này, lượng tiền trung ương giảm đ i tương ứng với khối lượng vay hoặc bán chứng khoán, lãi su ất thị trư ờng vì thế tăng lên. Cùng th ời gian này, Ngân hàng Trung Ương (NHTW ) Thu ỵ Sỹ cũng sử dụng nghiệp vụ bán các chứng khoán chính phủ nhằm thu hút lượng vốn khả dụng d ư thừa. Vào n ăm 1913, lúc đầu Ngân h àng dự trữ liên bang Mỹ cũng sử dụng Nghiệp vụ thị trường m ở như một công cụ bổ xung cho chính sách tái chiết khấu. Tuy nhiên, trong và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Nghiệp vụ thị trư ờng mở ở những n ước này được sử dụng như công cụ để tài trợ cho các chi phí chiến tranh và các ho ạt đ ộng điều chỉnh kinh tế sau chiến tranh. Cùng với các hoạt động này, lư ợng chứng khoán chính phủ n ằm trong tay các NHTW tăng lên. Đến năm 1920, Nghiệp vụ thị trường mở ở những nước này cũng vẫn chỉ được sử dụng như công cụ bổ trợ cho chính sách lãi suất tái chiết khấu và làm cho lãi suất tái chiết khấu trở n ên hiệu quả. Nhưng sau đó, hiệu quả và tầm quan trọng của Nghiệp vụ th ị trường mở ngày càng tăng lên, nó đ ược sử dụng như công cụ chính sách tiền tệ ở ba nước ban đ ầu này và sau đó trở thành xu hướng ở hầu hết NHTW các nư ớc khác. Điều này suất phát từ: hạn chế chính sách tái chiết khấu; sự mở rộng và hoàn thiện của hệ thống thị trư ờng tái chính; sự tăng lên của lượng chứng khoán chính phủ và các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Cho đến nay Nghiệp vụ thị trường mở được sử dụng như một công cụ Chính sách tiền tệ hiệu quả nhất ở hầu hết các NHTW của các nước. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở. 2.
  4. Theo ngh ĩa gốc thì cụm từ “Nghiệp vụ thị trường mở” chỉ các hoạt động giao d ịch chứng khoá của các NHTW trên th ị trường mở. Thông qua hành vi mua , bán chứng khoán n ày, NHTW có thể tác động trực tiếp đến dự trữ của hệ thống Ngân hàng và gián tiếp đ ến lãi suất thị trường, từ đó m à có th ể ảnh h ưởng đến lượng tiền cung ứng thông qua tác động cả về mặt lượng và về mặt giá. Về lý thuyết, các chứng khoán là đối tượng giao dịch của NHTW, có thể là chứng khoán chính phủ, các chứng khoán được phát hành bởi các doanh nghiệp hoặc Ngân hàng gồm cả chứng khoán ngắn hạn và dài h ạn. Các chủ thể trong giao dịch Nghiệp vụ thị trường mở có thể là Ngân hàng, các doanh nghiệp hoặc các tổ chức phi tài chính khác. Về mặt thực tế, Nghiệp vụ thị trư ờng mở là hành vi giao dịch của NHTW trên th ị trường mở. Xét về hình thức thì th ị trường mở là th ị trường giao dịch các chứng khoán n ợ ngắn và dài hạn. Tuy nhiên, khác với các khái niệm có phạm vi và công cụ giao dịch rõ ràng như th ị trường chứng khoán hay thị trường tiền tệ, thị trường mở ở các nư ớc khác nhau về phạm vi, về loại h ình công cụ và thời hạn của các công cụ giao d ịch trên thị trường. Chẳng hạn, thị trường mở của Nhật Bản chỉ bao gồm các chứng khoán nợ ngắn hạn và những người tham gia chỉ gồm các tổ chức tín dụng. Nh ư vậy, ở Nhật thị trường mở là một bộ phận của thị trư ờng tiền tệ. Ngược lại ở Mỹ hoặc Đức cho phép giao dịch cả các chứng khoán d ài hạn trên th ị trường mở . Xét theo thời hạn của chứng khoán nợ th ì th ị trường mở ở những nước này bao gồm cả một phần của thị trường chứng khoán. Theo cách này, khái niệm “ Nghiệp vụ th ị trường mở” có ý nghĩa kinh tế khi nó gắn với cụm từ “Nghiệp vụ thị trường mở”. Có nghĩa là, các giới hạn khác nhau về đối
  5. tượng và các chr th ể giao dịch của NHTW trong nghiệp vụ thị trường mở sẽ quyết đ ịnh khái niệm cụ thể về thị trường mở ở từng nước II. Cơ ch ế tác động của Nghiệp vụ thị trư ờng mở. Tác động về mặt lượng (Tác động vào cơ số tiền tệ) 1. Hành vi mua, bán các chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có ảnh h ưởng ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các Ngân hàng thương m ại (NHTM) thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các Ngân h àng th ương m ại tại NHTW, và tiền gửi khách h àng tại NHTM từ đó sẽ ảnh hưởng tới khả n ăng cho vay của NHTM khi đó nó sẽ tác động đ ến hệ số nhân tiền và sẽ tác động đến mức cung tiền. Bằng việc bán các chứng khoán, NHTW có thể giảm bớt đi một khối lượng tiền dự trữ tương ứng (với điều kiện các nhân tố khác không đổi) dù người mua là NHTM hay khách hàng của nó, số tiền thanh toán cho lư ợng chứng khoán này được ghi nợ vào tài kho ản của Ngân hàng tại NHTW. Trong trường hợp người mua là khách hàng của NHTM thì số tiền mua chứng khoán sẽ giảm số dư tiền gửi của khách hàng đó tại NHTM. Sự giảm xuống của dự trữ sẽ làm giảm khả năng cho vay của hệ thống Ngân hàng và vì thế giảm khối lượng tiền cung ứng. Hành vi mua chứng khoán của NHTW sẽ có tác động ngược lại. 2 .Tác động về mặt giá ( tác động về mặt lãi suất) Hoạt động mua bán trên thị trường mở của NHTW có ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua hai con đ ường: Th ứ nhất, khi dự trữ của các Ngân hàng bị ảnh h ưởng nó tác động đ ến cung cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. Cung – cầu tiền TW thay đổi sẽ dẫn đ ến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về lãi suất sẽ truyền tác đ ộng của nó đến các
  6. mức lãi su ất trung và dài hạn trên thị trường tài chính. Tổng cầu của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết định tại một mức lãi suất được thị trường xác đ ịnh. Th ứ hai, việc mua chứng khoán sẽ làm ảnh h ưởng ngay đến quan hệ cung -cầu về các chứng khoán đó trên thị trường mở và do đó tác đ ộng đến giá cả của nó. Khi chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của nó cũng thay đ ổi. Nếu đó là những chứng khoán có giá chiếm tỷ trọng lớn trong giao dịch thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại đến lãi suất thị trường, tổng cầu AD và sản lượng. Cơ chế tác động qua lãi su ất khi NHTW bán tín phiếu kho bạc III. Cơ chế hoạt động của Nghiệp vụ thị trường mở. Các Nghiệp vụ thị trường mở. 1. Trong Nghiệp vụ thị trường mở phải có sự tham gia của NHTW bởi vì nếu không có sự tham gia của NHTW thì khối lượng tiền tệ nói chung sẽ không thay đổi. Một NHTW b ản chứng khoán cho NHTM khác xét trong to àn cục chỉ là sự dịch chuyển chứng khoán và di chuyển ngược lại của một phần dự trữ dư th ừa từ NHTM n ày sang NHTM khác đang thiếu vốn mà thôi. Có hai loại Nghiệp vụ thị trư ờng mở: Nghiệp vụ thị trường mở n ăng động nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ số tiền tệ, và Nghiệp vụ thị trường mở thụ động nhằm bụ lại những chuyển động của nhân tố khác đã ảnh hưởng tới cơ số tiền tệ. 1 .1 Giao d ịch giấy tờ có giá Các giao dịch không hoàn lại (hay các giao dịch muabán hẳn). a. Các giao dịch n ày bao gồm các nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá của NHTW trên th ị trường theo phương thức mua đ ứt, bán đoạn trên cơ sở giá thị trường. Hình thức
  7. giao dịch n ày làm chuyển hắn quyền sở hữu đối với các chứng khoán là đối tượng giao d ịch. Vì vậy ảnh hưởng của nó đối với dự trữ các Ngân hàng là dài hạn các giấy tờ đó phải là các công cụ nợ có mức rủi ro th ấp và phải được phát hành b ởi các tổ chức đủ đ iều kiện theo quy đ ịnh Các giao dịch có hoàn lại (giao dịch có kỳ hạn). b. Ph ương pháp này ch ủ yếu được sử dụng cho mục đích giao d ịch tạm thời là các hợp đồng mua lại. Hợp đồng mua lại được sử dụng khi NHTW thực hiện một giao dịch theo h ợp đồng mua lại, có nghĩa là nó mua chứng khoán từ người môi giới trên th ị trường, người đồng ý sẽ mua lại vào một ngày trong tương lai. Giao dich mua mua bán có kỳ hạn tồn tại dưới dạng: Thứ nhất: Mua bán theo hợp đồng mua lại: Là việc NHTW ký hợp đồng mua bán với người giao dịch và ngươi giao dịch đồng ý mua lại các giấy tờ có giá của NHTW vào một ngày xác đ ịnh trong tương lai. Thứ hai : Mua bán theo hợp đồng mua lại đảo ngược : là việc NHTW bán các giấy tờ có giá cho người giao dịch và người giao dịch lại đồng ý bán lại các giấy tờ có giá cho NHTW vào một ngày xác định trong tương lai. Các giao dịch có ho àn lại được sử dụng chủ yếu trong Nghiệp vụ thị trường mở vì những lý do sau: Đây là công cụ có hiệu quả nhất đ ể bù đ ắp hoặc triệt tiêu những ảnh h ưởng không dự tính trước đ ến dự trữ của các Ngân hàng, chi phí giao dịch của một hợp đồng mua lại rẻ h ơn so với hợp đồng mua đ ứt bán đoạn; Thích hợp trong trường hợp các đ ịnh hướng chính sách tiền tệ không ho àn hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp khắc
  8. phục; làm giảm thời gian thông báo, do đó mà làm giảm bớt biến động của thị trường trước các quyết đ ịnh hàng ngày của NHTW . Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại tệ 1 .2 Trong nghiệp vụ này khi tham gia giao d ịch thi NHTW đồng thời ký hai hợp đồng và lấy ngoại tệ làm đối tượng trao đổi Hợp đồng 1: Mua bán ngoại tệ với tỷ gia giao ngay Hợp đồng 2: Bán hoặc mua ngoại tệ với tỷ giá co ky hạn Ngoài ra một loạt các nghiệp vụ khác cũng được NHTW sử dụng trong Nghiệp vụ th ị trường mở nh ư: phát hành, chứng chỉ nợ của NHTW, giao dịch hoán đổi các chứng khoán đ ến hạn . Ph ương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở. 2. Các Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phưong th ức giao dịch song phương và qua phương thức đ ấu thầu. Có 2 loại đ ấu thầu: Đấu thầu khối lượng và đ ấu th ầu lãi su ất. a.Phương thức giao dịch song phương. Là phương th ức mà NHTW với người giao dịch giao dịch thẳng với nhau hoặc giao dịch thông qua nhà môi giới hoặc đại lý chứng khoán mà không mua bán thông qua hình thức đấu thầu. b .Đấu thầu khối lượng. Là việc NHTWcho người giao dịch biết khối lư ợng cần can thiệp,NHTW mua hay b án, niêm yết trước mức lãi suất, thời hạn các giấy tờ có giá còn lại,laọi giấy tờ,thời đ iểm và địa điểm mua bán thanh toán. Các tổ chức tham gia đ ấu thầu chỉ việc đ ăng ký số tiền trên cơ sở chấp nhận mức lãi suất cho trước. Việc phân phối thầu đối với một
  9. phiên thầu có lãi suất cố đ ịnh được tiến h ành như sau: Nếu ngư ời giao dịch chấp nhận mức lãi suất ma HNTW đưa ra và họ đ ặt m ức khối lượng giao dịch.Sau đó toàn bộ số đ ăng ký đ ặt thầu được cộng lại với nhau. Nếu tổng số đ ặt thầu nhỏ hơn khối lượng HNTW cần can thiệp thì toàn bộ đ ơn đ ặt thầu đều được phân phối.Nếu ngược lại th ì phải phân bổ. c.Đấu thầu lãi suất . Các tổ chức tham gia đấu thầu tự đăng ký số tiền ứng với mức lãi suất m ình chọn. Đối với đấu thầu nhằm cung ứng th êm vốn khả dụng, các số lượng đ ặt thầu được sắp sếp theo thứ tự và đ ược phân phối theo các mức lãi suất cao sẽ được ưu tiên phân phối trước cho đ ến khi số lượng phân phối được sử dụng hết . Trong đ ấu thầu lãi su ất, NHTW có thể áp dụng dưới h ình thức một giá (phương thức Hà Lan) hoặc nhiều giá(phương thức Mỹ) Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở. 3. Tín phiếu kho bạc.(TB) a. Tín phiếu kho bạc là giấy nhận nợ do chính phủ phát hành đ ể bù đ ắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính. Thời hạn của tín phiếu thông thường là dưới 12 tháng. Đây là công cụ chủ yếu của Nghiệp vụ thị trường mở của hầu hết NHTW các nước vì: -Tín phiếu kho bạc có tính thanh khoản cao. -Được phát h ành định kỳ với khối lư ợng lớn và vì thế có thể thoả mãn nhu cầu can thiệp của NHTW với liều lượng khác nhau. Bộ tài chính là ngư ời có vai trò quan trọng trong việc xác định khối lượng phát hành, thanh toán lãi và gốc của tín phiếu. Tín phiếu kho bạc đ ược phát h ành hàng tu ần để chi trả các khoản nợ ngắn hạn của chính phủ.
  10. Vì vậy, khối lượng tín phiếu n ày thay đổi tuỳ theo nhu cầu vay mượn của chính phủ và sự hạn chế tốc độ tăng trưởng của các nhà chức trách tiền tệ. Chứng chỉ tiền gửi. (CD). b. Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của Ngân h àng hay các đ ịnh chế tài chính phi ngân h àng, xác nhận món tiền đã được gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định với một mức lãi suất định trước. Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi thường là ngắn hạn. Sự ra đời của chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý ngân h àng: Chuyển từ quản lý tài sản nợ sang quản lý tài sản có vì nó cung cấp một hình thức huy động vốn chủ động cho ngân hàng thay vì ph ải phụ thuộc vào người gửi tiền. Tình ưu việt của chứng chỉ tiền gửi chính là bảo đảm sự lưu thông của nó và do đó nó được sử dụng như là hàng hoá phổ biến cho Nghiệp vụ thị trường mở. Th ương phiếu. (CP). c. Th ương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Đây là giấy nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ xung vốn ngắn hạn. Th ương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu và là tài sản nợ đối với người phát h ành thương phiếu. Cơ chế bảo lãnh của ngân h àng làm cho thương phiếu có tính chuyển nhượng cao và vì th ế được chấp nhận dễ dàng trong thanh toán. Việc mua bán thương phiếu của NHTW sẽ ảnh hưởng mạnh đến dự trữ của các ngân hàng ho ặc tiền gửi của các khách hàng tại NHTM. Trái phiếu chính phủ. d. Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn đ ược Nh à nư ớc phát hành nhằm bù đ ắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Mặc dù là dài h ạn nhưng trái phiếu chính phủ được
  11. sử dụng phổ biến trong Nghiệp vụ thị trường mở bởi tính an toàn, khối lư ợng phát h ành, tính ổn định trong phát h ành và kh ả năng tác động trực tiếp đ ến giá cả trái phiếu kho bạc trên th ị trường tài chính. Trái phiếu chính quyền điạ phương. e. Tương tự như trái phiếu chính phủ, những trái phiếu chính quyền địa ph ương khác về th ời hạn và các đ iều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu. Thông thường người sở hữu trái phiếu chính quyền đ ịa phương được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu. Các hợp đồng mua lại. f. Đây là những món vay ngắn hạn, trong đó tín phiếu kho bạc đ ược sử dụng làm vật đ ảm bảo cho tài sản có mà người cho vay nhận được nếu người đi vay không thanh toán nợ. Hàng hoá trên thị trường mở ngày càng có xu hư ớng đa dạng hoá, điều n ày phụ thuộc vào: Một là, do cạnh tranh trên th ị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hoá các hoạt động tài chính và sự xuất hiện nhiều tổ chức cung cấp tài chính mới. Điều này đ òi hỏi các tổ chức tài chính phải tìm kiếm các công cụ mới thoả mãn nhu cầu thu hút vốn về các mặt: Thời hạn, mức độ rủi ro, mức sinh lời, cách thức thanh toán nợ. Xu hư ớng này sẽ có ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu hàng hoá trên thị trường mở. Những người tham gia vào Nghiệp vụ thị trường mở. 4. Th ị trường mở thực chất là th ị trường tiền tệ mở rộng nên các chủ th ể tham gia thị trường này rất đông đảo, phong phú với nhiều mục đích khác nhau. Các Ngân hàng thương m ại. a.
  12. Các NHTM tham gia thị trường mở nhằm điều hoà mức dự trữ ngân quỹ để duy trì khả n ăng thanh toán, cho vay kho ản vốn dư thừa để kiếm lãi. Đồng thời qua thị trường này các NHTM thực hiện nghiệp cụ môi giới và kinh doanh chứng khoán. Các NHTM đóng vai trò quan trọng trên thị trường mở vì: NHTM là trung gian tài chính lớn nhất, nhận một số lượng khổng lồ vốn gửi và dùng tiền gửi huy đ ộng được để cho khách hàng vay; NHTM là thành viên đặc biệt của thị trường tiền tệ, vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng . b. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng bao gồm: Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, qu ỹ đ ầu tư…Các tổ chức này coi thị trường mở như là nơi kiếm thu nhập qua việc sử dụng vốn nh àn rỗi để mua, bán các chứng khoán có giá trị ngắn hạn hoặ d ài h ạn. Các tổ chức n ày thường có khối lượng chứng khoán lớn và họ thường xuyên thay đ ổi cơ cấu danh mục đ ầu tư nhằm đ ảm bảo m ức sinh lời cao nhất và rủi ro dự tính thấp nhất. Đó là đ ộng cơ của họ để tham gia vào Nghiệp vụ thị trường mở. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. c. Các doanh nghiệp có nhu cầu bán chứng khoán để đổi ra tiền mặt hặc đ ể kiếm lời trong thời gian ngắn. Khi thừa vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể mua các loại chứng khoán ngắ hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… đ ể kiếm lời. Các hộ gia đ ình. d. Hộ gia đình tham gia thị trường mở như họ phải chuyển các giấy tờ có giá ngắn hạn m à họ đang nắm giữ thành tiền mặt có tính lỏng mạnh nhất, họ mua các chứng khoán
  13. phòng ngừa rủi ro bật ngờ, đ ầu tư vào giấy tờ có giá nhờ vào sự thay đổi lãi suất dự đoán. Các nhà giao d ịch chuyên nghiệp. e. Tham gia vào thị trường mở với tư cách là người trung gian trong việc mua bán các chứng từ có giá trị giữa NHTW và các đối tác khác như các hãng sản xuất kinh doanh; các nhà đ ầu tư tư nhân; các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng. Qua nghiệp vụ này họ hưởng chênh lệch giữa giá mua, giá bán. Ngân hàng Trung Ương. f. NHTW tham gia th ị trường mở với vị trí là người điều hành, qu ản lý thị trường thông qua việc mua, bán các giấy tờ có giá trị ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ thống ngân h àng khả n ăng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. NHTW sử dụng Nghiệp vụ thị trư ờng mở trên cơ sở hoạch đ ịnh chính sách tiền tệ. Qua đó NHTW qu ản lý khối lượng tiền cung ứng kiểm soát và điều tiết hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. NHTW tham gia thị trư ờng mở không phải để kinh doanh m à để quản lý, chi phối thị trư ờng làm cho chính sách tiền tệ được thực hiện theo đúng mục tiêu của nó. Kho bạc Nh à nước. g. Kho bạc Nhà nư ớc cung ứng h àng hoá cho th ị trường mở như tín phiếu, trái phiếu kho b ạc. Kho bạc cung cấp hàng hoá và kết hợp với NHTW trong ho ạt động của thị trường mở. IV.Sử dụng Nghiệp vụ thị trường mở cùng với các công cụ của chính sách tiền tệ. Để Chính sách tiền tệ có hiệu qủa cao thì NHTW phối hợp với các công cụ Chính sách tiền tệ hợp lý NV thị trường mở là một công cụ Chính sách tiền tệ ra đời muộn hơn so
  14. với các công cụ khác. Tuy nhiên NV thị trường mở lại là một công cụ hết sức linh hoạt và hiệu quả. Ưu đ iểm của việc sử dụng thị trường mở trong việc điều hành Chính sách tiền tệ là: Nghiệp vụ thị trư ờng mở phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của NHTW, trong đó NHTW hoàn toàn chủ động kiểm soát được khối lượng giao dịch. Tuy nhiên việc kiểm soát n ày là gián tiếp, không nhận được. Ví dụ trong nghịêp vụ chiết khấu, NHTW có thể khuyến khích hoặc không khuyến khích các NHTM, chỉ thông báo lãi su ất chiết khấu m à không kiểm soát trực tiệp khối lượng cho vay chiết khấu. Nghiệp vụ thị trư ờng mở vừa linh hoạt vừa chính xác, có thể sử dụng ở bất kỳ quy mô n ào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, dù ở mức nhỏ nào đi nữa, Nghiệp vụ thị trường mở cũng có thể đạt đ ựơc bằng cách mua hoặc bán một lượng nhỏ chứng khoán. Ngư ợc lại, nếu có yêu cầu thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ ở quy mô lớn, NHTW cũng có đủ khả n ăng thực hiện đựơc thông qua việc mua hoặc bán một khối lượng lớn tương ứng các chứng khoán. Nghiệp vụ thị trường mở dễ dàng đ ảo chiều. Nếu NHTW có mắc phải sai sót nào đó trong quá trình thưc hiện Nghiệp vụ thị trường mở thì có th ể ngay tức khắc sửa chữa sai sót đó. Ví dụ: Khi NHTW nhận thấy rằng, lãi suất trên thị trường tiền tệ (lãi suất n gắn hạn) hiện đang quá th ấp do vừa qua NHTW đã th ực hiện việc mua quá nhiều trên th ị trường mở, thì có th ể sửa chữa nó bằng cách bán ngay các giấy tờ có giá cho các Ngân hàng. Nghiệp vụ thị trường mở có tính an toàn cao: Giao d ịch trên th ị trường mở hầu như không gặp rủi ro, đối với cả NHTW và NHTM, bởi vì cơ sở bảo đảm cho các giao dịch
  15. trên th ị trường mở đ ều là những giấy tờ có giá, có tính thanh toán cao, không có rủi ro tài chính. Nghiệp vụ thị trường mở có thể thực hiện một cách nhanh chóng không vấp phải sự chậm chễ của các thủ tục hành chính. Khi NHTW quyết định muốn thay đ ổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, NHTW chỉ cần đưa ra yêu cầu cho các nhà giao d ịch chứng khoán trên th ị trường tiền tệ, và sau đó việc mua bán sẽ được thực thi ngay. Chính vì các ưu điểm trên mà công cụ Nghiệp vụ thị trường mở đã được áp dụng vào việc thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam bắt đầu từ ngày 12-7 -2000. Chương II:THựC TRạNG Và GIảI PHáP PHáT TRIểN NGHIệP Vụ THị TRƯờNG Mở ở VIệT NAM I. Sự phát triển của các loại giấy tờ có giá ngắn hạn ở Việt Nam. Cho đến nay các công cụ ngắn hạn ở Việt Nam còn rất đơn giản, đ ang ở giai đoạn đầu và chưa thể hiện tính chất đầy đủ vốn có của nó. Nổi trội hơn cả là các lo ại tín phiếu m à Kho bạc nhà nước đ ã phát hành trong những n ăm qua và tín phiếu Ngân hàng nhà nước. Tín phiếu kho bạc. (TPKB). 1. TPKB là giấy vay nợ ngắn hạn của kho bạc nhà nước nhằm bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. Thời hạn của TPKB thường dưới 1 n ăm. ở nước ta trong thời gian qua khối lượng huy động vốn cho ngân sách nh à nước dưới h ình thức đấu thầu trái phiếu kho b ạc qua Ngân hàng nhà nước ngày càng tăng và tỷ trọng huy động vốn qua kênh này chiếm 40% tổng khối lượng vốn huy đ ộng trong nước cho ngân sách nhà nước. Thị trường đ ấu thầu TPKB qua Ngân hàng nhà nước được hoạt động từ 1994. Sau h ơn 8
  16. n ăm hoạt động thị trường đấu thầu TPKB đã có 44 thành viên trong đó 5 NHTM quốc doanh, 16 NHTM cổ phần, 3 ngân hàng liên doanh, 13 chi nhánh Ngân hàng n ước n goài tại Việt Nam, 6 tổ chức bảo hiểm và qu ỹ tín dụng TW. Phương pháp đ ấu thầu đối với TPKB là phương pháp Hà Lan, các thành viên đặt thầu theo lãi su ất chứ không theo giá, Bộ tài chính áp dụng lãi suất chỉ đạo trong việc xét mở thầu. Nếu lãi suất trúng th ầu trong phạm vi lãi suất chỉ đạo th ì đợt đấu thầu đó là thành công và lãi suất trúng thầu là lãi su ất tín phiếu phát h ành, n ếu lãi su ất đ ặt thầu cao hơn lãi su ất chỉ đạo thì có nh ững đơn đặt thầu n ào có mức lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng lãi su ất chỉ đạo mới được trúng thầu. Với cơ ch ế định giá n ày thực chất việc đấu thầu TPKB là đ ấu thầu khối lượng với khung lãi suất được định sẵn, vì thế tính cạnh tranh không cao. Từ tháng 6/1995 đến tháng 12/2002 Bộ tài chính đã phối hợp với Ngân hàng nhà nước tổ chức 292 đ ợt đấu thầu TPKB với doanh số phát hành là trên 28.000 t ỷ đồng. Thị trường mở có 22 thành viên, có 8 thành viên tham gia thường xuyên, khối lượng giao dịch TPKB từ khi thị trường mở đi vào ho ạt động đến 6/2002 đ ạt doanh số giao dịch trên 11 tỷ đồng, con số này cho thấy tính thanh khoản của TPKB là cao. Các thành viên tham gia đ ấu thầu chủ yếu là NHTM nhà nước. Năm 2001 các NHTM nhà nước đ ã trúng thầu 3805 tỷ đ ồng TPKB (tình theo m ệnh giá) chiếm 97,2% tổng số khối lượng TPKB phát h ành, các tài chính tín dụng khác chỉ chiếm 2,65%, các công ty b ảo hiểm chiếm 0,2% tổng khối lượng tín phiếu trúng thầu. Trong n ăm 2002, các NHTM nhà nước trúng thầu trên 4000 tỷ đồng, chiếm 98% khối lượng TPKB phát hành. Lãi suất TPKB từng bước đ ược hạ dần cho phù hợp lãi suất thị trường, góp phần giảm nhẹ gánh nặng ch o ngân sách nhà nước. Tuy nhiên m ức lãi suất chưa thật hợp lý nên
  17. nhiều khi lượng đăng ký dự thầu cao nhưng lượng trúng thầu thấp hơn nhiều so với dự kiến phát hành. Th ị trường tín phiếu hiện có chủ yếu là thị trư ờng sơ cấp, chư a phải là th ị trường thứ cấp phục vụ đông đ ảo cho các tầng lớp dân cư. Xu hư ớng sắp tới cần phát h ành đều đặn TPKB với các kỳ hạn khác nhau:TPKB kỳ h ạn 91 ngày được phát hành trong tuần, TPKB kỳ hạn 182 ngày phát hành 2 tu ần 1 lần, kỳ hạn 273 ngày phát hành 3 tuần 1 lần, kỳ hạn 364 n gày phát hành 4 tuần 1 lần, mục đích là tăng hàng hoá cho thị trư ờng tiền tệ. Tín phiếu Ngân hàng nhà nước. 2. Tín phiếu Ngân hàng nhà nước là giấy nhận nợ ngắn hạn, có lãi su ất do Ngân hàng nhà nước phát hành nh ằm tạo ra công cụ để đ iều h ành thị trường tiền tệ theo mục tiêu Chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Đây là tín phiếu chiết khấu được Ngân hàng nhà nước bán thấp hơn là mệnh giá, giá bán được hình thành theo quan h ệ cung-cầu về vốn trên thị trường tiền tệ. Thời hạn của tín phiếu được xác đ ịnh là 1,3,6 ho ặc 9 tháng; m ệnh giá có nhiều loại mà tối thiểu là 500 triệu VND, tối đ a là 10000 triệu VND. Tổng giá trị phát h ành từng đợt và mệnh giá cụ thể do thống đốc Ngân hàng nhà nước công bố trước mỗi đợt phát hành. Các tín phiếu được bán dưới h ình thức đấu giá theo 1 trong 2 phương thức: đấu giá khối lượng và đ ấu giá bán. Người mua tín phiếu là các tài chính tín dụng có tài kho ản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước. Trong những năm qua, số lượng tín phiếu Ngân hàng nhà nước được phát hành rất ít, phát hành không thường xuyên. Các TCTD tham gia mua tín phiếu chủ yếu là NHTM quốc doanh. Để trở th ành công cụ điều hành thị trường tiền tệ có hiệu quả thì tín phiếu Ngân hàng nhà nước phải đ áp ứng hơn nữa cả về số lượng và chất lượng. Theo quy
  18. chế phát hành tín phiếu Ngân hàng nhà nước số 362/1999 QĐ-NHNN đ ến ngày 8 /10/1999 thì tín phiếu đựơc tự do mua bán chuyển nhượng, cẩm cố giữa các TCTD , được cầm cố để vay vốn hoặc chiết khấu tại Ngân h àng nhà nước, được sử dụng làm công cụ nghiệp vụ thị trường mở. Thời hạn tín phiếu là dưới 1 năm, mệnh giá tối thiều là 100 triệu đồng và các m ức mệnh giá bằng bội số của 100 triệu. II.. Thực trạng hoạt động thị trường mở ở Việt Nam trong những năm qua. Nghiệp vụ thị trường mở bắt đầu vận h ành vào 12/7/2000 ghi nhận việc chuyển đ iều h ành Chính sách tiền tệ từ công cụ trực tiếp sang cácc ông cụ gián tiếp của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Quy chế hoạt động của Nghiệp vụ thị trư ờng mở được ban hành theo quyết đ ịnh số 85/2000/QĐ - NHNN14 ngày 9/3/2000. Trong th ời gian qua, ban đ iều hành Nghiệp vụ thị trường mở đã có những chỉ đạo sát sao đối với hoạt động của th ị trường do đó đ ã khăc phục phần n ào khó kh ăn trong thời gian đầu vận hành. Sau h ơn 1 năm hoạt động, tính đến cuối năm 2002, th ị trường mở đ ã có 22 thành viên, trong đó có 4 NHTM quốc doanh, 10 NHTM cổ phần, 5 chi nhánh ngân hàng nước n goài, 1 ngân hàng liên doanh, Qu ỹ tín dụng TW và 1 công ty tài chính. Trong số 22 thành viên nói trên thì chủ yếu có 4 NHTM quốc doanh thường xuyên giao dịch, do các ngân hàng này nắm hơn 70% lượng h àng hoá chính thức đủ điều kiện giao dịch trên th ị trường mở . Cho đến nay, Nghiệp vụ thị trường mở đ ã được thực hiện an to àn, đúng quy định, việc đ iều hành Nghiệp vụ thị trư ờng mở của NHNN đ ã phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ bám sát diễn biến của nền kinh tế thị trường và phần n ào điều chỉnh vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, thu hút khi thừa vốn và bơm thêm khi thiếu vốn. Trong th ời gian đ ầu vận hành, bình quân 10 ngày Ngân hàng nhà nước tổ chức 1 phiên giao
  19. d ịch thị trường mở và chủ yếu áp dụng phương thức đ ấu thầu lãi suất chỉ có duy nhất 4 phiên đầu tiên áp dụng ph ương thức đ ấu thầu khối lư ợng. Lãi su ất đ ăng ký giao động trong kho ảng 4,00%/năm đ ến 5,58%/ năm. Trong tháng 8/2000 do lượng vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng có xu hư ớn dư thừa nên NHNN đã tiến hành bán tín phiếu NHNN nhằm thr hút số vốn này đ ồng thời tạo thêm hàng hoá cho thị trường mở. Trong 3 phiên liên tiếp của tháng 8/2000, NHNN đã bán h ẳn 550 tỷ đồng, đ ạt kết quả 100% so với dự kiến. Từ tháng 9 đến cuối tháng 12/2002, do có sự hạn chế của NHNN ở cửa sổ chiết khấu và nhu cầu tín dụng đồng Việt Nam tăng dần dẫn đến khan hiếm vốn khả dụng trong các tổ chức tín dụng, NHNN đã sử dụng giao dịch đảo chiều mua giấy tờ có giá trong 14 phiên liên tiếp với doanh số 1353,5 tỷ đồng. Đầu năm 2001, ban điều h ành Nghiệp vụ thị trường mở quyết đ ịnh tiến hành giao d ịch thường xuyên hàng tuần vào ngày thứ tư, từ đó giúp cho các thành viên chủ động theo dõi, n ắm bắt kịp thời thông tin về thị trường. Từ 1/10/2001 đến 15/2/2001, lượng vốn khả dụn g tiếp tục thiếu hụt do nhu cầu tiền mặt tăng NHNN tiến h ành mua vào giấy tờ có giá, chủ yếu là mua k ỳ hạn. Từ 21/2 đến 14/3/2001, lượng vốn khả dụng có biểu h iện dư thừa, NHNN thực hiện bán hẳn giấy tờ có giá đ ạt 470 tỷ đồng. Từ 21/3 đến 30/5/2001, do nhu cầu vốn khả dụng tăng, NHNN đã thực hiện mua có kỳ hạn giấy tờ có giá với tổng giả trị đ ạt 745 tỷ đồng. Qua những diễn biến của thị trường mở trong n ăm 2001 ta th ấy hoạt động của Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện tương đối linh hoạt đã đ áp ứng phần n ào nhu cầu về vốn khả dụng, cũng như giải quyết được 1 phần lượng vốn khả dụng dư thừa của các tổ chức tín dụng trong 1 số thời kỳ, từ đó
  20. góp phần thực hiện các mục tiêu mà NHNN đ ặt ra, ổn định thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Trong năm 2002, tính đến ngày 5/9, Ngân hàng nhà nước đã tổ chức 52 phiên giao d ịch. Tháng 5/2002, thị trường mở đã được tăng từ 1 phiên / tu ần lên 2 phiên / tuần vào ngày th ứ ba và thứ n ăm. Trong 52 phiên giao dịch có 9 phiên thực hiện bán hẳn, với tổng khối lượng trúng thầu là 900 tỷ đồng. Trong 43 phiên giao d ịch mua, có 20 phiên không có tổ chức tín dụng(TCTD ) n ào trúng thầu. Tổng khối lượng trúng thầu của các phiên giao d ịch mua có kỳ hạn từ đầu năm đến 5/9/2002 là 5771,53 tỷ đồng. Trong tháng 9/2002 thời gian thanh toán các phiên giao d ịch thị trường mở được rút xuống từ thực hiện 1 ngày sau đ ấu thầu xuống thực hiện trong ngày đấu thầu. Trong n ăm 2002, doanh số giao dịch Nghiệp vụ thị trường mở tăng mạnh so với 2001, doanh số mua đạt trên 7200 tỷ đồng bằng khoảng 218% tổng doanh số mua của cả năm 2001, doanh số bán đ ạt 1700 tỷ đồng bằng khoảng 274% doanh số bán năm 2001. Như vậy kể từ khi khai trương đến ngày 5/9/2002, NHNN đã tổ chức được 118 phiên giao dịch thị trường mở, với tổng khối lượng trúng thầu đạt 7671,53 tỷ đ ồng với tất cả các hình thức giao dịch của thị trường mở như: bán h ắn, bán có kỳ hạn, mua hẳn , mua có k ỳ hạn. Hoạt động thị trường mở trong thời gian qua đã đ ạt được những kết qủa sau: Một là, đã góp ph ần củng cố thêm vị thế, vai trò quản lý của NHNN trong n ền kinh tế th ị trường, phù hợp với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá. Hai là, ho ạt động của Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện tương đối linh hoạt, góp phần thực hiện các mục tiêu NHNN đ ặt ra, ổn đ ịnh thị trư ờng tiền tệ và ho ạt động NH. Đặc biệt với việc cung ứng vốn qua Nghiệp vụ thị trường mở, đã góp ph ần thực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2