intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nguyên tắc của kế toán phát triển bền vững

Chia sẻ: ViShikamaru2711 ViShikamaru2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nêu lên các nguyên tắc cơ bản của kế toán tài chính được hiểu như thế nào trong kế toán phát triển bền vững, từ đó là cơ sở vận dụng các nguyên tắc kế toán khi thực hành kế toán phát triển bền vững trong các doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nguyên tắc của kế toán phát triển bền vững

NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Caùc nguyeân taéc cuûa keá toaùn<br /> phaùt trieån beàn vöõng<br /> PGS, TS. Nguyễn Phú Giang*<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> K<br /> ế toán bền vững tập trung vào việc cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro và cơ hội mà các<br /> doanh nghiệp có thể có trong các hoạt động mang tính bền vững.<br /> Kế toán tài chính dựa trên các nguyên tắc, giả định cơ bản của kế toán để đáp ứng các<br /> mục tiêu của báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho người sử<br /> dụng các báo cáo. Những định đề, nguyên tắc này gồm: Hoạt động liên tục, đơn vị kế toán, kỳ kế toán và<br /> đơn vị tiền tệ. Bài báo nêu lên các nguyên tắc cơ bản của kế toán tài chính được hiểu như thế nào trong kế<br /> toán phát triển bền vững, từ đó là cơ sở vận dụng các nguyên tắc kế toán khi thực hành kế toán phát triển<br /> bền vững trong các doanh nghiệp.<br /> Từ khóa: Kế toán bền vững, nguyên tắc kế toán, đơn vị kế toán, đo lường, hoạt động liên tục.<br /> Principles of accounting in sustainable development<br /> Accounting in sustainable development focuses on providing information to assess the risks and<br /> opportunities that faced by businesses in sustainable activities. Financial accounting is based on the basic<br /> principles and assumptions of accounting to meet the objectives of financial statements and to provide<br /> useful financial information for users of reports. These propositions and principles include: going concerns,<br /> accounting units, accounting periods and monetary units. The article outlines the basic principles of financial<br /> accounting that are understood in sustainable development accounting, which is the basis for applying<br /> accounting principles when practicing sustainable development accounting in the enterprises.<br /> Key words: Accounting in sustainable development, accounting principles, accounting units,<br /> measurement, going concerns<br /> <br /> Tổng quan tình hình nghiên cứu Tuy nhiên, vấn đề này cũng có lúc không được sự<br /> <br /> Sản xuất hướng đến phát triển bền vững và việc đồng tình bởi một số các tổ chức sinh thái, họ cho<br /> lập Báo cáo phát triển bền vững là vấn đề được tự rằng vấn đề môi trường vì sự phát triển bền vững<br /> nguyện lựa chọn bởi các doanh nghiệp sản xuất để chỉ đơn thuần là vấn đề mang tính kỹ thuật không<br /> được tạo điều kiện thuận lợi đối với việc sử dụng phù hợp với kế toán (ANDREW, J. & CORTESE,<br /> nguồn lực, thị trường dựa trên danh tiếng của họ C. 2011). Cùng với quan điểm kế toán bền vững,<br /> (AHRENS, H. & KANTELHARDT, J. 2009). Thực doanh nghiệp có điều kiện để phát triển bền vững<br /> tế này dẫn đến nhiều doanh nghiệp lựa chọn mục và có đầy đủ nhận thức về môi trường kinh tế, xã<br /> tiêu phát triển bền vững. Điều này cũng làm cho kế hội, tạo ra giá trị tối đa cho các cổ đông. Các mô<br /> toán có cơ hội để phát triển các mô hình đo lường, hình kế toán vì sự phát triển bền vững góp phần<br /> thực hiện các nguyên tắc về phát triển bền vững và vào việc tạo ra các không gian hành động đối thoại<br /> đánh giá hiệu quả thực tế về phát triển bền vững. cho các bên liên quan. Mô hình kế toán phát triển<br /> <br /> * Trường Đại học Thương mại<br /> <br /> 34 Số 141 - tháng 7/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> bền vững thực tế là các mô hình đo lường trong phát triển bền vững, nhưng cung cấp các cơ sở để<br /> kế toán môi trường bằng cách sử dụng các chỉ số phát triển kế toán bền vững (ARONSSON, T. &<br /> đánh giá thành tích, kết quả của việc thực hiện các LÖFGREN, K.-G. 2009).<br /> nguyên tắc ứng xử trong phát triển bền vững. Qua<br /> Kế toán bền vững tập trung vào việc cung cấp<br /> các mô hình kế toán phát triển bền vững có thể<br /> thông tin để đánh giá rủi ro và cơ hội mà các doanh<br /> hình thành nên không gian cho điều hòa, hòa giải<br /> nghiệp có thể có trong các hoạt động mang tính<br /> giữa các logic khác nhau về môi trường.<br /> bền vững. Trong sự phát triển của một xã hội bền<br /> Mục tiêu của kế toán bền vững là cung cấp thông vững, người ta chỉ ra rằng việc phân định theo<br /> tin có hệ thống về rủi ro và cơ hội bền vững của đơn cách truyền thống với đơn vị báo cáo là doanh<br /> vị kế toán bằng cách sử dụng các chỉ số bền vững. nghiệp hoặc tập đoàn không phản ánh toàn bộ<br /> Thông tin của kế toán bền vững được sử dụng cho trách nhiệm của doanh nghiệp. Trách nhiệm bền<br /> các nhà quản lý cũng cho các bên liên quan khác. vững liên quan đến các khía cạnh bền vững của sản<br /> Thông tin được cung cấp liên quan đến rủi ro và phẩm doanh nghiệp sản xuất ra và phải có trách<br /> cơ hội trong các lĩnh vực trọng tâm liên quan đến nhiệm trong suốt thời gian hữu ích của sản phẩm<br /> tính bền vững của doanh nghiệp như: nguồn lực xã đến trách nhiệm xử lý, tái chế sản phẩm. Kế toán<br /> hội và con người, nguồn lực môi trường, nguồn lực bền vững có trọng tâm rộng hơn với các bên liên<br /> công nghệ trong quy trình sản xuất (ANEX, R. P. & quan. Mục đích của kế toán bền vững là phản ánh<br /> ENGLEHARDT, J. D. 2001). một cách có hệ thống, đánh giá rủi ro và cơ hội<br /> Kế toán tài chính dựa trên các nguyên tắc, giả của doanh nghiệp bằng cách sử dụng các chỉ số<br /> định cơ bản của kế toán để đáp ứng các mục tiêu bền vững trong từng lĩnh vực. Báo cáo bền vững<br /> của báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin được sử dụng nội bộ để hỗ trợ ra quyết định nội<br /> tài chính hữu ích cho người sử dụng các báo cáo. bộ cũng như được sử dụng ở bên ngoài bởi các bên<br /> Những định đề, nguyên tắc này gồm: Hoạt động liên quan. Tuyên bố bền vững là cơ sở cho các bên<br /> liên tục, đơn vị kế toán, kỳ kế toán và đơn vị tiền liên quan, cả bên trong và bên ngoài, đánh giá rủi<br /> tệ. Chúng không trực tiếp áp dụng cho báo cáo ro và cơ hội bền vững.<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 141 - tháng 7/2019 35<br /> NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kế toán bền vững Các nguyên tắc kế toán bền vững<br /> <br /> Kế toán bền vững (còn được gọi là kế toán xã hội, Hoạt động liên tục<br /> kế toán xã hội và môi trường) xuất hiện từ khoảng Hoạt động liên tục dựa trên giả định rằng một<br /> 20 năm trước và được coi là một loại hình kế toán doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai<br /> tập trung vào trình bày thông tin phi tài chính về gần và có thể hoàn thành các hoạt động, đáp ứng<br /> hoạt động của một đơn vị cho các bên liên quan các nghĩa vụ tài chính của mình. Khái niệm này<br /> như chủ sở hữu vốn, chủ nợ và các cơ quan chức ảnh hưởng đến việc định giá tài sản và trách nhiệm<br /> năng khác. Kế toán bền vững phản ánh các hoạt pháp lý. Khi giả định hoạt động liên tục không được<br /> động có tác động trực tiếp đến xã hội, môi trường đáp ứng, phương pháp định giá khác phải được sử<br /> và hiệu quả kinh tế của một tổ chức. Kế toán bền dụng. Sự liên tục có thể bị gián đoạn một cách tự<br /> vững trong kế toán quản trị được sử dụng để ra các nguyện bằng cách đóng cửa doanh nghiệp hoặc tự<br /> quyết định nội bộ và tạo ra các chính sách mới có nguyện tuyên bố phá sản và không tự nguyện bằng<br /> ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị về kinh tế, hành động pháp lý để buộc chấm dứt kinh doanh.<br /> sinh thái và xã hội (được gọi là kế toán ba cực: Con Tính bền vững về nguyên tắc dựa trên cùng một<br /> người, xã hội, lợi nhuận). Kế toán bền vững thường ý tưởng với giả định liên tục truyền thống, nhưng<br /> được sử dụng để tạo ra giá trị tăng thêm trong một kỳ hoạt động được kéo dài để bao gồm cả thời gian<br /> tổ chức. cần thiết để hoàn thành các mục tiêu bền vững như<br /> xử lý sản phẩm, làm sạch môi trường... Nếu một<br /> Kế toán bền vững là một công cụ được các đơn<br /> doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đáp ứng các<br /> vị, tổ chức sử dụng để phát triển bền vững hơn. Các<br /> nghĩa vụ liên quan đến các nguồn lực liên quan đến<br /> công cụ được sử dụng rộng rãi nhất trong kế toán<br /> tính bền vững của doanh nghiệp như:<br /> bền vững là Báo cáo phát triển bền vững doanh<br /> nghiệp (CSR) và kế toán ba dòng hay kế toán 3 cực - Về tài nguyên xã hội và con người, tài nguyên<br /> hay Triple-P. Đây chính là cách thức mở rộng của môi trường và tài nguyên công nghệ.<br /> kế toán truyền thống để cải thiện tính minh bạch - Doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động<br /> và trách nhiệm của doanh nghiệp bằng cách báo trong tương lai, thì giả định hoạt động liên tục<br /> cáo trên Triple-P. trong bối cảnh phát triển bền vững được định<br /> <br /> 36 Số 141 - tháng 7/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> nghĩa là: Doanh nghiệp có thể tiếp tục hoạt động các sản phẩm doanh nghiệp đã bán. Trách nhiệm<br /> trong tương lai gần và có thể đáp ứng các cam kết bao gồm trách nhiệm đối với các sản phẩm, việc tái<br /> về tài chính và bền vững, bao gồm nhưng không chế và xử lý sản phẩm.<br /> giới hạn trong vòng đời sản phẩm, về việc tái chế,<br /> Hình 1. Khái niệm đơn vị kế toán bền vững<br /> xử lý, làm sạch môi trường...<br /> Giả định này cho rằng trọng tâm của kế toán<br /> bền vững là cung cấp cơ sở cho đánh giá doanh<br /> nghiệp về rủi ro và cơ hội liên quan đến tất cả các<br /> khía cạnh hoạt động của công ty. Khoảng thời gian<br /> này sẽ dài hơn thời gian liên tục cho mục đích lập<br /> báo cáo tài chính thông thường, đặc biệt nếu vòng<br /> đời sản phẩm dài và yêu cầu xả thải, xử lý và phục<br /> Phạm vi trách nhiệm bền vững kể từ khi một<br /> hồi vào cuối vòng đời. Khái niệm hoạt động liên<br /> doanh nghiệp ký hợp đồng với các nhà cung cấp<br /> tục cũng có tác động đến bảo toàn vốn (ASCUI, F.<br /> đến khi ký hợp đồng với các công ty tái chế để trao<br /> & LOVELL, H. 2012).<br /> đổi thông tin liên quan đến các chỉ số bền vững.<br /> Đơn vị kế toán Thực tế, sản phẩm đang được sử dụng cần phải<br /> Theo kế toán tài chính, khái niệm đơn vị kế được theo dõi cho đến khi xử lý, tái chế và làm sạch<br /> toán dựa trên quyền sở hữu và kiểm soát, toàn bộ môi trường.<br /> doanh nghiệp được coi là một thực thể kế toán.<br /> Như vậy, khái niệm đơn vị kế toán bền vững<br /> Khái niệm đơn vị kế toán cung cấp một cơ sở cho<br /> là một đơn vị bao hàm cả bản thân doanh nghiệp,<br /> các phương pháp được sử dụng trong kế toán<br /> nhà cung cấp, khách hàng (trong việc sử dụng sản<br /> tài chính truyền thống như báo cáo kết quả (lợi<br /> phẩm, thu hồi, tái chế, làm sạch môi trường). Tổng<br /> nhuận), tài sản, các khoản nợ, thanh khoản... cho<br /> hợp tất cả các khía cạnh bền vững từ nguyên liệu<br /> toàn bộ doanh nghiệp.<br /> thô đến tái chế... về thời gian và không gian là một<br /> Kế toán bền vững, tập trung vào đánh giá rủi vấn đề tương đối khó khăn.<br /> ro liên quan đến việc doanh nghiệp sử dụng các<br /> Kỳ báo cáo<br /> nguồn lực khác nhau, nên các khái niệm giống<br /> như trong kế toán tài chính không thể luôn luôn Trong kế toán tài chính, các doanh nghiệp sử<br /> được sử dụng. Rủi ro liên quan đến việc sử dụng tài dụng khoảng thời gian như tháng, quý, năm làm kỳ<br /> nguyên của một doanh nghiệp bắt đầu từ nguyên kế toán. Để tính toán Lợi nhuận thuần trong một<br /> liệu thô và tiến tới đưa nguyên liệu vào sản xuất. khoảng thời gian, hai phương pháp khác nhau được<br /> Sau khi sản xuất, sản phẩm được sử dụng và cuối sử dụng. Nguyên tắc phù hợp để lập Báo cáo kết quả<br /> cùng được xử lý, được tái chế và có thể yêu cầu xả hoạt động kinh doanh trên cơ sở báo cáo dồn tích.<br /> thải, dọn vệ sinh..., cũng liên quan đến rủi ro. Để Một cách tiếp cận khác đo lường Lợi nhuận thuần<br /> đánh giá một cách hệ thống về rủi ro và cơ hội có là đo lường sự thay đổi trong tài sản ròng trong kỳ<br /> thể có, ta có khái niệm sau đây về đơn vị kế toán<br /> không bao gồm sự thay đổi vốn chủ sở hữu. Trong<br /> bền vững: Đơn vị kế toán bền vững thực hiện tất cả<br /> cách thứ hai, lợi nhuận ròng xác định được trên<br /> các hoạt động mà qua đó doanh nghiệp có thể kiểm<br /> cơ sở doanh thu và chi phí. Cả hai phương pháp<br /> soát được tính bền vững. Kiểm soát tính bền vững<br /> đều có những trở ngại: Do nguyên tắc phù hợp khó<br /> có thể được thực hiện trực tiếp đối với các hoạt<br /> đánh giá trong tương lai và đo lường tài sản ròng<br /> động của công ty hoặc gián tiếp thông qua một đơn<br /> khó về đánh giá giá trị.<br /> vị khác để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của<br /> doanh nghiệp mình. Kiểm soát gián tiếp cũng có Kế toán bền vững không tìm cách đo lường lợi<br /> nghĩa là một doanh nghiệp chịu trách nhiệm cho nhuận và tình hình tài chính mà dùng để đưa ra<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 141 - tháng 7/2019 37<br /> NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI<br /> <br /> một cơ sở cho các đánh giá về rủi ro và cơ hội của này. Quá trình này rất dài, do phải mất một thời<br /> doanh nghiệp liên quan đến nguồn lực và các sản gian dài từ khi nguyên liệu thô được đưa lên từ mặt<br /> phẩm của doanh nghiệp sử dụng. Toàn bộ vòng đời đất đến khi các sản phẩm của doanh nghiệp được<br /> sản phẩm cũng được bao gồm trong các đánh giá xử lý cuối cùng có thể từ 10-20 năm trở lên.<br /> <br /> Hình 2. Vòng đời sản phẩm và phân định thời gian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình trên minh họa khoảng thời gian dài từ sánh giữa các đơn vị và theo thời gian. Báo cáo tài<br /> nguyên liệu thô đến xử lý, tái chế và làm sạch môi chính được phân tích và sử dụng các số liệu cũng<br /> trường trong một doanh nghiệp sản xuất. Trong như tỷ suất để làm rõ các rủi ro và cơ hội tài chính.<br /> báo cáo phát triển bền vững cho năm dương lịch, Một trở ngại là giá trị tiền tệ có thể thay đổi theo<br /> kết quả đầu ra chỉ có thể dựa trên việc sản xuất đã thời gian do lạm phát, sự thay đổi của tỷ giá hối<br /> diễn ra trong năm, có thể bao gồm các khía cạnh về đoái... Trong kế toán bền vững cho nguồn lực xã<br /> tính bền vững được báo cáo từ các nhà cung cấp do hội và con người, nguồn lực môi trường tài nguyên<br /> hàng mua là sản phẩm của nhà cung cấp sản xuất công nghệ, rất khó để chuyển đổi dữ liệu từ các chỉ<br /> từ các giai đoạn trước. Vì các sản phẩm được sản số khác nhau đó thành tiền. Do đó, các đơn vị đo<br /> xuất trong năm chỉ một phần được sử dụng trong lường cho tính bền vững được đưa ra cho từng chỉ<br /> giai đoạn này, nên tính bền vững cho sản phẩm sử số bền vững.<br /> dụng còn lại, việc tái chế... chỉ được dự báo và ước<br /> tính cho tương lai. Ví dụ là: Tấn carbon dioxide, ngày nhân viên bị<br /> ốm... Giá trị của chỉ số bền vững cùng với thông<br /> Do đó, có thể hiểu kỳ báo cáo theo quan điểm<br /> tin tài chính khác là cơ sở để đánh giá rủi ro và cơ<br /> bền vững là kỳ kế toán trong đó, báo cáo tài chính<br /> hội. Theo thông lệ chung, các yếu tố rủi ro được<br /> của doanh nghiệp được lập trên cơ sở các tài khoản<br /> xếp loại từ 1 đến 9 với 1 là không có rủi ro và 9 rủi<br /> bền vững, ngoài ra đơn vị còn phải lập Báo cáo phát<br /> ro cao; đối với cơ hội các yếu tố cũng được xếp loại<br /> triển bền vững với các chỉ số đo lường và dự báo<br /> từ 1 đến 9, 1- không có khả năng cải thiện (ngoài<br /> cho toàn bộ vòng đời của sản phẩm trong tương lai,<br /> việc dừng lại sản xuất hoặc ngừng sử dụng nguồn<br /> chỉ rõ trong các tuyên bố bền vững những kết quả<br /> lực) và 9- cơ hội cải tiến lớn nhất. Trường hợp xấu<br /> được ghi nhận là gì, thực tế và những dự báo dựa<br /> nhất với kịch bản là 9 trong rủi ro và 1 trong cơ hội<br /> trên dữ liệu nào?<br /> (rủi ro rất cao và không có cơ hội tác động đến kết<br /> Đơn vị đo lường quả). Dựa trên lý do này, một khái niệm liên quan<br /> Đơn vị đo lường trong kế toán tài chính truyền đến đơn vị kế toán bền vững của đo lường là: Tính<br /> thống được thể hiện bằng tiền có thể dùng để so bền vững được biểu thị bằng mức độ của đơn vị đo<br /> <br /> 38 Số 141 - tháng 7/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br /> lường đại diện cho tính bền vững tương ứng với<br /> từng chỉ tiêu. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. AHRENS, H. & KANTELHARDT, J.<br /> Ngoài việc nghiên cứu các nguyên tắc kế toán<br /> 2009. Accounting for farmers’ production<br /> trong bối cảnh phát triển bền vững, SASB (Ủy ban<br /> responses to environmental restrictions<br /> chuẩn mực kế toán bền vững) đã đưa ra một số<br /> within landscape planning. Land Use Policy,<br /> nguyên tắc để hướng dẫn các chuẩn mực kế toán<br /> 26, 925-934. ANDREW, J. & CORTESE, C.<br /> bền vững, đó là: Các chuẩn mực được áp dụng 2011. Accounting for climate change and<br /> cho tất cả các nhà đầu tư theo cách tiếp cận dựa the self-regulation of carbon disclosures.<br /> trên thực nghiệm, nội dung các chuẩn mực liên Accounting Forum, 35, 130-138;<br /> quan nhiều đến ngành công nghiệp và tập trung 2. ANEX, R. P. & ENGLEHARDT, J. D. 2011.<br /> vào việc thúc đẩy tạo ra giá trị lâu dài và giảm nhẹ Application of a predictive Bayesian model<br /> rủi ro cho doanh nghiệp với nguyên tắc lợi ích dự to environmental accounting. Journal of<br /> kiến cao hơn chi phí bỏ ra, các nghiệp vụ phát sinh Hazardous Materials, 82, 99-112;<br /> dễ dàng đo lường được, định lượng được khi có 3. ARONSSON, T. & LÖFGREN, K.-G. 2009.<br /> thể, có thể so sánh, có thể nhân rộng và kiểm toán Pollution tax design and `Green’ national<br /> được. Các chuẩn mực thể hiện bộ tiêu chí tối thiểu accounting. European Economic Review,<br /> bao gồm sự liên quan, tính hữu dụng, khả năng 43, 1457-1474;<br /> ứng dụng, hiệu quả chi phí, tính tương đương, 4. ASCUI, F. & LOVELL, H. 2012. Carbon<br /> tính đầy đủ, tính định hướng và phản ánh quan accounting and the construction of<br /> điểm của các bên liên quan. Nội dung các chuẩn competence. Journal of Cleaner Production,<br /> mực có định hướng hỗ trợ chuyển sang báo cáo 36, 48-59;<br /> bền vững tích hợp và có xu hướng hội tụ chuẩn 5. ASDRUBALI, F., PRESCIUTTI, A. &<br /> mực kế toán quốc tế. SCRUCCA, F. 2013. Development of a<br /> greenhouse gas accounting GIS-based tool<br /> Kết luận<br /> to support local policy making—application<br /> Phát triển bền vững là một nhu cầu cấp bách to an Italian municipality. Energy Policy,<br /> đặt ra hiện nay trong sự phát triển của xã hội loài 61, 587-594;<br /> người. Phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà 6. BALL, A. 2007. Environmental accounting<br /> trên các mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trường với mục as workplace activism. Critical Perspectives<br /> tiêu đáp ứng những nhu cầu về đời sống vật chất, on Accounting, 18, 759-778;<br /> văn hóa tinh thần của con người mà không làm tổn 7. BARTELMUS, P. 2012. Accounting for<br /> hại đến nguồn cung cấp tài nguyên thiên thiên của sustainable growth and development.<br /> đất nước, không làm giảm chất lượng cuộc sống Structural Change and Economic<br /> của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững phải đảm Dynamics, 3, 241-260;<br /> bảo cân bằng xã hội, bảo vệ môi trường, hòa nhập 8. BARTELMUS, P. 2013. Green Accounting and<br /> với cộng đồng quốc tế. Energy. Reference Module in Earth Systems<br /> and Environmental Sciences. Elsevier;<br /> Kế toán bền vững đưa ra các nguyên tắc kế toán<br /> cơ bản được dựa trên các nguyên tắc của kế toán 9. GRAY, R. 2010. Is accounting for<br /> truyền thống, tạo cơ sở cho việc thực hiện kế toán sustainability actually accounting for<br /> sustainability and how would we know? An<br /> bền vững trong các doanh nghiệp hiện nay. Đây là<br /> exploration of narratives of organisations<br /> nền tảng quan trọng thực hiện kế toán bền vững,<br /> and the planet. Accounting, Organizations<br /> hình thành nên không gian cho các đối thoại hành<br /> and Society, 35, 47-62.<br /> động, tạo điều kiện để làm cân bằng các góc độ<br /> tài chính, quản lý, sinh thái môi trường trong các<br /> Ngày nhận bài: 30/03/2019<br /> doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hiện nay. Ngày duyệt đăng: 15/4/2019<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 141 - tháng 7/2019 39<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2