intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các phân nhóm bệnh Alzheimer theo hình ảnh cộng hưởng từ cấu trúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Các phân nhóm bệnh Alzheimer theo hình ảnh cộng hưởng từ cấu trúc mô tả đặc điểm nhân khẩu học của các phân nhóm bệnh Alzheimer theo cấu trúc trên hình ảnh học MRI. Xác định tỉ lệ phân nhóm bệnh Alzheimer theo cấu trúc trên hình ảnh học MRI. Khảo sát mối liên quan giữa sự thay đổi chức năng nhận thức của người bênh Alzheimer bằng thang điểm MMSE theo phân nhóm hình ảnh học MRI cấu trúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các phân nhóm bệnh Alzheimer theo hình ảnh cộng hưởng từ cấu trúc

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 CÁC PHÂN NHÓM BỆNH ALZHEIMER THEO HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CẤU TRÚC Trần Hoàn Vũ1, Nguyễn Hoàng Nam2, Trần Công Thắng1 TÓM TẮT 38 nhóm hình ảnh học MRI cấu trúc. Kết quả: Phân Đặt vấn đề: Cơ chế sinh bệnh học của nhóm điển hình là phổ biến nhất, chiếm 56,3%, Alzheimer liên quan đến sự tích tụ các mảng tiếp đến là phân nhóm ưu thế hệ viền và phân amyloid và các đám rối sợi thần kinh, từ đó dẫn nhóm ít ảnh hưởng hải mã, lần lượt là 16,7% và đến chết tế bào thần kinh, gây teo não, nên hình 14,6%, phân nhóm ít teo não có tỷ lệ thấp nhất là ảnh đặc trưng của người bệnh Alzheimer là teo 12,5%. Thể điển hình có điểm số MMSE thấp các vùng vỏ não chất xám. Việc chẩn đoán bệnh nhất (14,9 điểm), và thể ít teo não có điểm số Alzheimer hiện nay chủ yếu dựa vào các tiêu MMSE cao nhất (20,4 điểm). Trong các chức chuẩn lâm sàng. Các vị trí teo não trên MRI cũng năng của thang điểm MMSE, sự định hướng và đa dạng giữa những bệnh nhân Alzheimer như sự chú ý/ tính toán cho thấy sự khác biệt có ý teo vỏ não vùng thái dương trong, teo vỏ não nghĩ thống kê giữa 4 phân nhóm bệnh Alzheimer. thùy đỉnh chẩm, teo vỏ não toàn bộ hoặc có Khi so sánh 2 phân nhóm điển hình và ít teo não, những bệnh nhân không có sự teo não trên MRI. có sự giảm điểm có ý nghĩa thống kê ở phần hiểu Dựa vào các đặc điểm này, chúng ta có thể phân ngôn ngữ nói và vẽ của phân nhóm điển hình. chia bệnh nhân Alzheimer thành 4 phân nhóm Kết luận: Bệnh nhân Alzheimer có thể phân chia theo vị trí teo não: điển hình, ưu thế hệ viền, ít thành 4 phân nhóm dựa vào vị trí teo não bằng ảnh hưởng hồi hải mã và ít teo não. Vì vậy việc các thang điểm đánh giá bằng mắt. Các phân kết hợp đánh giá lâm sàng và đánh giá sự teo các nhóm này cho thấy có sự khác biệt về các đặc vùng vỏ não trên MRI sẽ giúp hỗ trợ chẩn đoán điểm nhân khẩu học và chức năng nhận thức. chính xác với tính đa dạng và phức tạp của bệnh Từ khóa: Điểm số MMSE, thang điểm đánh Alzheimer. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhân khẩu giá bằng mắt, Alzheimer khởi phát sớm (EOAD), học của các phân nhóm bệnh Alzheimer theo cấu Alzheimer khởi phát muộn (LOAD). trúc trên hình ảnh học MRI. Xác định tỉ lệ phân nhóm bệnh Alzheimer theo cấu trúc trên hình ảnh SUMMARY học MRI. Khảo sát mối liên quan giữa sự thay ALZHEIMER DISEASE SUBTYPES đổi chức năng nhận thức của người bênh ACCORDING TO STRUCTURAL Alzheimer bằng thang điểm MMSE theo phân MAGNETIC RESONANCE IMAGING Background: The pathogenesis of Alzheimer 1 Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, disease (AD) involves the accumulation of 2 Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược amyloid plaques and neurofibrillary tangles, thành phố Hồ Chí Minh which lead to neuronal cell death and brain Chịu trách nhiệm chính: Trần Hoàn Vũ atrophy, so the characteristic of patients with AD Email: hoanvu101144@gmail.com is atrophy of the grey matter cortex. The current Ngày nhận bài: 12.8.2022 diagnosis of Alzheimer's disease is mainly based Ngày phản biện khoa học: 15.8.2022 on clinical criteria. The locations of brain atrophy Ngày duyệt bài: 26.8.2022 298
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 on MRI are also diverse among Alzheimer's Keywords: MMSE score, visual assessment patients such as medial temporal cortical atrophy, scale, early-onset Alzheimer disease (EOAD), parietal occipital lobe cortical atrophy, diffuse late-onset Alzheimer disease (LOAD). cortical atrophy, or no cerebral atrophy on MRI. Based on these characteristics, we can divide I. ĐẶT VẤN ĐỀ Alzheimer's patients into 4 subtypes according to Bệnh Alzheimer ảnh hưởng đến khoảng the location of brain atrophy: typical AD, limbic 15% số người từ 65 tuổi trở lên, và khoảng predominant AD, hippocampal – sparing AD and 45% những người từ 85 tuổi [1]. Cơ chế sinh minimal atrophy AD. Therefore, clinical bệnh học của Alzheimer liên quan đến sự symptoms combined with assessment of cortical tích tụ các mảng amyloid và các đám rối sợi atrophy on MRI will support accurate diagnosis thần kinh, từ đó dẫn đến chết tế bào thần with the variety and complexity of Alzheimer's kinh, gây teo não [2], nên hình ảnh đặc trưng disease. Objectives: To describe characteristics của người bệnh Alzheimer là teo các vùng vỏ of structural Alzheimer's disease subtypes on não chất xám. MRI sọ não là một trong MRI imaging. To determine the proportion of Alzheimer's disease subtypes according to những công cụ đơn giản và có nhiều ưu thế structure on MRI imaging. To survey the trong đánh giá bệnh lý sa sút trí tuệ. MRI sọ correlation between changes in cognitive não có thể thu được hình ảnh não trên cả ba function of Alzheimer's patients by MMSE scale bình diện và quan sát rõ hơn các cấu trúc nhỏ according to structural MRI imaging subtypes. của não [3]. Các nghiên cứu trên dân số Việt Results: The typical subtype is the most Nam cho thấy 100% người bệnh sa sút trí tuệ common, accounting for 56,3%, followed by the có bất thường trên MRI não [4], và 93% limbic predominant AD and the hippocampal – người bệnh Alzheimer có teo não trên MRI sparing AD, 16.7% and 14.6%, respectively, the [3]. Việc chẩn đoán bệnh Alzheimer hiện nay mild atrophy subtype has the lowest proportion chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng [5], of 12.5%. The typical AD had the lowest MMSE điều này dẫn đến độ chính xác của chẩn đoán score (14.9 points), and the mild AD had the thay đổi giữa các chuyên gia [6, 7]. Chúng ta highest MMSE score (20.4 points). In the mental có thể phân chia những bệnh nhân Alzheimer abilities assessed by MMSE scale, orientation thành 4 phân nhóm: điển hình (typical AD), and attention/calculation showed statistically ưu thế hệ viền (limbic predominant AD), ít significant differences between the 4 AD subtypes. When comparing typical AD and mild ảnh hưởng hồi hải mã (hippocampal-sparing atrophy AD, there was a statistically significant AD) và ít teo não (minimal atrophy AD) reduction in the scores in the oral and written [9],[10],[11],[24]. Nghiên cứu này được tiến language comprehension sections of the typical hành với mục tiêu xác định tỉ lệ phân nhóm AD. Conclusion: Alzheimer's patients can be bệnh Alzheimer theo cấu trúc trên hình ảnh divided into 4 subtypes based on the location of học MRI và khảo sát mối liên quan giữa sự brain atrophy using visual rating scales. These thay đổi chức năng nhận thức của người subtypes showed differences in demographic bênh Alzheimer bằng thang điểm MMSE characteristics and cognitive function. theo phân nhóm hình ảnh học MRI cấu trúc. 299
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điểm Pasquier sẽ được ghép vào tập tin Excel 2.1. Nghiên cứu hồi cứu chứa các thông tin còn lại của người bệnh. Nghiên cứu hồi cứu mô tả thực hiện trên 2.2. Xử lí và phân tích số liệu 96 người bệnh mắc bệnh Alzheimer đến Chi bình phương và Fisher sẽ được dùng phòng khám bệnh viện Đại học Y Dược để so sánh các biến định danh, t test Mann- thành phố Hồ Chí Minh để tầm soát và điều Whitney test, ANOVA hay Kruskall Wallis trị sa sút trí tuệ. Người bệnh được chẩn đoán sẽ được dùng để so sánh biến biến định có khả năng mắc bệnh Alzheimer (probable) lượng khi phù hợp, tùy vào phân phối và tính theo tiêu chuẩn của DSM-5. Người bệnh sẽ chất của biến. Phân tích số liệu sẽ được chạy không được tham gia nghiên cứu nếu có suy bằng R version 4.1.0 chạy trên phần mềm R giảm nặng về thị giác và thính lực, được studio. Giá trị p < 0,05 được chọn làm mốc đánh giá thông qua nhân viên y tế đánh giá để kết luận có ý nghĩa thống kê. thang điểm cho người bệnh, hoặc có các bệnh lý cấp tính ảnh hưởng lên nhận thức. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin các người bệnh Alzheimer đã 3.1. Đặc điểm dân số và hình ảnh học tới phòng khám ở bệnh viện Đại học Y Dược của bệnh nhân Alzheimer sẽ được thu thập các biến số nền, kết quả Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên thang điểm MMSE và mã số phim MRI ở 96 bệnh nhân với độ tuổi trung bình và độ bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Các lệch chuẩn của tuổi là 67,7 ± 11,1 tuổi, tỷ lệ thang điểm hình ảnh học (thang điểm giới tính nữ:nam là 1,74:1. Tuổi khởi phát Scheltens, thang điểm Koedam, thang điểm của mẫu nghiên cứu có trung vị, khoảng tứ Pasquier) sẽ được đánh giá dựa trên các phim phân vị dưới và trên lần lượt là 66.0 MRI lấy hồi cứu bằng mã số của người bệnh. [59.0;72.0], trong đó, 43,4% là khởi phát Hai nghiên cứu viên sẽ đánh giá các thang điểm hình ảnh học độc lập với nhau và độc sớm (
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, thể nhóm EOAD và LOAD, thể điển hình đều điển hình và thể ưu thế hệ viền là phổ biến chiếm tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 55.6% và nhất. Tuy nhiên khi phân tích sự phân bố tỉ lệ 55.3%, nhưng thể chiếm số lượng nhiều thứ của các thể bệnh Alzheimer cho thấy có sự hai ở nhóm EOAD là Thể ưu thế hệ viền khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (30.6%) , còn ở nhóm LOAD là Thể ít ảnh EOAD và LOAD với p = 0.028. Trong cả 2 hưởng hải mã (19.1%). Hình 4: Các phân nhóm bệnh Alzheimer theo hình ảnh học sọ não, MTA: Thang điểm Scheltens, đánh giá teo não thuỳ thái dương trong, GCA: Thang điểm Pasquier, đánh giá teo vỏ não toàn bộ, PA: Thang điểm Koedam, đánh giá teo não vùng phía sau 3.2. Đặc điểm điểm số MMSE (20,4 điểm). Nghiên cứu của chúng tôi có điểm số Trong các chức năng của bảng đánh giá MMSE trung bình và độ lệch chuẩn là 16,4 ± MMSE, sự định hướng và sự chú ý/tính toán 5,5 điểm, với điểm số trung bình của các cho thấy sự khác biệt có ý nghĩ thống kê giữa phân nhóm điển hình, ưu thế hệ viền, ít ảnh 4 phân nhóm bệnh Alzheimer, trong đó điểm hưởng hải mã và thể ít teo não có điểm số số của phân nhóm điển hình là thấp nhất, và MMSE trung bình lần lượt là 14,9 điểm, 18,2 của phân nhóm ít teo não là cao nhất. Bên điểm, 16,6 điểm, 20,4 điểm. Điểm số MMSE cạnh đó, khi so sánh 2 phân nhóm điển hình giữa các phân nhóm có sự khác biệt có ý và ít teo não, chúng ta cũng thấy được sự nghĩa thống kê (p=0.006), với thể điển hình giảm điểm có ý nghĩa thống kê ở phần hiểu có điểm số MMSE thấp nhất (14,9 điểm), và ngôn ngữ nói và vẽ của phân nhóm điển thể ít teo não có điểm số MMSE cao nhất hình. 301
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Bảng 19: Điểm số MMSE và thành phần của thang điểm MMSE trong từng phân nhóm bệnh Alzheimer Thể ít ảnh Thể ưu thế Thể ít teo Thể điển Chung hưởng hải p* p** hệ viền não hình mã N=96 N=14 N=16 N=12 N=54 16,0 18,0 17,5 20,0 14,0 MMSE 0,006 0,001 [12,0;20,0] [13,2;20,8] [14,8;23,2] [18,5;21,8] [11,2;19,0] 5,00 5,50 5,00 7,00 5,00 Định hướng 0,023 0,003 [3,75;7,00] [3,25;6,00] [4,00;7,00] [5,75;8,50] [3,00;6,00] Trí nhớ tức 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 thì [3,00;3,00] [3,00;3,00] [3,00;3,00] [3,00;3,00] [3,00;3,00] Sự chú ý và 1,00 1,50 3,00 3,00 1,00 khả năng 0,023 0,009 [0,00;3,00] [0,25;4,75] [1,00;4,25] [1,00;4,00] [0,00;2,00] tính toán 0,00 0,00 0,50 0,00 0,00 Trí nhớ gần 0,494 0,992 [0,00;1,00] [0,00;1,00] [0,00;1,25] [0,00;1,00] [0,00;1,00] 2,00 2,00 2,50 2,00 2,00 Ngôn ngữ 0,065 0,734 [2,00;3,00] [2,00;3,00] [2,00;3,00] [2,00;2,25] [2,00;2,00] Hiểu ngôn 2,00 2,00 2,00 3,00 2,00 0,072 0,014 ngữ nói [1,00;3,00] [1,00;3,00] [2,00;3,00] [2,00;3,00] [1,00;3,00] Hiểu ngôn 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,358 0,073 ngữ viết [1,00;1,00] [1,00;1,00] [1,00;1,00] [1,00;1,00] [1,00;1,00] 0,00 0,00 1,00 1,00 0,00 Vẽ 0,065 0,012 [0,00;1,00] [0,00;1,00] [0,00;1,00] [0,75;1,00] [0,00;1,00] 1,00 1,00 1,00 1,00 0,00 Chữ viết 0,094 0,134 [0,00;1,00] [0,00;1,00] [0,75;1,00] [0,00;1,00] [0,00;1,00] p*: so sánh giữa 4 phân nhóm Alzheimer; p**: so sánh giữa phân nhóm điển hình và phân nhóm ít teo não. IV. BÀN LUẬN 50,5%, tiếp đến là phân nhóm ưu thế hệ viền 4.1. Đặc điểm dân số bệnh nhân và phân nhóm ít ảnh hưởng hải mã, chiếm Alzheimer lần lượt 16,7% và 14,6%, so với 16,7-23,6% Nghiên cứu của chúng tôi xác định tỷ lệ và 15,4-17,7% trong các nghiên cứu trước của từng phân nhóm bệnh Alzheimer trong đó. Cuối cùng, phân nhóm ít teo não có tỷ lệ mẫu dân số bệnh nhân Alzheimer người Việt thấp nhất là 12,5%, so với 13,0-15,2% của Nam và cho kết quả tương tự như các nghiên nghiên cứu trước [8, 9]. Như vậy, mặc dù cứu trước đó, với phân nhóm điển hình là đặc trưng về sinh bệnh học của Alzheimer là phổ biến nhất, chiếm 56,3%, so với 48,0- sự sự tích tụ các mảng amyloid và các đám 302
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 rối sợi thần kinh, gây teo các vùng vỏ não, điểm số MMSE thấp nhất (14,9 ± 5,2 điểm). nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có đến Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu 12,5% những bệnh nhân Alzheimer không có của Ferreira và cộng sự năm 2017. So với biểu hiện teo não nếu xét theo các thang nghiên cứu của Ten Kate năm 2018, thì phân điểm đánh giá sự teo vỏ não theo các vùng nhóm có MMSE cao điểm nhất giống với (thang điểm Scheltens, Koedam và Pasquier). nghiên cứu của chúng tôi, đó là phân nhóm ít 4.2. Điểm số MMSE của các phân nhóm teo não, tuy nhiên phân nhóm có điểm số Alzheimer theo hình ảnh học sọ não MMSE thấp nhất lại là phân nhóm ít ảnh Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phân hưởng hải mã. Từ đó chúng ta thấy rằng nhóm ít teo não có điểm số MMSE cao nhất điểm số MMSE có mối liên quan với mức độ (20,4 ± 4,2), còn phân nhóm điển hình có teo não ở người bệnh Alzheimer. Bảng 20: Điểm số MMSE của các phân nhóm bệnh Alzheimer trong nghiên cứu, so với điểm số MMSE các phân nhóm bệnh Alzheimer của các nghiên cứu liên quan. Nghiên cứu của Nghiên cứu của Nghiên cứu Phân Nghiên cứu Ferreira et al 2017 Persson et al 2017 của Ten Kate nhóm của chúng tôi [9] [8] et al 2018 [10] Điển hình 14,9 (5,2) 22,9 (2,1) 22,3 (3,9) 22,3 (2,8) Ưu thế hệ 18,2 (6,1) 23,2 (1,9) 22,1 (4,7) 22,4 (3,0) viền Ít ảnh hưởng hải 16,6 (5,1) 23,7 (2,2) 22,8 (4,8) 21,7 (3,0) mã Ít teo não 20,4 (4,2) 24,2 (1,5) 20,7 (4,6) 22,9 (2,9) p 0,006
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 học cộng hưởng từ cấu trúc não. Dựa vào các Human Services Task Force on Alzheimer's thang điểm đánh giá teo não bằng mắt, chúng Disease. Neurology. 1984;34(7):939-. 6. Beach TG, Monsell SE, Phillips LE, Kukull ta có thể phân chia bệnh nhân Alzheimer W. Accuracy of the clinical diagnosis of thành các phân nhóm khác nhau theo vị trí Alzheimer disease at National Institute on teo não, các phân nhóm này cho thấy có sự Aging Alzheimer Disease Centers, 2005– khác biệt về đặc điểm nhân khẩu học và chức 2010. Journal of neuropathology and năng nhận thức. experimental neurology. 2012;71(4):266-73. 7. Boise L, Morgan DL, Kaye J, Camicioli R. TÀI LIỆU THAM KHẢO Delays in the diagnosis of dementia: 1. Roger P. S. DAG, Michael J. A. Clinical Perspectives of family caregivers. American Neurology: LANGE New York; 2018. Journal of Alzheimer's disease. 2. Nhị VA. Sa sút trí tuệ. Đại học Y Dược 1999;14(1):20-6. TP.HCM: Nhà xuất bản Y học; 2009. 8. Persson K, Eldholm RS, Barca ML, 3. Chiến. DĐ, Thắng. P, Khoa. MT, Bình. Cavallin L, Ferreira D, Knapskog AB, et NTT, Bình. NT, Hưng. NT, et al. Mô tả đặc al. MRI-assessed atrophy subtypes in điểm hình ảnh cộng hưởng từ và hình ảnh Alzheimer's disease and the cognitive reserve 18f-fdg pet/ct não ở các bệnh nhân mắc bệnh hypothesis. PLoS One. alzheimer tại bệnh viện lão khoa trung ương. 2017;12(10):e0186595. Điện quang Việt Nam. 2016;23. 9. Ferreira D, Verhagen C, Hernández- 4. Nhị. VA, Khanh. PHP. Đánh giá tổn thương Cabrera JA, Cavallin L, Guo CJ, Ekman trên mri sọ não ở bệnh nhân sa sút trí tuệ. Y U, et al. Distinct subtypes of Alzheimer's Học TP Hồ Chí Minh. 2014;Tập 18(Phụ bản disease based on patterns of brain atrophy: của Số 1). longitudinal trajectories and clinical 5. McKhann G, Drachman D, Folstein M, applications. Sci Rep. 2017;7:46263. Katzman R, Price D, Stadlan EM. Clinical 10. Ten Kate M, Dicks E, Visser PJ, van der diagnosis of Alzheimer's disease: Report of Flier WM, Teunissen CE, Barkhof F, et al. the NINCDS‑ADRDA Work Group* under Atrophy subtypes in prodromal Alzheimer's the auspices of Department of Health and disease are associated with cognitive decline. Brain. 2018;141(12):3443-56. 304
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2