intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM HIV

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:13

104
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những hạt gelatin được gắn với các thành phần kháng nguyên của virut HIV(gp41, p24 của HIV1 và gp36 của HIV2) sẽ tạo ngưng kết khi có sự hiện diện của kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh (hoặc huyết tương) bệnh nhân cho phép phát hiện đồng thời kháng thể của virut HIV 1 và 2 Trong phản ứng ngưng kết, mẫu thử được tiến hành đồng thời trên hai giếng: với hạt gelatin không gắn kháng nguyên (giếng chứng âm) và các hạt gelatin có gắn kháng nguyên (giếng phản ứng) Không có phản ứng ngưng kết khi các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM HIV

  1. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM HIV Nguyen Thi Nhu Ha
  2. Xét nghiệm phát hiện sàng lọc - Các kỹ thuật ELISA + HIV Uniform II plus O + Genscreen HIV 1/2 version 2 + Murex HIV 1/2 - Các xét nghiệm nhanh + SFD HIV 1/2 PA + Determine HIV 1/2 + Multispot HIV-1/HIV-2 + Genie II HIV 1/2
  3. Kỹ thuật SFD HIV 1/2 PA  Những hạt gelatin được gắn với các thành phần kháng nguyên của virut HIV(gp41, p24 của HIV1 và gp36 của HIV2) sẽ tạo ngưng kết khi có sự hiện diện của kháng thể đặc hiệu trong huyết thanh (hoặc huyết tương) bệnh nhân cho phép phát hiện đồng thời kháng thể của virut HIV 1 và 2  Trong phản ứng ngưng kết, mẫu thử được tiến hành đồng thời trên hai giếng: với hạt gelatin không gắn kháng nguyên (giếng chứng âm) và các hạt gelatin có gắn kháng nguyên (giếng phản ứng)  Không có phản ứng ngưng kết khi các hạt gelatin tự động lắng xuống, gom lại thành nút nhỏ dưới đáy giếng  Có phản ứng ngưng kết khi các hạt gelatin kết hợp tạo thành một mạng liên kết phủ đều trên giếng
  4. Điều kiện để đọc kết quả * Không có sự ngưng kết ở các giếng chứng âm. Trong trường hợp có hiện tượng ngưng kết ở các giếng chứng âm phải sử lý huyết thanh bằng cách cho hấp phụ các yếu tố làm ngưng kết ngẫu nhiên trong huyết thanh thử nghiệm với các hạt gelatine không gắn kháng nguyên và làm lại phản ứng
  5. Đọc và biện luận kết quả  Mẫu âm tính: không có sự ngưng kết ở cả hai giếng chứng âm và giếng phản ứng  Mẫu nghi ngờ: không có sự ngưng kết ở giếng chứng âm, có sự ngưng kết không rõ ràng ở giếng phản ứng  Mẫu dương tính: không có ngưng kết ở giếng chứng âm, có ngưng kết rõ ở giếng phản ứng
  6. Ưu điểm của kỹ thuật SFD -Dễ thực hiện -Thao tác đơn giản -Có thể làm hàng loạt -Cho kết quả sau 2 giờ và đọc bằng mắt thường -Sinh phẩm có tính đặc hiệu cao -Tỷ lệ dương tính giả tương đối thấp hơn so với kỹ thuật ELISA
  7. Genscreen HIV1/2 version 2 - Là kỹ thuật ELISA “sandwich” với hai giai đoạn - Sử dụng giếng microplate có gắn kháng nguyên tinh chế là các protein tái tổ hợp và tổng hợp của Gp160, p25 và gp36 của HIV1 và HIV2 - Nếu trong mẫu thử có kháng thể kháng HIV1/HIV2, kháng thể này sẽ gắn đặc hiệu với các kháng nguyên cố định trên giếng - Cộng hợp được cho vào ở giai đoạn hai là kháng nguyên đánh dấu bằng men Peroxidase - Phức hợp Kháng nguyên-Kháng thể-Cộng hợp sẽ được phát hiện bằng phản ứng hiện màu với cơ chất
  8. Các ưu điểm của thử nghiệm ELISA - Cho phÐp thùc hiÖn ®ång thêi nhiÒu mÉu. Cã thÓ dïng m¸y tù ®éng gi¶m bít thao t¸c cho ng­êi lµm xÐt nghiÖm, tr¸nh sai sãt vµ l©y nhiÔm. - §äc kÕt qu¶ b»ng m¸y kh«ng phô thuéc vµo chñ quan cña ng­êi lµm xÐt nghiÖm. - Cã thÓ l­u c¸c kÕt qu¶ vµ c¸c th«ng sè kü thuËt thuËn lîi cho viÖc kiÓm tra ®¸nh gi¸ chÊt l­îng xÐt nghiÖm. - Gi¸ thµnh xÐt nghiÖm t­¬ng ®èi rÎ.
  9. Các hạn chế của thử nghiệm ELISA - Cần có sự đầu tư cho trang thiết bị ban đầu và bảo hành bảo dưỡng máy móc. - Các sinh phẩm phải bảo quản ở nhiệt độ lạnh. - Nhân viên xét nghiệm phải được đào tạo và có kinh nghiệm. - Thời gian thực hiện xét nghiệm lâu. - Nếu số lượng mẫu ít thì rất tốn kém do phải làm nhiều chứng.
  10. Determine HIV 1/2  Là kỹ thuật miễn dịch sắc ký  Mẫu thử (huyết thanh, huyết tương, máu toàn phần) được nhỏ vào vùng nhỏ mẫu nằm ở phía dưới của băng giấy. Huyết thanh hoặc huyết tương sẽ đi qua vùng cộng hợp là các kháng nguyên virut HIV1/2 được gắn với Selenium colloid nằm ở phía trên. Các hỗn hợp này tiếp tục dịch chuyển theo màng lên phía trên đi qua vị trí có gắn các kháng nguyên virut là các peptit tái tổ hợp. Nếu trong mẫu thử có các kháng thể đặc hiệu với HIV sẽ cho phản ứng kết hợp kháng nguyên-kháng thể-cộng hợp và xuất hiện một vạch màu đỏ ở vùng thử nghiệm. Hỗn hợp các chất tiếp tục dịch chuyển lên phía trên mang theo các cộng hợp có gắn kháng nguyên và sẽ cho phản ứng với các kháng thể đơn dòng kháng HIV 1/2 được cố định sẵn ở vị trí kiểm chứng và tạo thành một vạch đỏ ở vùng này.
  11. Đọc và biện luận kết quả - Dương tính: khi vạch thử nghiệm và kiểm chứng đều xuất hiện màu đỏ - Âm tính: chỉ vạch kiểm chứng có màu đỏ - Khi ở vùng kiểm chứng không xuất hiện vạch màu cần tiến hành làm lại phản ứng đồng thời kiểm tra chất lượng sinh phẩm có còn đủ điều kiện sử dụng không
  12. Ưu điểm của kỹ thuật Determine  Đơn giản, cho kết quả nhanh, dễ đọc bằng mắt thường  Sinh phẩm có thể bảo quản ở nhiệt độ thường * Xử dụng trong các trường hợp cần kiểm tra HIV gấp và luôn phải được kiểm chứng với các kỹ thuật khác
  13. SƠ ĐỒ XÉT NGHIỆM ÁP DỤNG CHO CHẨN ĐOÁN CÁC TRƯỜNG HỢP NHIỄM HIV Thö nghiÖm I D­¬ng tÝnh ¢m tÝnh TiÕp tôc lµm thö nghiÖm II KÕt luËn: ¢M TÝNH ¢m tÝnh D­¬ng tÝnh KÕt luËn: ¢M TÝNH TiÕp tôc lµm thö nghiÖm III ¢m tÝnh KÕt luËn: ¢M TÝNH D­¬ng tÝnh KÕt luËn: D¦¥NG TÝNH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2