intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các trải nghiệm bất lợi và mối liên quan đến hành vi nghiện, kết quả điều trị nghiện của nữ bệnh nhân đang điều trị methadone tại các phòng khám ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiện hiện đang là vấn đề sức khỏe đáng báo động không chỉ trên thế giới mà ở tại Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện hồi cứu bệnh án và phỏng vấn mặt đối mặt. Bệnh nhân không có trải nghiệm cha mẹ ly thân hoặc ly hôn có tuổi bắt đầu sử dụng chất dưới 19 tuổi giảm 46% so với bệnh nhân có trải nghiệm bất lợi này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các trải nghiệm bất lợi và mối liên quan đến hành vi nghiện, kết quả điều trị nghiện của nữ bệnh nhân đang điều trị methadone tại các phòng khám ở thành phố Hồ Chí Minh năm 2018

  1. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học CÁC TRẢI NGHIỆM BẤT LỢI VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI NGHIỆN, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CỦA NỮ BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ METHADONE TẠI CÁC PHÒNG KHÁM Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2018 Huỳnh Thị Lượm*, Lê Minh Thuận, Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên lạc: huynhthiluom28@gmail.com TÓM TẮT Nghiện hiện đang là vấn đề sức khỏe đáng báo động không chỉ trên thế giới mà ở tại Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện hồi cứu bệnh án và phỏng vấn mặt đối mặt. Bệnh nhân không có trải nghiệm cha mẹ ly thân hoặc ly hôn có tuổi bắt đầu sử dụng chất dưới 19 tuổi giảm 46% so với bệnh nhân có trải nghiệm bất lợi này. Có mang thai ngoài ý muốn có tỷ lệ sử dụng ATS cao gấp 1,88 lần so với nhóm không mang thai ngoài ý muốn. Có trải nghiệm ngược đãi tinh thần, gia đình có người đi tù có tỷ lệ sử dụng rượu bia cao hơn ở nhóm không có trải nghiệm bất lợi này lần lượt là 2,06 và 1,96 lần. Kết quả cho thấy tầm quan trọng của các trải nghiệm bất lợi đối với việc sử dụng chất ở tuổi vị thành niên. Từ khóa: Trải nghiệm bất lợi, hành vi nghiện, methadone. ADVERSE EXPERIENCES AND RELATION TO ADDICTIVE BEHAVIOR, RESULT OF ADDICTION TREATMENT IN FEMALE PATIENTS ON METHADONE TREATMENT AT CLINICS IN HO CHI MINH CITY 2018 Huynh Thi Luom*, Le Minh Thuan, Le Huynh Thi Cam Hong University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City *Corresponding Author: huynhthiluom28@gmail.com ABSTRACT Now, addiction has been an alarming health problem not only in the world but also in Vietnam. The research is conducted by looking up medical records and face to face interview. Patients which have not experienced their separated parents or divorce started using methadone under the age of 19 to show decrease of 46% compared to patients with this adverse experience. Unintended pregnancies have a 1.88 fold higher rate of ATS abuse than non-pregnant women. Patients with psychological maltreatment experience, families with prisoners have a higher rate of alcohol abuse than the non-experience group of 2.06 times and 1.96 times respectively. The results show the importance of adverse experiences for substance abuse in adolescent. Keywords: Adverse experience, addictive behavior, methadone. ĐẶT VẤN ĐỀ bất lợi như bị lạm dụng, thiếu quan Trải nghiệm bất lợi là những trải tâm, bị ngược đãi, gia đình không ổn nghiệm không mong muốn xảy ra định. Các trải nghiệm này được cho trong cuộc sống, nó có thể tác động đến rằng là một trong những nguyên nhân sức khỏe, hành vi, suy nghĩ của chúng dẫn đến các hành vi tiêu cực như là sử ta trong tương lai, gồm các trải nghiệm dụng chất gây nghiện. 86
  2. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học Hiện nay điều trị cai nghiện heroin chủ 2 𝑝 1−𝑝 yếu dựa trên chương trình điều trị thay 𝑛 = 𝑍1−𝛼/2 𝑑2 thế các chất dạng thuốc phiện bằng Trong đó: Methadone. Chương trình Methadone n là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu. được thử nghiệm ở Việt Nam từ năm p = 0,6 là tỷ lệ tham khảo từ nghiên cứu 2008 tại Hải Phòng và TP.HCM đã đạt “Lạm dụng thời thơ ấu là một nguy cơ được nhiều kết quả tích cực. lạm dụng đối tác ở phụ nữ trong việc Dù rằng chương trình điều trị các chất duy trì methadone” trong Tạp chí Mỹ dạng thuốc phiện bằng Methadone ở về ma túy và lạm dụng rượu. Việt Nam còn mới, nhưng đã có rất 2 𝑍1−𝛼/2 : hệ số giới hạn tin cậy 95%, 𝛼 nhiều đề tài nghiên cứu trên những đối 2 = 0,05 thì 𝑍1−𝛼/2 = 1,96 tượng bệnh nhân. Tuy nhiên, rất ít đề d: sai số biên, d = 0,1 tài nói về những trải nghiệm bất lợi Cỡ mẫu cần thiết tối thiểu theo công trong quá trình trưởng thành của bệnh thức trên là: nhân, cũng như nói về các vấn đề như 0,6 1−0,6 trải nghiệm bất lợi ảnh hưởng như thế 𝑛 = 1,962 2 = 92,1984 ≈ 93 0,1 nào đến việc sử dụng chất gây nghiện Vậy cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là và việc điều trị của họ. Đặc biệt là ở đối 93 bệnh nhân. tượng dễ bị tổn thương như phụ nữ. Vì Kỹ thuật chọn mẫu vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Lập danh sách các phòng khám “Các trải nghiệm bất lợi và mối liên Methadone tại TP.HCM có hơn 250 quan với hành vi nghiện, kết quả điều bệnh nhân đang điều trị. Do tỷ lệ bệnh trị nghiện của nữ bệnh nhân đang điều nhân nữ điều trị Methadone chiếm trị Methadone tại các phòng khám ở khoảng 5% nên các phòng khám có số TP.HCM năm 2018”. Nghiên cứu này bệnh nhân nhỏ hơn 250 đó được loại của chúng tôi sẽ là một tài liệu hữu ích do số lượng bệnh nhân nữ thấp. trong việc dự phòng sử dụng các chất Ước tính chọn ngẫu nhiên 4 phòng gây nghiện ở những thế hệ trẻ và có khám để đạt được cỡ mẫu cần thiết. nhiều tài liệu hơn trong việc tư vấn Bốn phòng khám được chọn là: Thủ điều trị cho bệnh nhân nữ. Đức, Quận 8, Quận 4, Quận 6. Lập danh sách tất cả bệnh nhân nữ thỏa PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiêu chí chọn mẫu được 112 người. Thiết kế nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân nữ trong danh Nghiên cứu mô tả cắt ngang. sách được mời vào tham gia nghiên Đối tượng nghiên cứu cứu. Những bệnh nhân nữ tham gia điều trị Phương pháp thu thập số liệu Methadone tại các cơ sở điều trị Tiến hành thu thập số liệu bằng bộ câu Methadone trên địa bàn TP.HCM. hỏi có cấu trúc thông qua phỏng vấn Tiêu chuẩn chọn vào mặt đối mặt và thu thập thông tin từ Bệnh nhân nữ trên 18 tuổi, bắt đầu bệnh án. tham gia chương trình điều trị Xử lý dữ kiện methadone ít nhất 1 năm tính đến hết Quản lý dữ liệu bằng phần mềm ngày 30/04/2018 và hiện tại còn tham Epidata 3.1 và phân tích dữ liệu bằng gia điều trị tại tất cả các phòng khám phần mềm Stata 14.2. Methadone trên địa bàn TP.HCM. Thống kê mô tả: tần số và tỷ lệ phần Cỡ mẫu trăm, trung vị và khoảng tứ phân vị. Theo công thức ước lượng một tỷ lệ: Thống kê phân tích: Kiểm định chi 87
  3. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học bình phương và kiểm định Fisher’s ở thai ngoài ý muốn cao hơn gấp 1,88 lần mức ý nghĩa 0.05 để xác định mối liên nhóm bệnh nhân không mang thai quan, lượng giá mối quan hệ bằng tỉ số ngoài ý muốn và sự khác biệt này có ý tỷ lệ hiện mắc PR (KTC 95%). Sự khác nghĩa thống kê với p = 0,044. biệt có ý nghĩa thống kê khi KTC 95% Những yếu tố trải nghiệm bất lợi khác của PR không đi qua 1. và việc sử dụng các chất kích thích Đạo đức nghiên cứu dạng Amphetamine không có mối liên Nghiên cứu được thực hiện thông qua quan với nhau. sự chấp thuận bởi Hội đồng Y đức của Tỷ lệ bệnh nhân có sử dụng rượu bia ở Đại học Y Dược TP.HCM. Các bệnh nhóm có trải nghiệm bất lợi ngược đãi nhân tham gia nghiên cứu chỉ được tinh thần cao hơn gấp 2,06 lần ở nhóm phỏng vấn sau khi đã đồng ý tham gia không có trải nghiệm bất lợi ngược đãi nghiên cứu. Trong các biểu mẫu thu tinh thần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thập thông tin đảm bảo việc bảo mật thống kê với p = 0,027. danh tính bệnh nhân và các dữ liệu liên Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm có trải nghiệm quan đến bệnh nhân. Toàn bộ phiếu bất lợi gia đình có người đi tù sử dụng nghiên cứu được chúng tôi lưu trữ theo rượu bia cao hơn gấp 1,96 lần ở nhóm đúng quy định của pháp luật về bảo không có trải nghiệm bất lợi gia đình mật thông tin. có người đi tù. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,041. KẾT QUẢ Mối liên quan giữa trải nghiệm bất Cỡ mẫu của chúng tôi là 112 bệnh nhân lợi trong quá khứ và tiền sử nghiện nữ, trong quá trình thu thập số liệu có trước khi vào chương trình điều trị 12 bệnh nhân không tham gia nghiên Methadone cứu nên hiện tại cỡ mẫu của nghiên cứu Bệnh nhân không có trải nghiệm cha chỉ còn 100 bệnh nhân nữ. mẹ ly thân hoặc ly hôn có tuổi bắt đầu Trải nghiệm bất lợi trước khi sử sử dụng chất dưới 19 tuổi giảm đi 46% dụng chất gây nghiện so với bệnh nhân có trải nghiệm này. Kết quả tóm tắt 14 trải nghiệm bất lợi Có mối liên quan giữa trải nghiệm bất trong quá khứ cho thấy trải nghiệm có lợi với tuân thủ điều trị. Ở nhóm bệnh tỷ lệ cao nhất là bỏ bê tinh thần (80%), nhân nữ có trải nghiệm bất lợi như cha tiếp đến là trải nghiệm gia đình có mẹ ly thân hoặc ly hôn tuân thủ điều trị người nghiện rượu hoặc lạm dụng gấp 1,67 lần nhóm bệnh nhân nữ không thuốc một cách có chủ ý và chứng kiến có cha mẹ ly thân hoặc ly hôn. Sự khác bạo lực cộng đồng đều có tỷ lệ 51%, biệt này có ý nghĩa thống kê (p = gần một nửa bệnh nhân có trải nghiệm 0,049). Ở nhóm bệnh nhân nữ có trải mang thai ngoài ý muốn (43%). Trải nghiệm đánh nhau trước khi sử dụng nghiệm có tỷ lệ thấp nhất là ngược đãi chất tuân thủ điều trị gấp 2,09 lần thể chất (5%). nhóm bệnh nhân nữ chưa từng trải Mối liên quan giữa các trải nghiệm nghiệm đánh nhau. Sự khác biệt này có bất lợi và hành vi sử dụng chất gây ý nghĩa thống kê với p = 0,022. nghiện Kết quả phân tích mối liên quan 14 trải BÀN LUẬN nghiệm bất lợi và sử dụng chất kích Sau khi phân tích kết quả khảo sát của thích dạng Amphetamine cho thấy tỷ lệ tất cả các dạng trải nghiệm bất lợi mà bệnh nhân sử dụng các chất kích thích bệnh nhân nữ đã trải qua trước khi sử dạng Amphetamine ở nhóm có mang dụng các chất dạng thuốc phiện chúng 88
  4. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học tôi nhận thấy: Đa số bệnh nhân nữ đều lần lượt là 1,96 lần, 2,06 lần. Vì vậy, có trải nghiệm bỏ bê tinh thần, gia đình trong quá trình tư vấn bệnh nhân cần có người lạm dụng chất gây nghiện và chú ý nhiều hơn đến các trải nghiệm chứng kiến bạo lực cộng đồng. Gần này để giúp bệnh nhân giảm sử dụng một nửa bệnh nhân nữ trong nghiên chất kích thích dạng Amphetamine cứu của chúng tôi có trải nghiệm mang cũng như giảm rượu bia. thai ngoài ý muốn (43%). Kết quả Bệnh nhân nữ không có trải nghiệm nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng bị cha mẹ ly thân hoặc ly hôn có tuổi bắt ngược đãi thể chất, ngược đãi tinh thần đầu sử dụng chất dưới 19 tuổi giảm đi thấp hơn nghiên cứu của Hồ Thị Minh 46% so với bệnh nhân có trải nghiệm Thư tại quận 6 TP.HCM. Tỷ lệ này cha mẹ ly thân hoặc ly hôn. Với kết quả cũng thấp hơn kết quả trong các nghiên có thể thấy rằng việc giữa mối hôn cứu trên đối tượng người điều trị nhân tốt đẹp của cha mẹ trong gia đình nghiện ở Hoa Kỳ, tỷ lệ ngược đãi thể cũng là một yếu tố hết sức quan trọng chất nằm trong khoảng 25,4-60,2%, tỷ trong việc sử dụng chất gây nghiện ở lệ ngược đãi tinh thần 12,2-39,8%. Kết thanh thiếu niên. Kết quả nghiên cứu quả có sự khác biệt như vậy có thể là của chúng tôi còn tìm thấy mối liên do nghiên cứu của chúng tôi chỉ làm quan giữa trải nghiệm bất lợi ngược đãi trên đối tượng bệnh nhân nữ. thể chất với số lần cai nghiện. Ngoài ra, tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn Bệnh nhân có trải nghiệm bất lợi cha chiếm 43% cao hơn kết quả nghiên cứu mẹ ly thân hoặc ly hôn và có trải ở Anh của Mark A. Bellis (37,6%), có nghiệm đánh nhau có tỷ lệ tuân thủ sự khác biệt này là do nghiên cứu của điều trị cao hơn ở nhóm bệnh nhân nữ chúng tôi tiến hành trên bệnh nhân không có trải nghiệm bất lợi này lần đang điều trị chất gây nghiện còn lượt là 1,67 lần và 2,09 lần. Kết quả nghiên cứu của Mark A. Bellis thì tiến này xảy ra có thể cho thấy rằng những hành trên cộng đồng dân cư. bệnh nhân nữ gặp phải những trải Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho nghiệm bất lợi này thì có mong muốn thấy có 18% bệnh nhân nữ bị lạm dụng được cai nghiện, mong muốn làm lại tình dục. Trong nghiên cứu của cuộc đời cao hơn những bệnh nhân nữ Heffernan, kết quả cho thấy người sử khác. Nhưng hiện tại chúng tôi vẫn dụng các chất dạng thuốc phiện có chưa tìm ra các nghiên cứu liên quan nhiều khả năng có tiền sử lạm dụng giữa trải nghiệm bất lợi và tuân thủ tình dục khi còn là trẻ em nhiều gấp 2,7 điều trị tại Việt Nam và trên thế giới. lần so với người không sử dụng các chất dạng thuốc phiện. KẾT LUẬN Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng các chất kích Hầu hết bệnh nhân nữ đều có trải thích dạng Amphetamine ở nhóm có nghiệm bất lợi bỏ bê tinh thần (80%), mang thai ngoài ý muốn cao hơn gấp gần một nửa bệnh nhân có trải nghiệm 1,88 lần nhóm bệnh nhân không mang mang thai ngoài ý muốn (43%). Đối thai ngoài ý muốn. Bệnh nhân nữ có tượng lạm dụng tình dục chủ yếu là bạn trải nghiệm bất lợi gia đình có người đi tình. Nghiên cứu tìm thấy trải nghiệm tù và ngược đãi tinh thần có tỷ lệ sử bất lợi có mối liên quan với hành vi sử dụng rượu bia cao hơn ở nhóm bệnh dụng chất gây nghiện, tiền sử nghiện nhân nữ không có trải nghiệm bất lợi và tuân thủ điều trị. 89
  5. Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học Euréka lần 20 năm 2018 Kỷ yếu khoa học TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỖ VĂN DŨNG, TIÊU THỊ THU VÂN, VŨ THỊ TƯỜNG VI, LÊ HUỲNH THỊ CẨM HỒNG, NGUYỄN THỊ THÚY NGÀ (2017). Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân ra khỏi chương trình điều trị bằng Methadone tại TP.HCM, 2015-2017. Hội thảo Quốc gia lần IV: Rối loạn sử dụng chất và HIV. HỒ THỊ MINH THƯ, KIM XUÂN LOAN, VŨ THỊ TƯỜNG VI (2017). Nghiên cứu bệnh chứng: trải nghiệm bất lợi thời thơ ấu và tái sử dụng chất gây nghiện ở bệnh nhân đang điều trị methadone tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học TP.HCM, 21 (1), 26 - 33. K. HEFFERNAN, M. CLOITRE, K. TARDIFF, P. M. MARZUK, L. PORTERA, A. C. LEON (2000). Childhood trauma as a correlate of lifetime opiate use in psychiatric patients. Addictive Behaviors, 25 (5), 797-803. L. GILBERT, N. EL-BASSEL, R. F. SCHILLING, E. FRIEDMAN (1997). Childhood Abuse as a Risk for Partner Abuse among Women in Methadone Maintenance. The American Journal of Drug and Alcohol Abuse, 23 (4), 581-595. 90
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2