intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất khuyến nghị cải thiện chất lượng, đề cao bản quyền... Dựa trên mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và thuyết hành động có kế hoạch (TBP), nghiên cứu đề xuất mô hình tích hợp để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền tại Hà Nội: (i) cá nhân, (ii) xã hội và (iii) tính hấp dẫn của website.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI XEM PHIM TRỰC TUYẾN CÓ BẢN QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Nguyễn Thị Thảo Nguyên, Lê Thanh Mai Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất khuyến nghị cải thiện chất lượng, đề cao bản quyền... Dựa trên mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và thuyết hành động có kế hoạch (TBP), nghiên cứu đề xuất mô hình tích hợp để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền tại Hà Nội: (i) cá nhân, (ii) xã hội và (iii) tính hấp dẫn của website. Mẫu khảo sát gồm 150 học sinh, sinh viên, người đi làm có thu nhập... Mô hình nghiên cứu được kiểm định bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA)... Kết quả nghiên cứu cho thấy tính hấp dẫn của website là yếu tố quan trọng nhất đối với hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền tại Hà Nội; đối tượng nữ và trong độ tuổi học sinh, sinh viên có hành vi nghiên cứu nổi trội nhất. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị và đề xuất giúp các cơ quan quản lý và doanh nghiệp có những chiến lược phù hợp nhằm cải thiện các vấn đề liên quan tới phim trực tuyến có bản quyền, từ đó thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này và đồng thời nâng cao vấn đề bản quyền số trong xã hội. Từ khóa: Phim trực tuyến, bản quyền, Hà Nội. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong bối cảnh phát triển của thời kỳ 4.0, dịch vụ giải trí trực tuyến đang phát triển mạnh mẽ, nổi bật trong đó là dịch vụ xem phim trực tuyến có bản quyền. Không chỉ vậy các trang trực tuyến còn cung cấp kho phim đa dạng chất lượng cao. Trên thực tế, khi áp lực công việc càng lớn, mọi người càng mong muốn thỏa mãn nhu cầu giải trí của mình. Họ tiếp cận Internet như một lẽ đương nhiên trong thời đại công nghệ số.  Tác giả liên hệ: 0976 164 938 Email: Nttnguyen.001@gmail.com 40
  2. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research Tuy vậy, nhận thức về bản quyền tại Việt Nam còn nhiều hạn chế, dẫn đến các trang xem phim lậu còn rất nhiều, điều đó đem lại nhiều rủi ro cho nhà làm phim cũng như cho người tiêu dùng. Người trẻ hiện nay rất nhạy bén về công nghệ, có nhu cầu giải trí cao. Hơn nữa, lực lượng khách hàng này lan tỏa tích cực tới người thân, bạn bè - những khách hàng tiềm năng đối với các doanh nghiệp phim trực tuyến có bản quyền. Mặc dù, xem phim trực tuyến là hoạt động giải trí phổ biến (The Entertainment Habit of Consumer, 2011), thế nhưng vẫn có rất ít những nghiên cứu về đề tài này và chưa có nghiên cứu nào trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đề xuất mô hình nghiên cứu, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền. Qua đó, có thể đưa ra được giải pháp, kiến nghị giúp các cơ quan quản lý cũng như doanh nghiệp có những chiến lược cải thiện các vấn đề liên quan tới phim trực tuyến có bản quyền. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn thông qua khảo sát thực tế để xác định đặc điểm hành vi khách hàng trong thị trường này, sau đó tìm ra yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn website xem phim trực tuyến có bản quyền, xác định các yếu tố ảnh hưởng mạnh cũng như các yếu tố hoàn toàn không ảnh hưởng đến việc lựa chọn của khách hàng. Nghiên cứu sẽ giúp các chủ doanh nghiệp website và ứng dụng xem phim trực tuyến có bản quyền có được cái nhìn tổng thể. 3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3.1. Tổng quan nghiên cứu Jing và cộng sự (2014) đã có nghiên cứu liên quan đến Hiệu ứng trần của sở thích người dùng trực tuyến đối với phim ảnh đã chỉ ra rằng: người dùng mới chỉ ưa thích những bộ phim nổi tiếng, nếu trải nghiệm lâu dài hơn, họ sẽ dần không thích những bộ phim nổi tiếng nữa. Nghiên cứu của Eun và Seongcheol (2017) về sự thành công của phim trực tuyến tại Hàn Quốc đã áp dụng hồi quy tuyến tính phân cấp vào phân tích dữ liệu và chỉ ra rằng nhu cầu cùng sự tác động của xu hướng xem phim trực tuyến nói chung và xu 41
  3. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research hướng tiêu dùng dịch vụ Video-on-demand nói riêng, đối với ngành công nghiệp điện ảnh trên toàn cầu càng ngày càng tăng. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn website và trả phí của khách hàng sử dụng dịch vụ xem phim trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh của Võ Minh Phúc (2016) đã chỉ ra rằng yếu tố ảnh hưởng và quan trọng nhất khi lựa chọn website xem phim trực tuyến là vị trí sắp xếp quảng cáo. Nghiên cứu của Phạm Quốc Trung và Đặng Nhựt Minh (2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân vi phạm bản quyền số ở Việt Nam cho thấy nhận thức về sở hữu trí tuệ ở Việt Nam còn thấp và giá sản phẩm số ở Việt Nam hiện nay là tương đối cao so với mặt bằng thu nhập dẫn đến tình trạng vi phạm bản quyền số. 3.2. Cơ sở lý thuyết Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) Hai nhà tâm lý học Fishbein và Ajzen (1967), với học thuyết hành động hợp lý (TRA) và các lý thuyết về thái độ nhằm giải thích mối quan hệ giữa thái độ và hành vi trong hành động của con người. Hai yếu tố lớn là thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan được coi là những yếu tố quyết định hành vi. Thực trạng xem phim trực tuyến có bản quyền tại Việt Nam Theo khảo sát của Q&Me cho thấy có khoảng 69% số người được hỏi dành từ 2 đến 4 giờ mỗi ngày cho các dịch vụ video streaming online. Khả năng hủy đăng ký dịch vụ khoảng (41%) và sẵn sàng đăng ký thêm dịch vụ trực tuyến mới khoảng (43%). Giá cả dịch vụ trực tuyến cũng là một mối quan tâm lớn đối với người dùng tại Việt Nam, khi có 54% chấp nhận xem quảng cáo, chứ không nâng cấp tài khoản để xem video không có quảng cáo và có khoảng 43% người nói rằng họ sẽ không download những video chất lượng thấp. 4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT Để lựa chọn được mô hình phù hợp cho nghiên cứu này, trên cơ sở tổng quan các lý luận liên quan đến phim trực tuyến có bản quyền và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, nhóm nghiên cứu đề xuất mô hình để phân tích các yếu tố có 42
  4. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research ảnh hưởng đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm các yếu tố như sau: Yếu tố cá nhân Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi xem phim Ảnh hưởng của trực tuyến có bản xã hội - Truyền thông, quyền marketing - Hình thức, giao diện - Nội dung - Chăm sóc khách hàng Tính hấp dẫn - Trải nghiệm của website Hình 1: Mô hình nhóm nghiên cứu đề xuất Nguồn: Nhóm nghiên cứu 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập dữ liệu: - Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập chủ yếu từ các nguồn Internet. - Dữ liệu sơ cấp: Được thu thập từ điều tra bảng hỏi khảo sát thông qua phỏng vấn qua mạng Internet để thu thập thông tin từ người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội đã và đang sử dụng dịch vụ xem phim trực tuyến có bản quyền. Phương pháp phân tích số liệu: 43
  5. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research - Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá nhiều nguồn tài liệu nghiên cứu khác nhau, phân tích và chọn lọc những tài liệu này để nghiên cứu các vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Thông qua khảo sát online trên trang web https://doc.google.com. Thông tin sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp bằng Excel và xử lý bằng phần mềm SPSS. 6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6.1. Mô tả mẫu điều tra Kết quả khảo sát với 150 phản hồi cho thấy 50,7% đáp viên từng trả tiền cho việc xem phim trực tuyến có bản quyền. Trong đó tỷ lệ nữ cao nhất chiếm 72,7%. Theo độ tuổi có 128 đáp viên có độ tuổi từ 18 tuổi – 30 tuổi. Theo nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là học sinh, sinh viên 127 người tương ứng với 84,6%, chiếm tỷ lệ ít nhất là nghề nghiệp tự do và giáo viên, giảng viên với 2,6%. Theo thu nhập, số người có thu nhập < 1.000.000 đồng chiếm tỷ lệ cao nhất 46,7%. 6.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: thấp nhất 0,668 (Ảnh hưởng xã hội) và cao nhất 0,912 (Hài lòng). Bảng 1: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha STT Tên nhóm biến Số biến Cronbach’s Alpha 1 Yếu tố cá nhân (CN) 5 0,727 2 Ảnh hưởng xã hội (XH) 3 0,668 3 Truyền thông, marketing (TM) 3 0,792 4 Chất lượng (HG) 6 0,891 5 Nội dung (ND) 7 0,908 6 Dịch vụ (DV) 3 0,819 7 Trải nghiệm (TN) 3 0,871 8 Hài lòng 3 0,912 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp. 44
  6. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research Như vậy, các biến quan sát trong các thang đo đều thỏa mãn, không biến nào bị loại, đảm bảo độ tin cậy cho các bước phân tích tiếp theo. Không biến nào bị loại nên mô hình ban đầu vẫn được giữ nguyên, vẫn gồm 7 yếu tố độc lập (30 biến quan sát) và 1 biến phụ thuộc (3 biến quan sát). 6.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi xem xét bảng ma trận nhân tố xoay lần 1, nhóm nhận thấy đã có biến CN3, XH2, TM1 bị loại khỏi mô hình do hệ số tải tiêu chuẩn Factor Loading nhỏ hơn hệ số tải tiêu chuẩn. Thực hiện phân tích nhân tố lần thứ 2, có các biến HG4, ND4, ND5 bị loại khỏi mô hình do nằm tách biệt duy nhất ở một nhân tố và hệ số tải nhân tố không lớn hơn 0,3. Thực hiện phân tích lần thứ 3, biến DV3, TN2 bị loại do nằm trong 2 nhóm yếu tố và độ chênh lệch tuyệt đối của hệ số tải nhân tố không lớn hơn 0,3. Chi tiết của những lần phân tích nhân tố được trình bày tại phần Phụ lục.Sau khi thực hiện phân tích nhóm yếu tố lần thứ 3, nhóm nghiên cứu đã loại ra 8 biến bao gồm: CN3, XH2, HG4, ND4, ND5, DV3, TN2. Kết quả các yếu tố hợp thành mô hình như sau: Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test 1 Kiểm định KMO và Bartlett’ Test Hệ số KMO 0,914 Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 2974,525 Kiểm định Bartlett df 435 Sig. 0,000 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp Hệ số KMO = 0,914 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1 và kiểm định Barlett có Sig = ,000 ( 1 đạt yêu cầu, phương sai trích được là 66,854 cho thấy có nghĩa là 66,854% thay đổi hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội được giải thích bởi biến quan sát. 45
  7. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research Bảng 3: Tổng phương sai được giải thích Eigenvalues khởi tạo Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay % % % Nhân % % % Phương Phương Phương tố Tổng Phương Tổng Phương Tổng Phương sai tích sai tích sai tích sai sai sai lũy lũy lũy 1 13,035 43,449 43,449 13,035 43,449 43,449 10,891 36,305 36,305 2 2,446 8,152 51,602 2,446 8,152 51,602 2,526 8,421 44,726 3 1,384 4,613 56,215 1,384 4,613 56,215 2,174 7,247 51,972 4 1,111 3,702 59,917 1,111 3,702 59,917 1,986 6,619 58,592 5 1,075 3,584 63,501 1,075 3,584 63,501 1,245 4,150 62,742 6 1,006 3,353 66,854 1,006 3,353 66,854 1,234 4,112 66,854 7 0,960 3,200 70,054 8 0,842 2,805 72,860 9 0,732 2,439 75,298 10 0,674 2,246 77,544 11 0,621 2,069 79,613 12 0,596 1,986 81,599 13 0,576 1,919 83,518 14 0,532 1,774 85,292 15 0,478 1,594 86,886 16 0,462 1,539 88,425 17 0,436 1,452 89,876 18 0,376 1,253 91,129 19 0,362 1,207 92,336 20 0,316 1,053 93,388 21 0,297 0,989 94,378 22 0,274 0,912 95,290 23 0,260 0,867 96,157 46
  8. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research 24 ,248 0,826 96,983 25 ,209 0,698 97,681 26 0,181 0,604 98,286 27 0,172 0,574 98,860 28 0,147 0,492 99,351 29 0,120 0,399 99,751 30 0,075 0,249 100,000 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp 6.4. Kết quả phân chia theo nhóm yếu tố Bảng 4: Kết quả phân chia theo nhóm yếu tố STT Thang đo Biến đặc trưng Giải thích thang đo 1 F_CN CN1, CN2, CN4, CN5 Yếu tố cá nhân 2 F_XH XH1, XH2 Ảnh hưởng xã hội 3 F_TM TM1, TM2, TM3 Truyền thông, marketing 4 F_HG HG1, HG2, HG3, HG5, HG6 Chất lượng 5 F_ND ND1, ND2, ND3, ND5, ND6, ND7 Nội dung 6 F_DV DV1, DV2 Dịch vụ 7 F_TN TN1, TN3 Trải nghiệm Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp 6.5. Phân tích hồi quy Bảng 5: Phân tích hồi quy các hệ số của các nhân tố độc lập tác động đến quyết định Tóm tắt mô hình R2 điều Durbin - Mô hình 1 R R 2 Sai số chỉnh Watson 1 0,719a 0,753 0,792 0,66055 2,161 47
  9. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research ANOVAa Tổng bình Sai số toàn Hệ số Mô hình df Sig. phương phương trung bình F Phân tích hồi quy 76,984 4 19,246 44,108 0,000b Số dư 71,995 165 436 Tổng 148,978 169 Hệ số hồi quy Hệ số chưa chuẩn Hệ số đã Đa cộng tuyến hóa chuẩn hóa Giá trị Hệ số Mô hình Hệ số Sai số t Sig. Độ chấp B Beta phóng địa chuẩn nhận phương sai Hằng số 0,175 0,024 0,289 2,309 0,011 CN 0,243 0,079 0,143 5,534 0,000 0,500 1,999 XH 0,253 0,081 0,231 3,118 0,002 0,539 1,854 TM 0,220 0,075 0,235 2,944 0,004 0,459 2,179 1 HG 0,104 0,070 0,142 4,769 0,001 0,697 1,435 ND 0,152 0,067 0,178 50,378 0,000 0,703 1,678 DV 0,026 0,026 0,216 30,420 0,000 0,658 1,231 TN 0,136 0,020 0,184 20,891 0,000 0,512 1,261 Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp Từ Bảng 5 cho thấy được R2 hiệu chỉnh bằng 0,792, nghĩa là 79,2% sự thay đổi hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội được giải thích bởi sự biến thiên của các biến độc lập của mô hình. Mức độ đóng góp và tầm quan trọng của các biến độc lập đối với mô hình cũng sẽ được thảo luận và đưa ra giải pháp trong phần sau. 7. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
  10. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research Từ kết quả hồi quy của mô hình, có thể thấy, các nhóm yếu tố như yếu tố cá nhân, ảnh hưởng của xã hội, tính hấp dẫn của website: truyền thông, marketing, chất lượng, nội dung, dịch vụ trải nghiệm đều tác động đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền. Trong đó, yếu tố tính hấp dẫn của website có tác động mạnh mẽ nhất, sau đó là yếu tố cá nhân, ảnh hưởng của xã hội có tác động nhỏ nhất đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền. Về tính hấp dẫn của website – yếu tố tác động lớn nhất đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền. Người dùng sẽ sử dụng nếu website đó có bố cục và giao diện hài hoà, cung cấp đa dạng nhiều thể loại phim với chất lượng tốt, giá cả phù hợp đem lại sự hài lòng trong quá trình sử dụng. Như vậy, để thu hút người dùng sử dụng, cần có những chiến lược nhằm nâng cao tính hấp dẫn của website. Về yếu tố cá nhân, đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng thứ hai. Một cá nhân có sở thích và thói quen xem phim thường xuyên thì họ mới sử dụng dịch vụ xem phim trực tuyến. Nhóm tuổi học sinh, sinh viên có sở thích xem phim trực tuyến nhiều hơn và sẵn sàng chi trả cho chi phí bản quyền dịch vụ. Cuối cùng, là yếu tố xã hội, đây là yếu tố ít tác động nhất trong ba yếu tố. Điều này chứng tỏ rằng, hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền xảy ra độc lập hơn,ít bị ảnh hưởng bởi ý kiến xung quanh. Đối tượng có ảnh nhiều nhất đến hành vi xem phim trực tuyến có bản quyền là người thân hơn là những người nổi tiếng. Sau khi khảo sát, kết quả cho thấy rằng nếu muốn mọi người sử dụng nhiều hơn các dịch vụ xem phim trực tuyến có bản quyền, cần nâng cao tính hấp dẫn của website như: truyền thông, marketing, chất lượng, nội dung, dịch vụ, trải nghiệm. 8. KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư vào website của mình thông qua một số giải pháp như chú trọng vào marketing website; cập nhật nội dung; thiết kế website; có nhiều ưu đãi và luôn đảm bảo tốt dịch vụ chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, luôn cập nhật kho phim và cần có đội ngũ xử lý rủi ro. Doanh nghiệp cần đầu tư băng thông Internet đảm bảo tốc độ truy cập trang và đảm bảo được chất lượng của phim. Cần có những 49
  11. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research biện pháp gia tăng độ tin cậy như cung cấp thông tin thống nhất, đăng ký xác nhận bản quyền phim và minh bạch hiển thị nhận xét của khách hàng. Các doanh nghiệp dịch vụ phim trực tuyến có bản quyền phải bảo đảm được giá thành của các mặt hàng phải có tính cạnh tranh, thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mại, cung cấp mã giảm giá và cập nhật liên tục những phim ảnh được ưa thích. Ngoài ra, cũng cần có các biện pháp để tạo dựng lòng tin của khách hàng như bảo mật thông tin, cung cấp các mẫu dùng thử miễn phí đối với các khách hàng mới. Các nhà cung cấp dịch vụ phim trực tuyến có bản quyền cần có những chiến lược marketing hướng tới các đối tượng ảnh hưởng đến người tiêu dùng, cần có các chế độ khuyến khích các khách hàng sẵn có giới thiệu thêm khách hàng mới; đầu tư vào các dự án phim ảnh; có các chương trình khuyến mãi đăng ký theo nhóm đông người. Doanh nghiệp cũng cần chú ý đầu tư xây dựng nhận diện thương hiệu và tạo hình ảnh thương hiệu tốt, thân thiện trong mắt khách hàng. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hoạt động của các dịch vụ xem phim trực tuyến. Liên tục xử phạt những đơn vị có hành vi gây tác động tiêu cực tới người tiêu dùng. Cần duy trì những chính sách về vấn đề bản quyền sở hữu trí tuệ. Điều đó cũng góp phần cải thiện chất lượng và kiểm soát tốt những vấn đề rủi ro khi sử dụng dịch vụ xem phim trực tuyến có bản quyền cho người dân. Người tiêu dùng cần chú ý hơn tới mức độ tin cậy, bảo mật của các trang web xem phim trực tuyến cũng như cẩn trọng trong việc cung cấp thông tin cá nhân. Và nên sử dụng những dịch vụ trả phí bản quyền để được hưởng những ưu đãi giúp nâng cao trải nghiệm và bảo mật thông tin khi xem phim trực tuyến. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo tiếng Việt 1. Hoàng Thị Phương Thảo và Hà Huy Hiếu (2014), “Thái độ và ý định vi phạm bản quyền phần mềm của sinh viên Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 17, Q4-2014. 50
  12. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research 2. Hoàng Thị Phương Thảo và Nguyễn Hoàng Minh (2015), “Niềm tin và ý định mua sắm qua kênh truyền hình”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Số 1 (46) 2016: 35-44. 3. Phạm Quốc Trung, Đặng Nhựt Minh (2017), “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân vi phạm bản quyền số ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 20, số Q4-2017: 78-87. 4. Trần Minh Đạo (2013), Giáo trình Marketing Căn bản, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 5. Trần Văn Hòe (2006), Giáo trình Thương mại điện tử, NXB Thống kê, Hà Nội. 6. Trịnh Hòa Bình, Lê Thế Lĩnh, Phan Quốc Thắng (2015), “Thực trạng sử dụng mạng xã hội trực tuyến và một số gợi ý về chính sách”, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. 7. Võ Minh Phúc (2016), “Các yếu tố ảnh hưởng lựa chọn website xem phim trực tuyến tại TP.HCM”. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh. 8. Vinaresearch (2012), “Khảo sát về xu hướng xem phim tại các rạp ở Thành phố Hồ Chí Minh”, W&S Online Market Research. Tài liệu tham khảo tiếng Anh 1. A. de Angeli, A. Sutclie, & J. Hartmann (2006), “Usability and aesthetics: What influences users' preferences?”, In Proceedings of the 6th ACM conference on Designing Interactive Systems, New York, pp. 271-280. 2. Ajzen, Fishbein. (1992), “Theory of reasoned action as applied to moral behavior - A confirmatory analysis”, Journal of Personality and Social Psychology vol. 62 (1), pp. 98-109. 3. Ajzen I., Fishbein M. (1975), “Belief, Attitude, Intention and Behavior: An Introduction to theory and research”, Reading, MA: Addison-Wesley . 4. BipulKumar (2012), “Theory of Planned Behavior Approach to Understand the Purchasing Behavior for Environmentally Sustainable Products”, Indian institute of Management Ahmedabad – INDIA. 51
  13. Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 5 (Tháng 12/2021)/ UEB Category of Student Scientific Research 5. D.J. Reibstein (2002), “What attracts customers to online stores, and what keeps them coming back?”, Journal of the Academy of Marketing Science, vol 30, no.4. 6. Fred D. Davis (1985), “A technology acceptance model for empirically testing new end-user information systems: Theory and results”, Massachusetts Institute of Technology. 7. Greg Stuart (10/2008), “Why Consumers Hate Advertising & What They Are Doing About It”, Market Research Report, Vizu Corporation. 8. Eun Kim and Seongcheol Kim, (2017), “Online movie success in sequential markets: Determinants of video-on-demand film success in Korea”, Telematics and Informatics, vol 37 (7), p. 987-995. 9. Moderandi Inc. (2013), “The Strategy Marketing Process”, truy xuất từ marketingmo.com. 10. Jing Ni and partners (2014), "Ceiling effect of online user interests for the movies”, Physica A: Statistical Mechanics and its Applications, vol 402, p.134- 140. 11. Olga Dmitrieva (2016), “Color associations”, Tomsk State University, Russia. 12. Vilasini Jadhav, Monica Khanna (2016), “Factors influencing online buying behavior of college students: A Qualitative Analysis”, Qualitative Report, vol. 21 (1), p.1-15. 52
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2