TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN TÌNH TRẠNG<br />
KHÁNG INSULIN Ở BỆNH NHÂN SA SÚT TRÍ TUỆ<br />
Nguyễn Thị Thủy1, Vũ Thị Thanh Huyền2<br />
1<br />
Bệnh viện ða khoa Hưng Yên, 2Trường ðại học Y Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến tình trạng kháng insulin ở b ệnh nhân sa sút trí tuệ.<br />
Nghiên cứu ñược thực hiện trên hai nhóm: nhóm b ệnh: 60 b ệnh nhân sa sút trí tuệ ñược chẩn ñoán theo tiêu<br />
chuẩn DSM - IV - TR; nhóm chứng: 60 bệnh nhân. Tất cả các ñối tượng nghiên cứu ñều ñược khám lâm<br />
sàng, làm các trắc nghiệm thần kinh tâm lý cần thiết và ñịnh lượng insulin. Kết quả cho thấy nguy cơ mắc sa<br />
sút trí tuệ ở các b ệnh nhân có kháng insulin, BMI ≥ 23, rối loạn lipid cao hơn các bệnh nhân không kháng<br />
insulin (OR = 2,25, 95% CI: 1,05 - 4,84), BMI < 23 (OR = 3,22, 95%CI: 1,52 - 6,79) và không có rối loạn lipid<br />
(OR = 2,62, 95%CI: 1,24 - 5,49). Có mối tương quan thuận giữa chỉ số HOMA - IR với chỉ số vòng b ụng,<br />
cholesterol toàn phần và LDL - C (r > 0; p < 0,05). Có mối liên quan chặt giữa tăng triglyceride, giảm HDL -<br />
C, tăng LDL - C và b ệnh sa sút trí tuệ (p < 0,05). Tóm lại, kháng insulin và rối loạn lipid và làm tăng nguy cơ<br />
mắc sa sút trí tuệ do vậy khảo sát sự b iến ñổi nồng ñộ của các chỉ số này rất có giá trị trong việc chẩn ñoán<br />
sớm sa sút trí tuệ và theo dõi tiến triển b ệnh.<br />
<br />
Từ khóa: Sa sút trí tuệ, kháng insulin<br />
<br />
<br />
I. ðẶT VẤN ðỀ<br />
tháo ñường làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ [3].<br />
Các nghiên cứu về cơ sở phân tử của rối<br />
Các nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học tiếp<br />
loạn chức năng thần kinh và trí nhớ trong<br />
theo ñã chứng minh các rối loạn chuyển hóa<br />
bệnh sa sút trí tuệ ñã trở thành xu hướng mới<br />
như tăng ñường huyết và kháng insulin có liên<br />
và thách thức lớn trong y học do ước tính số<br />
quan ñến tiến triển của sa sút trí tuệ [1; 4].<br />
lượng các trường hợp sa sút trí tuệ sẽ tăng<br />
Hơn nữa, các lỗi tín hiệu dẫn truyền lên não ở<br />
theo cấp số nhân trong vài thập kỷ tới, trong<br />
bệnh nhân sa sút trí tuệ có liên quan ñến các<br />
khi ñó lại thiếu các phương pháp ñiều trị hiệu<br />
thiếu hụt hoặc sai sót do thay ñổi mức ñộ và/<br />
quả có khả năng ngăn chặn tiến triển của<br />
hoặc kích hoạt bất thường của các thành<br />
bệnh [1; 2]. Bên cạnh một số nhỏ các trường<br />
phần tham gia vào dẫn truyền tín hiệu insulin,<br />
hợp do nguyên nhân di truyền, cơ chế bệnh<br />
mà quan trọng hơn là giảm ñáp ứng với insu-<br />
sinh và nguyên nhân của sa sút trí tuệ vẫn<br />
lin hay còn gọi là kháng insulin [4; 5]. Kháng<br />
chưa hoàn toàn ñược làm sáng tỏ. Chính vì<br />
insulin là tình trạng suy giảm ñáp ứng sinh học<br />
vậy, nhiều nghiên cứu tập trung vào việc xác<br />
của insulin, biểu hiện thông thường bằng sự<br />
ñinh cơ chế phân tử và sinh bệnh học dẫn ñến<br />
gia tăng nồng ñộ insulin huyết tương. Kháng<br />
rối loạn thần kinh phức tạp này. Bằng chứng<br />
insulin làm giảm ñáp ứng của insulin với glu-<br />
từ nghiên cứu Rotterdam cho thấy bệnh ñái<br />
cose gây tăng glucose máu và tăng tiết insulin<br />
[2; 3; 6]. Bên cạnh ñó, tình trạng kháng insulin<br />
ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thanh Huyền, Bộ môn Nội tổng<br />
có liên quan ñến xơ vữa ñộng mạch, huyết<br />
hợp, Trường ðại học Y Hà Nội<br />
Email: vuthanhhuyen11@yahoo.com<br />
khối, và các rối loạn huyết ñộng [6], có khả<br />
Ngày nhận: 23/3/2015 năng dẫn ñến nhồi máu ổ khuyết và suy giảm<br />
Ngày ñược chấp thuận: 31/5/2015 chức năng nhận thức [1; 4]. Cho ñến nay,<br />
<br />
<br />
64 TCNCYH 94 (2) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
chưa có nhiều các nghiên cứu về tình trạng phối hợp: rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tai<br />
kháng insulin cũng như các yếu tố liên quan biến mạch não. Các chỉ số nhân trắc học:<br />
của nó trên bệnh nhân sa sút trí ñược công bố chiều cao, cân nặng, vòng bụng, chỉ số khối<br />
ở Việt Nam. Do ñó, nghiên cứu của chúng tôi cơ thể (BMI). Cận lâm sàng: Xét nghiệm máu:<br />
nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến tình ñường máu lúc ñói, insulin máu ñói, HbA1C ,<br />
trạng kháng insulin ở bệnh nhân sa sút trí tuệ. bilan lipid máu: cholesterol toàn phần,<br />
triglycerid, LDL - Cholesterol, HDL -– Cholesterol.<br />
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
ðịnh lượng insulin máu: Insulin máu ñược<br />
1. ðối tượng ñịnh lượng theo phương pháp miễn dịch hoá<br />
phát quang linh hoạt CMIA (Chemiliuminescent<br />
Gồm các bệnh nhân ñược ñiều trị tại bệnh Magnetic Immunoassay) trên máy xét nghiệm<br />
viện Lão khoa Trung ương từ tháng 2/2012 Architect Ci4100. Giá trị bình thường: 2,6 –<br />
ñến tháng 9/2012. Nhóm bệnh gồm các bệnh<br />
24,9 µU/m. ðánh giá tình trạng kháng insulin<br />
nhân từ 60 tuổi trở lên ñược chẩn ñoán sa sút<br />
theo phương pháp hằng ñịnh nội môi<br />
trí tuệ theo tiêu chuẩn DSM - IV - TR [4].<br />
(Homeostasis Model Assessment Insulin<br />
Nhóm chứng gồm các bệnh nhân từ 60 tuổi<br />
Resistance - HOMA - IR) dựa vào nồng ñộ<br />
trở lên không bị sa sút trí tuệ (mắc các bệnh<br />
glucose máu và insulin máu lúc ñói. HOMA -<br />
thoát vị ñĩa ñệm cột sống thắt lưng, migraine,<br />
IR = [Glucose (mmol/L) x Insulin (µU/L)]/22,5.<br />
hội chứng tiền ñình, thoát vị ñĩa ñệm cột sống<br />
ðề kháng insulin khi HOMA - IR lớn hơn tứ<br />
cổ hoặc bị chèn ép tủy cổ, bệnh ña rễ và dây<br />
phân vị của nhóm chứng [5].<br />
thần kinh).<br />
3. Xử lý số liệu<br />
2. Phương pháp<br />
Bằng chương trình SPSS phiên bản 16.0.<br />
Thi%t k% nghiên c,u: mô tả cắt ngang. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ phần trăm,<br />
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu tính giá trị trung bình. Sử dụng test χ2 ñể phân<br />
tích mối liên quan giữa các biến. Sự khác biệt<br />
p (1 - p) có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
n = Z21 - α/2<br />
4. ðạo ñức nghiên cứu<br />
(p.ε)2<br />
Tất cả các ñối tượng trong nghiên cứu ñều<br />
Trong ñó n: cỡ mẫu nghiên cứu, Z: hệ số tự nguyện ký giấy ñồng ý tham gia. Các thông<br />
tin cậy, p = 0,288 là tỷ lệ kháng insulin ở tin của bệnh nhân ñều ñược bảo mật và chỉ<br />
nghiên cứu Hisayama của Nhật Bản [2], phục vụ cho mục ñích nghiên cứu.<br />
ε: khoảng sai lệch mong muốn, ε = 0,4; III. KẾT QUẢ<br />
α = 0,05. Áp dụng vào công thức chúng tôi Trong tổng số 120 bệnh nhân tham gia<br />
xác ñịnh 60 bệnh và 60 chứng. nghiên cứu, nhóm bệnh: 60, nhóm chứng: 60,<br />
Các bi%n s3 nghiên c,u: Thông tin chung Tỷ lệ nam/nữ trong nhóm bệnh: 33/27; nhóm<br />
về ñối tượng: tuổi, giới, thời gian phát hiện chứng: 25/35. Không có sự khác biệt về ñộ<br />
bệnh, tiền sử sử dụng các thuốc ñiều trị ñái tuổi và giới giữa hai nhóm (tuổi trung bình<br />
tháo ñường, tiền sử gia ñình có người mắc 72,0 ± 6,8 ở nhóm bệnh và 71,1 ± 8,6 ở nhóm<br />
ñái tháo ñường, tăng huyết áp. Các bệnh lý chứng, p > 0,05).<br />
<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 65<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 1. ðặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng theo các nhóm nghiên cứu<br />
<br />
<br />
Bệnh Chứng<br />
Nhóm p OR 95%CI<br />
Biến số n1 % n2 %<br />
<br />
≥ 23 37 61,7 20 33,3<br />
< 0,05 3,22 1,52 - 6,79<br />
BMI < 23 23 38,3 40 66,7<br />
<br />
Cao 21 35 7 11,7<br />
Vòng bụng < 0,05 4,08 1,58 - 10,54<br />
Bình<br />
39 65 53 88,3<br />
thường<br />
<br />
Có 25 41,7 18 30<br />
Tăng huyết áp > 0,05 1,67 0,78 - 3,54<br />
Không 35 58,3 42 70<br />
<br />
Tiền sử tai Có 12 20 3 5<br />
< 0,05 4,75 1,27-17,82<br />
biến máu não Không 48 80 57 95<br />
<br />
Có 34 56,7 20 33,3<br />
RL CHLP < 0,05 2,62 1,24 - 5,49<br />
Không 26 43,3 40 66,7<br />
<br />
> 2,26 27 45 16 26,7<br />
HOMA - IR < 0,05 2,25 1,05 - 4,84<br />
≤ 2,26 33 55 44 73,3<br />
<br />
<br />
* RL CHLP: rối loạn chuyển hóa lipid.<br />
<br />
Nhóm có BMI ≥ 23 có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ cao hơn nhóm có BMI < 23 (OR = 3,22, 95%<br />
CI: 1,52 - 6,79). Tỷ lệ số người có chỉ số vòng bụng cao (≥ 80 cm ở nữ, ≥ 90 cm ở nam ở<br />
nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng, người có chỉ số vòng bụng cao có nguy cơ mắc sa sút trí tuệ<br />
cao hơn người có chỉ số vòng bụng bình thường (OR = 2,307, 95%CI: 1,097 - 5,850). Nguy cơ<br />
mắc sa sút trí tuệ ở nhóm có tiền sử tai biến mạch mãu não cao gấp 4,75 lần nhóm không có tiền<br />
sử tai biến mạch mãu não (OR = 4,75, 95% CI: 1,27 - 17,82). Người có rối loạn lipid có nguy cơ<br />
mắc bệnh cao hơn người không có rối loạn lipid (OR = 2,62, 95%CI: 1,24 - 5,49). Tỷ lệ kháng<br />
insulin ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nguy cơ mắc sa sút trí<br />
tuệ ở nhóm kháng insulin cao gấp 2,25 lần nhóm không kháng insulin (OR = 2,25, 95% CI: 1,05 -<br />
4,84). Không có mối liên quan giữa tăng huyết áp và sa sút trí tuệ, (p > 0,05).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
66 TCNCYH 94 (2) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 2. ðánh giá tình trạng rối loạn lipid theo các thành phần lipid<br />
<br />
<br />
Bệnh Chứng<br />
Lipid máu mmol/L p OR 95%CI<br />
n1 % n2 %<br />
≥ 5,2 20 33,3 13 21,7<br />
Cholesterol > 0,05 1,81 0,80 - 4,09<br />
< 5,2 40 66,7 47 78,3<br />
<br />
≥ 1,7 22 36,7 10 16,7<br />
Triglycerid < 0,05 2,90 1,23 - 6,83<br />
< 1,7 38 63,3 50 83,3<br />
<br />
≤ 1,0 15 25 6 10<br />
HDL - C < 0,05 3,00 1,08 - 8,37<br />
>1,0 45 75 54 90<br />
≥ 3,1 23 38,3 12 20<br />
LDL - C < 0,05 2,49 1,10 - 5,64<br />
< 3,1 37 61,7 48 80<br />
<br />
<br />
Có mối liên quan chặt giữa tăng triglyceride, giảm HDL - C, tăng LDL - C và bệnh sa sút trí tuệ<br />
(p < 0,05). Nguy cơ mắc bệnh ở nhóm tăng triglyceride, giảm HDL - C, tăng LDL - C cao gấp 2,9<br />
lần nhóm triglyceride bình thường (OR = 2,90; 95% CI : 1,23 - 6,83), gấp 3 lần nhóm HDL - C<br />
bình thường (OR = 3,0; 95% CI: 1,08 - 8,37) và cao gấp 2,49 lần nhóm LDL - C bình thường<br />
(OR = 2,49; 95% CI: 1,10 - 5,64). Không có mối liên quan giữa tình trạng tăng cholesterol toàn<br />
phần và bệnh sa sút trí tuệ, (p > 0,05).<br />
Tỷ lệ tăng huyết áp trong từng nhóm sa sút trí tuệ<br />
<br />
Bảng 3. Tỷ lệ tăng huyết áp trong từng nhóm sa sút trí tuệ<br />
<br />
Sa sút trí tuệ do Sa sút trí tuệ<br />
Alzheimer<br />
Nhóm mạch máu khác p<br />
n1 % n2 % n3 %<br />
<br />
Tăng huyết áp 11 32,4 15 88,2 3 33,3<br />
<br />
Huyết áp bình thường 23 67,6 2 11,8 6 66,7 < 0,05<br />
<br />
Tổng 34 100 17 100 9 100<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ tăng huyết áp ở các nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Có mối liên quan<br />
giữa tăng huyết áp và sa sút trí tuệ do mạch máu khi so sánh ghép cặp với 2 nhóm còn lại (với<br />
Alzheimer: OR = 15,7; p < 0,001; với sa sút trí tuệ khác: OR = 15; p < 0,005).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 67<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Liên quan giữa kháng insulin với một số một số ñặc ñiểm lâm sàng<br />
Bảng 4. Liên quan giữa kháng insulin với một số ñặc ñiểm lâm sàng<br />
<br />
> 2,26 ≤ 2,26<br />
HOMA - IR p<br />
n1 % n2 %<br />
<br />
Tuổi ≥ 70 18 66,7 21 63,6<br />
Tuổi > 0,05<br />
Tuổi < 70 9 33,3 12 36,4<br />
<br />
Nam 15 55,6 18 54,5<br />
Giới > 0,05<br />
Nữ 12 44,4 15 45,5<br />
<br />
Có 10 37 15 45,5<br />
Tăng huyết áp > 0,05<br />
Không 17 63 18 54,5<br />
Có 4 14,8 8 24,2<br />
Tiền sử tai biến máu não > 0,05<br />
Không 23 85,2 25 75,8<br />
<br />
<br />
Không có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân trên 70 tuổi, tỷ lệ nam và nữ, tăng huyết áp và tiền<br />
sử tai biến máu não ở nhóm kháng insulin ở và nhóm không kháng insulin, (p > 0,05).<br />
Mối tương quan giữa chỉ số kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ<br />
Bảng 5. Mối tương quan giữa chỉ số HOMA - IR và các yếu tố nguy cơ<br />
<br />
Chỉ số R p Phương trình tuyến tính<br />
<br />
BMI 0,159 0,225<br />
<br />
Vòng bụng 0,306 0,018 HOMA IR = Vòng bụng * 0,063 - 2,482<br />
<br />
Cholesterol 0,287 0,026 HOMA IR = Cholesterol * 0,488 + 0,381<br />
<br />
Triglyceride 0,069 0,601<br />
<br />
HDL - C 0,063 0,635<br />
<br />
LDL - C 0,336 0,009 HOMA - IR = LDL - C * 0,228 + 3,183<br />
<br />
<br />
Có mối tương quan thuận giữa chỉ số HOMA - IR với chỉ số vòng bụng, cholesterol toàn phần<br />
và LDL - C (r > 0; p < 0,05).<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
lường sự tích tụ của mô mỡ ở bụng, ñây là<br />
Béo phì thường ñược ñánh giá gián tiếp kho dự trữ lớn nhất của mô mỡ, có lẽ nó là<br />
thông qua chỉ số BMI và chỉ số vòng bụng. Chỉ một biện pháp ñánh giá béo phì trực tiếp hơn<br />
số BMI có liên quan chặt chẽ với tổng lượng chỉ số BMI [6]. Trong nghiên cứu của chúng<br />
mỡ trong cơ thể còn chỉ số vòng bụng ñể ño tôi, chỉ số HOMA - IR ít có mối tương quan với<br />
<br />
<br />
68 TCNCYH 94 (2) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
BMI (r = 0,159, p > 0,05) và có mối tương nghịch giữa chỉ số HOMA - IR và nồng ñộ<br />
quan thuận với chỉ số vòng bụng (r = 0,306, HDL - C, nồng ñộ HDL - C càng giảm thì kháng<br />
p < 0,05). Theo kết quả của nghiên cứu San insulin càng tăng. Tuy nhiên mối tương<br />
Antonio Heart thì có mối liên quan tuyến tính quan này yếu và không có ý nghĩa thống kê.<br />
giữa nồng ñộ insulin máu lúc ñói và khối Umakanth S và cộng sự cũng cho kết quả<br />
lượng mỡ trong cơ thể [7]. Nghiên cứu tương tự [10]. Tăng nồng ñộ triglyceride,<br />
Hisayama chỉ rõ mối liên quan giữa kháng giảm HDL - C và tăng LDL - C thường hay ñi<br />
insulin với chỉ số BMI và chỉ số vòng bụng ở kèm với nhau trong cơ chế hình thành mảng<br />
bệnh nhân sa sút trí tuệ [2]. ðiều này rất có ý xơ vữa ñộng mạch. Dạng rối loạn này thường<br />
nghĩa trong phòng ngừa và ñiều trị sa sút trí gặp trong hội chứng kháng insulin. Mối liên<br />
tuệ. Việc kiểm soát cân nặng sẽ làm chậm quan giữa kháng insulin và LDL - C còn nhiều<br />
quá trình phát triển và tiến triển của bệnh. ý kiến trái ngược. Có ý kiến cho rằng kháng<br />
Kết quả bảng 3 cho thấy có mối tương insulin liên quan với LDL - C [10], có ý kiến<br />
quan thuận giữa chỉ số HOMA - IR và nồng ñộ cho rằng không có mối liên quan giữa kháng<br />
cholesterol máu (r = 0,306; p < 0,05). Bằng insulin và LDL - C [10]. Kết quả thấy rằng có<br />
chứng gần ñây ñã chỉ ra rằng cả insulin và mối tương quan thuận giữa chỉ số HOMA - IR<br />
cholesterol cùng thực hiện vai trò cụ thể trong và nồng ñộ LDL - C (r = 0,336, p < 0,05). Như<br />
não trong quá trình học tập [6,8]. Tăng triglyc- vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi có mối<br />
eride thường do tăng nồng lipoprotein tỷ trọng liên quan giữa chỉ số HOMA - IR và rối loạn<br />
rất thấp dẫn ñến tích tụ trong máu làm bão lipid, cụ thể là với cholesterol và LDL - C. ðiều<br />
hòa khả năng phân giải mô mỡ, do ñó sẽ làm này rất có ý nghĩa thực tiễn trong việc kiểm<br />
tăng các lipoprotein giàu triglyceride. Khi có soát tiến triển của sa sút trí tuệ. Hiện nay, vẫn<br />
kháng insulin, insulin không ức chế ñược sự chưa có một phác ñồ ñiều trị nguyên nhân của<br />
giải phóng acid béo tự do ở mô mỡ sau ăn, sa sút trí tuệ, do vậy, làm chậm quá trình tiến<br />
dẫn tới tăng dòng acid béo tự do ñổ về gan ñể triển của sa sút trí tuệ rất ñược quan tâm. Việc<br />
tổng hợp tỷ trọng rất thấp gây tăng triglyc- tìm ra mối liên quan giữa kháng insulin và rối<br />
eride. Tác giả Umakanth S (2004) khi nghiên loạn lipid ở bệnh nhân sa sút trí tuệ mở ra<br />
cứu trên bệnh nhân ñái tháo ñường thấy có hướng mới cho các nhà nghiên cứu.<br />
mối tương quan chặt giữa chỉ số kháng insulin Kháng insulin có mối liên hệ chặt chẽ với<br />
và triglyceride [10]. ðiều ñó cho thấy rằng, tăng huyết áp song kháng insulin là nguyên<br />
nồng ñộ triglyceride càng tăng thì ñề kháng nhân hay hậu quả của tăng huyết áp thì vẫn<br />
insulin càng tăng. Ở nghiên cứu của chúng tôi chưa ñược làm rõ, cần có nhiều nghiên cứu<br />
cũng cho kết quả như vậy, tuy nhiên mối hơn nữa về mối quan hệ này. Tăng nồng ñộ<br />
tương quan yếu. Sở dĩ có sự khác biệt như insulin máu có thể làm tăng tái hấp thu angio-<br />
vậy là do ñối tượng nghiên cứu của tôi ở tensin II, làm thay ñổi cấu trúc, chức năng của<br />
nhóm bệnh gồm các bệnh nhân mắc sa sút trí mạch máu, làm thay ñổi dòng chảy và gây hoạt<br />
tuệ. HDL-C ñóng vai trò quan trọng trong vận hóa thần kinh giao cảm. Một số nghiên cứu<br />
chuyển cholesterol lòng mạch ra ngoại vi, làm chỉ ra rằng kháng insulin là yếu tố nguy cơ của<br />
giảm nguy cơ xơ vữa ñộng mạch, một yếu tố tăng huyết áp, chủ yếu là huyết áp tâm trương<br />
nguy cơ của sa sút trí tuệ do mạch máu. Kết [11]. ðiều này rất phù hợp vì huyết áp tâm<br />
quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan trương là áp lực của thành mạch, mà kháng<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 69<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
insulin là yếu tố nguy cơ gây xơ vữa ñộng khoa Trung ương ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ<br />
mạch gián tiếp qua tình trạng rối loạn lipid trong quá trình nghiên cứu. Chúng tôi xin cám<br />
máu như tăng cholesterol, tăng triglyceride, ơn tập thể bác sỹ khoa tâm thần kinh ñã giúp<br />
giảm HDL - C, tăng LDL - C. Tuy nhiên, kết ñỡ trong quá trình tuyển chọn bệnh nhân và<br />
quả của chúng tôi lại không thấy có mối liên thực hiện các trắc nghiệm thần kinh tâm lý.<br />
quan giữa tăng huyết áp và kháng insulin. Hạn<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
chế nghiên cứu này là không phân loại tăng<br />
huyết áp làm hai loại là tăng huyết áp tâm thu 1. Biessel s G.J (2006). Risk of dementia<br />
và tăng huyết áp tâm trương, ñiều ñó có thể in diabetes mellitus: a systematic review,<br />
phần nào ảnh hưởng ñến kết quả nghiên cứu Lancet Neurol, 5, 64 – 74.<br />
và có thể lý giải cho sự khác biệt giữa kết quả 2. Matsuzaki T, Sa saki K, Tanizaki et<br />
của chúng tôi với một số tác giả khác. (2010). Insulin resistance is associated with<br />
Tai biến mạch máu não là yếu tố nguy cơ the pathology of Alzheimer disease: The<br />
hàng ñầu của sa sút trí tuệ do mạch máu. Hisayama Study. Neurology, 75, 764 - 770.<br />
Nhiều công trình nghiên cứu ñã xác ñịnh có 3. Ott A, Stol k RP, Hofman A, van Har-<br />
tình trạng kháng insulin và cường insulin skamp F et al (1996). Association of diabetes<br />
trong bệnh tai biến mạch máu não với những mellitus and dementia: the Rotterdam Study.<br />
cơ chế tác ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp qua Diabetologia, 39, 1392 - 1397.<br />
các yếu tố nguy cơ khác và gặp nổi bật trong 4. American Psychiatric Association<br />
thể nhồi máu não. Kenan và cộng sự [11] ñã (2000). Diagnostic and statistical manual of<br />
chỉ ra rằng kháng insulin có thể là yếu tố Mental Disorders. Fourth Edition, Text Revi-<br />
nguy cơ của tai biến mạch máu não và một sion (DSM - IV - TR), Washington DC, Ameri-<br />
loại thuốc mới an toàn có thể làm tăng ñộ can Psychitric Assocition, 135 - 181.<br />
nhạy cảm của insulin ñóng vai trò quan trọng 5. Bruno Geloneze, Ana Carolina<br />
trong ñột quỵ. Nghiên cứu của chúng tôi Junqueira Vasque s, et al (2009). HOMA-IR<br />
không thấy có mối liên quan giữa kháng insu- and HOMA2-IR indexes in identifying insulin<br />
lin với tiền sử tai biến mạch máu não. Trong resistance and metabolic syndrome. Arq Bras<br />
nghiên cứu này do cỡ mẫu còn khiêm tốn Endocrinol Metab, 53/2, 281 - 287.<br />
chúng tôi chưa phân loại riêng nhóm sa sút trí 6. Wahrenberg H, Hertej K (2005). Use of<br />
tuệ do mạch máu nên khó lý giải ñược mối waist circumfeence to pretic insulin resisitance:<br />
tương quan này. retrospectiv Study. BMJ, 330, 1363 - 1364.<br />
7. Haffner SM (1997). The homeostasis<br />
V. KẾT LUẬN<br />
model in San Antonio heart. Epidemiology/<br />
Kháng insulin và rối loạn chuyển hóa lipid Health/ Psychosocial research, 7, 1087 - 1092.<br />
và làm tăng nguy cơ mắc sa sút trí tuệ do vậy 8. Anders W (2006). Worldwide Cost of<br />
khảo sát sự biến ñổi nồng ñộ của các chỉ số Alzheimer 's and Demetia care Estimate at $<br />
này rất có giá trị trong việc chẩn ñoán sớm sa 248 Billion (U.S). The 10th International Con-<br />
sút trí tuệ và theo dõi tiến triển bệnh. ference on Alzheimer 'sdisease and Relat ed<br />
Lời cám ơn Disorder (ICAD), www.alz.org/icad.<br />
Nhóm nghiên cứu trân trọng cám ơn Ban 9. Akomolafe A., Beiser A, Meigs JB et<br />
giám ñốc và các Phòng ban bệnh viện Lão al (2006). Diabetes mellitus and risk of<br />
<br />
<br />
70 TCNCYH 94 (2) - 2015<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
developing Alzheimer disease: results from the Congress on the insulin resistance syndrome,<br />
Framingham Study. Arch Neurol, 63, 1551 - 1555. Los Angeles-USA.<br />
10. Umakanth S, Vidyasagar S (2004). 11. Kernan WN, Inzucchi SE (2002). Insu-<br />
Insulin resistance by HOMA and clinical meta- lin resistance and risk for stroke. Neurology, 6,<br />
bolic syndrome. Astract from the 2nd World 809 - 815.<br />
<br />
Summary<br />
EVALUATION ON INSULIN RESISTANCE IN<br />
PATIENTS WITH DEMENTIA<br />
The purpose of this study was to assess insulin resistance in patients with dementia and its<br />
related factors. Subjects were classified into two groups: the dementia group with 60 patients,<br />
diagnosed according to the DSM - IV - TR criteria and the control group with 60 subjects. Subjects<br />
were examined and subjected to neurological tests and insulinemia was measured. The results<br />
show that the risk of dementia in patients with insulin resistance, BMI ≥ 23, and lipid disorders is<br />
higher than that in patients without insulin resistance (OR = 2.25, 95% CI: 1.05 to 4.84), BMI < 23<br />
(OR = 3.22, 95% CI: 1.52 to 6.79) and normal lipid profile (OR = 2.62, 95% CI: 1.24 to 5.49).<br />
There was a positive correlation between HOMA - IR and waist circumference, total cholesterol,<br />
and LDL - C (r > 0; p < 0.05). There was a significant correlation between the increased of triglyc-<br />
erides, decreased of HDL - C, increased of LDL - C and dementia (p < 0.05). In summary, insulin<br />
resistance and lipid disorders were associated with increased risk of dementia therefore investiga-<br />
tion on these parameters is valuable in the early diagnosis and monitoring of dementia.<br />
<br />
Keywords: Dementia, insulin resi stance<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2015 TCNCYH 94 (2) - 2015 71<br />