Nghiên cứu Y học<br />
thực hiện hiệu quả các chương trình cai nghiện<br />
thuốc lá. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn cai<br />
nghiện thuốc lá; Hoạt động hỗ trợ cai nghiện<br />
thuốc lá phải được lồng ghép trong các chương<br />
trình, kế hoạch và chiến lược về y tế và giáo dục<br />
quốc gia với sự tham gia của các cán bộ y tế, cán<br />
bộ giáo dục và cán bộ tại cộng đồng; Cho phép<br />
sản xuất, nhập và sử dụng các thuốc điều trị cai<br />
nghiện thuốc lá với chính sch thuế ưu đi theo<br />
quy định hiện hành của Nhà nước; Đẩy mạnh<br />
công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các<br />
phương pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện<br />
kinh tế, xã hội của Việt Nam; và tạo nguồn kinh<br />
phí để phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện<br />
thuốc lá từ ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ<br />
quốc tế và đóng góp của người dân dưới hình<br />
thức viện phí và bảo hiểm y tế(5)”.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu cho thấy tần suất và mức độ sử<br />
dụng thuốc lá trong nhóm hút thuốc ở Việt nam<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011<br />
là đáng nghi ngại. Cần tăng cường hoạt động<br />
của các phòng khám dịch vụ cai nghiện thuốc lá<br />
thông qua tập huấn cho các y tá, các nhân viên y<br />
tế về kỹ năng tư vấn; mở rộng dịch vụ cai<br />
nghiện và lồng ghép dịch vụ cai nghiện trong<br />
các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Ministry of Health (2003). Vietnam National Health Survey<br />
(VNHS), 2001-02. Hanoi: Ministry of Health.<br />
Levy DT, Bales S, Lam NT, Nikolayev L (2006). The role of<br />
public policies in reducing smoking and deaths caused by<br />
smoking in Vietnam: Results from the Vietnam tobacco policy<br />
simulation model. Soc Sci Med, 62:1819-1830.<br />
World Health Organization (2003). WHO Framework<br />
Convention on Tobacco Control. Geneva: World Health<br />
Organization.<br />
World Health Organization (2008). WHO Report on the Global<br />
Tobacco Epidemic, 2008: The MPOWER Packaged. Geneva:<br />
World Health Organization.<br />
Vietnam Steering Committee on Smoking and Health<br />
(VINACOSH) (2009), Hanoi Medical University: Preintervention assessment: Implementation of regulations of<br />
Smoke-free environment and legal documents on Tobacco<br />
Control Hanoi.<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ DỰ BÁO RUNG NHĨ<br />
SAU PHẪU THUẬT BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH<br />
Lê Thanh Hùng*, Phạm Nguyễn Vinh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mục đích nhận biết các yếu tố dự báo lâm sàng của rung nhĩ<br />
sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu và tiền cứu. Nghiên cứu tiến hành trên 356 bệnh nhân được<br />
phẫu thuật bắc cầu động mạch vành tại Viện Tim TP.HCM từ 9/2001 đến 5/2006. Các dữ liệu trước mổ, trong<br />
mổ và sau mổ được thu thập. Bệnh nhân được chia theo nhóm có rung nhĩ sau mổ hay không.<br />
Kết quả:. Kết quả như sau: Rung nhĩ xảy ra trong 46 bệnh nhân (13%). Thời điểm xảy ra rung nhĩ là xung<br />
quanh bốn ngày đầu hậu phẫu với tỉ lệ 80,44%. Tỉ lệ tuổi ≥65 ở nhóm rung nhĩ là 56,5% so với 36,8% ở nhóm<br />
không rung nhĩ (p=0,011). Tỉ lệ tăng huyết áp ở nhóm rung nhĩ là 89,1% so với 75,5% ở nhóm không rung nhĩ<br />
(p=0,039). Thời gian thở máy > 24h ở nhóm rung nhĩ là 13% so với 4,8% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,04).<br />
IABP (bơm bóng nội động mạch chủ) nhóm rung nhĩ là 4,3% so với 0,3% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,045).<br />
Dùng thuốc vận mạch ở nhóm rung nhĩ là 52,2% so với 32,3% ở nhóm không rung nhĩ (p=0,008). Phân tích hồi<br />
quy đa biến được sử dụng để nhận biết các yếu tố dự báo độc lập của rung nhĩ sau phẫu thuật CABG (bắc cầu<br />
động mạch vành) (p 24h for patients with AF was 13% compared with 4.8% for patients<br />
without AF (p = 0.04). Rate of IABP for patients with AF was 4.3% compared with 0.3% for patients without AF<br />
(p = 0.045). Rate of vasopressor use for patients with AF was 52.2% compared with 32.3% for patients without<br />
AF (p = 0.008). Multivariate logistic regression analysis was used to identify the following independent predictors<br />
of postoperative AF (p < 0.05): Age ≥ 65 years (OR=1.93; 95% CI: 1.01 − 3.69), prior MI (OR=0.5; 95% CI: 0.25<br />
− 0.99), IABP (OR=12.36; 95% CI: 1 −151), vasopressor use (OR=2.07; 95% CI: 1.07 − 4).<br />
Conclusions: AF remains the most common complication after CABG. Age, IABP and vasopressor use can<br />
increase the risk of atrial fibrillation after CABG. β blocker may be the most economical and effective prevention<br />
for AF early after CABG.<br />
Keywords: Atrial fibrillation, coronary disease, bypass graft<br />
rung nhĩ trong dân số chung và ở những bệnh<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nhân xơ vữa động mạch vành (ĐMV). Nó cao<br />
Rung nhĩ được nhận thấy là biến chứng<br />
hơn một cách có ý nghĩa so với phẫu thuật<br />
sớm, thường gặp nhất sau phẫu thuật bắc cầu<br />
ngoài tim, bất chấp có tình trạng xơ vữa động<br />
động mạch vành (CABG), chiếm tỉ lệ khoảng<br />
mạch vành hay không(2,8).<br />
(4,6)<br />
10% - 40% . Những thay đổi về tỉ lệ rung nhĩ<br />
Vì vậy, có thể có những cơ chế chưa xác<br />
sau phẫu thuật CABG là dựa vào: Dân số được<br />
định dẫn đến một tỉ lệ lớn bệnh nhân sau phẫu<br />
nghiên cứu, loại phẫu thuật được tiến hành,<br />
thuật CABG xảy ra rung nhĩ như: Tuổi gia tăng,<br />
định nghĩa rối loạn nhịp, phương pháp dùng để<br />
giới tính, tăng huyết áp trước mổ, dùng tuần<br />
phát hiện rối loạn nhịp, thời gian quan sát (liên<br />
hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ<br />
tục hay gián đoạn)(1,17). Rung nhĩ sau phẫu thuật<br />
kéo dài, dùng nhiều cầu nối, dùng thuốc vận<br />
CABG, làm gia tăng bệnh xuất, tử xuất và<br />
mạch sau mổ, dùng bơm bóng nội động mạch<br />
những bất lợi cho bệnh nhân với nguy cơ đột<br />
chủ sau mổ(1,16,17)...<br />
quỵ gia tăng gấp 2-3 lần, rung nhĩ có thể gây<br />
Một giải thích có tính hợp lý hơn, là có thể<br />
suy tim, thiếu máu cơ tim, rung nhĩ làm gia tăng<br />
có<br />
những<br />
bất thường sinh lý điện học tồn tại<br />
tỉ lệ tụt huyết áp hậu phẫu và rối loạn nhịp thất,<br />
trước đó, được khuếch đại lên trong lúc phẫu<br />
làm kéo dài thời gian nằm viện, gia tăng chi phí<br />
thuật, chúng có thể gây ảnh hưởng bất lợi trong<br />
điều trị cho bệnh nhân(10).<br />
hậu phẫu và dẫn đến rung nhĩ xảy ra. Tuy nhiên<br />
Cơ chế bệnh sinh dẫn đến làm tỉ lệ rung nhĩ<br />
việc nhận ra bất thường sinh lý điện học trước<br />
tăng cao sau phẫu thuật tim nói chung và sau<br />
mổ và trong mổ ở những bệnh nhân này là phức<br />
phẫu thuật CABG nói riêng là chưa rõ ràng. Tỉ lệ<br />
tạp, tốn nhiều chi phí và thời gian. Vì vậy việc<br />
rung nhĩ sau phẫu thuật CABG vượt xa so với<br />
<br />
102<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011<br />
nhận biết các yếu tố dự báo lâm sàng vẫn là vấn<br />
đề thiết thực nhất(2).<br />
Ở Việt Nam, phẫu thuật bắc cầu động mạch<br />
vành được tiến hành trong những năm gần đây,<br />
đặc biệt là ở Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Việc xác định tỉ lệ rung nhĩ, các yếu tố dự báo<br />
lâm sàng của rung nhĩ đối với những bệnh nhân<br />
được phẫu thuật CABG, có khác biệt với nước<br />
ngoài hay không, hơn nữa ở Việt Nam hiện nay<br />
chưa có một nghiên cứu nào vế vấn đề này.<br />
Thiết nghĩ nghiên cứu về vấn đề này có ý nghĩa<br />
thiết thực trong việc điều trị và tiên lượng bệnh<br />
nhân bệnh động mạch vành được phẫu thuật<br />
bắc cầu.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu<br />
ĐMV với tuần hoàn ngoài cơ thể, tại Viện Tim<br />
TPHCM từ tháng 9/2001 đến tháng 5/2006.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Có rung nhĩ trước mổ.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút<br />
thuốc lá, COPD, tiền căn mổ CABG, tiền căn<br />
nong mạch vành, tiền căn đột quỵ, BMI,<br />
creatinin máu, dùng thuốc ức chế bêta, dùng<br />
thuốc ức chế calci, EF thất trái, hẹp động mạch<br />
(ĐM), liên thất trước (LAD) ≥ 70%, hẹp ĐM mũ<br />
(LCx) ≥ 70%, hẹp ĐM vành phải (RCA) ≥ 70%,<br />
kiểu hẹp (1, 2, 3 nhánh). Các biến số trong mổ:<br />
số lượng cầu nối, thời gian kẹp ĐMC, thời gian<br />
CBP (tuần hoàn ngoài cơ thể). Các biến số sau<br />
mổ: IABP, thời gian thở máy, dùng thuốc vận<br />
mạch, mổ lại, nhồi máu cơ tim cấp, rối loạn nhịp<br />
thất, ngưng tim, viêm phổi, nhập lại ICU, viêm<br />
xương ức, nhiễm trùng bệnh viện, suy thận,<br />
thẩm phân phúc mạc, đặt máy tạo nhịp, rung<br />
nhĩ (Biến số phụ thuộc). Các biến số này được<br />
thu thập từ các hồ sơ hợp lệ.<br />
Phân tích và xử lý số liệu<br />
- Kiểm định t-student cho 2 số trung bình<br />
của 2 mẫu độc lập có phân phối chuẩn.<br />
- Kiểm định chi bình phương cho 2 tỉ lệ. Nếu<br />
số ô có tần số lý thuyết < 5 chiếm > 20% thì dùng<br />
phép kiểm chính xác Fischer.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
- Khảo sát ảnh hưởng đồng thời của nhiều<br />
yếu tố lên rung nhĩ sau mổ, đưa tất cả các yếu tố<br />
trong phân tích đơn biến liên quan với rung nhĩ<br />
sau mổ có P < 0,2 vào mô hình hồi quy logistic<br />
đa biến, dùng thủ tục chọn biến bằng phương<br />
pháp đưa vào dần và loại trừ dần, kết quả các<br />
mô hình được so sánh với nhau chọn ra mô<br />
hình phù hợp với thực tế nhất.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và tiền cứu.<br />
<br />
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
13.0<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
- Có sửa van và/hoặc thay van tim trước đây<br />
hoặc làm phối hợp trong lúc phẫu thuật CABG.<br />
- Hẹp van 2 lá, hẹp van ĐMC (động mạch<br />
chủ), hẹp van ĐMP (động mạch phổi).<br />
- Hở van 2 lá, hở van 3 lá, hở van ĐMC > 2/4.<br />
- Phẫu thuật CABG cấp cứu.<br />
<br />
n<br />
<br />
Z 2 (1 / 2) P(1 P) 1,96 2 0,3(1 0,3)<br />
<br />
323<br />
d2<br />
0,05 2<br />
<br />
(P=0,3 là tỉ lệ rung nhĩ sau mổ CABG có<br />
được từ nghiên cứu của Aranki(2))<br />
<br />
Thu thập biến số<br />
Các biến số trước mổ: Tuổi, giới, NYHA,<br />
tiền căn nhồi máu cơ tim (NMCT), đái tháo<br />
<br />
356 bệnh nhân phẫu thuật CABG được đưa<br />
vào nghiên cứu trong đó: 248 nam (70%), 108 nữ<br />
(30%), tuổi thấp nhất là 31, cao nhất là 79, tuổi<br />
trung bình là 61,26 ± 8,6, 27,8% bệnh nhân bị đái<br />
tháo đường, 77,2% có tăng huyết áp trước mổ,<br />
83,7% có rối loạn lipid máu, 34,8% có hút thuốc<br />
lá, 44,9% có tiền căn NMCT, 6,74% có tiền căn<br />
PCI(nong mạch vành), 7% có suy tim III-IV<br />
<br />
103<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 2 * 2011<br />
<br />
trước mổ và 93,5% bệnh nhân có dùng thuốc ức<br />
chế bêta trước mổ.<br />
Bảng 1: Phân bố tần số và tỉ lệ bệnh nhân theo nhóm<br />
tuổi.<br />
Tuổi<br />
24h<br />
IABP<br />
Dùng thuốc vận mạch<br />
Mổ lại<br />
Nhồi máu cơ tim cấp<br />
Rối loạn nhịp thất<br />
Ngưng tim<br />
Viêm phổi<br />
Viêm xương ức<br />
Nhập lại ICU<br />
Nhiễm trùng bệnh viện<br />
suy thận<br />
Thẩm phân phúc mạc<br />
<br />
Rung nhĩ Không rung<br />
(n=46) nhĩ (n=310)<br />
6(13%)<br />
15(4,8%)<br />
2(4,3%)<br />
1(0,3%)<br />
24(52,2%) 100(32,3%)<br />
1(2,2%)<br />
9(2,9%)<br />
0(0%)<br />
2(0,6%)<br />
2(4,3%)<br />
17(5,5%)<br />
0(0%)<br />
1(0,3%)<br />
3(6,5%) 32(10,3%)<br />
1(2,2%)<br />
12(3,9%)<br />
0(0%)<br />
6(1,9%)<br />
5(10,9%) 44(14,2%)<br />
4(8,7%)<br />
16(5,2%)<br />
1(2,2%)<br />
9(2,9%)<br />
<br />
P<br />
P=0,04<br />
P=0,045<br />
P=0,008<br />
P=1<br />
P=1<br />
P=1<br />
P=1<br />
P=0,597<br />
P=1<br />
P=1<br />
P=0,541<br />
P=0,308<br />
P=1<br />
<br />