intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy khoa kế toán - tài chính - ngân hàng trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này giúp các nhà quản trị cũng như Ban giám hiệu trường đưa ra quyết định phù hợp nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo để cung cấp dịch vụ giáo dục tốt nhất cho sinh viên, mà cụ thể hơn đó là cơ hội nghề nghiệp được mở rộng đối với họ sau này. Mời các bạn cùng tham khảo bài biết để biết thêm chi tiết nội dung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy khoa kế toán - tài chính - ngân hàng trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương

Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA<br /> SINH VIÊN CHÍNH QUY KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT BÌNH DƯƠNG<br /> Nguyễn Văn Hậu*, Trần Thanh Vũ**, Hồ Đăng Huy***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên như kiên định học tập, cạnh tranh học<br /> tập, giá trị học tập, động cơ học tâp và phương pháp học tập được lựa chọn để nghiên cứu. Nghiên<br /> cứu này đồng thời kiểm định sự khác biệt về tác động của các yếu tố đến kết quả học tập giữa nhóm<br /> sinh viên nam và nữ, giữa bậc đại học và cao đẳng và giữa sinh viên có hộ khẩu thường trú Bình<br /> Dương và sinh viên tỉnh khác. Nghiên cứu chính thực được thực hiện với kích cỡ mẫu 803 sinh viên<br /> và sử dụng công cụ SPSS và AMOS để đánh giá hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố<br /> khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và SEM nhằm kiểm định sự phù hợp của thang<br /> đo và mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp học tập và kết học tập được<br /> gom lại thành một nhân tố là thành quả học tập, các yếu tố tác động đến thành quả học tập trong<br /> mô hình là kiên định học tập, cạnh tranh học tập, giá trị học tập, động cơ học tập. Các yếu tố trong<br /> mô hình này giải thích được 62.4% sự thay đổi phương sai của thành quả học tập, các thang đo đều<br /> đạt yêu cầu và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu này giúp các nhà quản trị cũng như<br /> Ban giám hiệu trường đưa ra quyết định phù hợp nhằm đạt mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo<br /> để cung cấp dịch vụ giáo dục tốt nhất cho sinh viên, mà cụ thể hơn đó là cơ hội nghề nghiệp được<br /> mở rộng đối với họ sau này.<br /> Từ khóa: yếu tố tác động, kết quả học tập, Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương.<br /> <br /> FACTORS AFFECTING REGULAR STUDENTS’ LEARNING OUTCOMES<br /> OF THE FACULTY OFACCOUNTING - FINANCE – BANKING,<br /> BINH DUONG ECONOMICS – TECHNOLOGY UNIVERSITY<br /> ABSTRACT<br /> The factors affecting learning outcomes of students such as learning consistency, academic<br /> competition, worth learning, learning motivation and learning methods were selected to research.<br /> This research concurrently tested the differences in the impact of the factors on learning outcomes<br /> between boys and girls student groups, between university and college students, and students with<br /> permanent residence at Binh Dương and other provinces. The final research was done with the<br /> ThS.GV. Khoa Quản trị, trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương<br /> TS.GVC. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương<br /> ***<br /> GV. Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương<br /> *<br /> <br /> **<br /> <br /> 14<br /> <br /> Các yếu tố . . .<br /> <br /> sample size of 803 students, and using SPSS and AMOS tools to assess Cronbach alpha reliability<br /> coefficient, Exploratory Factors Analysis (EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and Structural<br /> Equation Modeling (SEM) to assert the compatibility of scales and research models. The research<br /> results showed that the learing methods and learning outcomes are constituted one factor is learning<br /> achievement. The factors affecting the learing achievement are learning consistency, academic<br /> competition, worth learning and learning motivation. Elements of this model is explained 62.4% of<br /> the change variance of learning achievement, the scales are satisfactory and the appropriateness<br /> of the research model. This research helps administrators and the board of school to make decisions<br /> appropriate to achieve the goal of improving the quality of training to provide the best educational<br /> services to students, but more specifically it is the careers be extended to students later.<br /> Keywords: impact factors, learning outcomes, Binh Duong Economics and Technology<br /> University<br /> <br /> 1. TỔNG QUAN VÀ SỰ CẦN THIẾT<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu<br /> rộng vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang<br /> là điểm đến đầu tư hấp dẫn đối với các tập<br /> đoàn kinh tế lớn trên thế giới. Để tận dụng<br /> được cơ hội này, bên cạnh điều chỉnh các<br /> chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn thì việc<br /> chú trọng về đào tạo nguồn nhân lực có chất<br /> lượng đáp ứng được yêu cầu của xã hội là một<br /> trong những trọng tâm mà Đảng và Nhà nước<br /> chúng ta rất quan tâm trong thời gian qua. Cải<br /> thiện chất lượng đào tạo là thách thức đang<br /> đặt ra cho các cơ sở đào tạo, đặc biệt là các<br /> trường đại học và cao đẳng trong cả nước.<br /> Những kiến thức và kỹ năng có được trong<br /> quá trình học tại cơ sở đào tạo sẽ phản ánh<br /> chất lượng đào tạo của cơ sở đó. Điều này có<br /> nghĩa là kết quả học tập của SV sẽ phản ánh<br /> chất lượng đào tạo.<br /> Trường ĐH KT-KT BD là trường ngoài<br /> công lập hoạt động với mục đích cung cấp tri<br /> thức hiện đại cho xã hội. Phương pháp học tập<br /> tích cực được nhà trường triển khai vào thực<br /> tế giảng dạy cho SV để nâng cao chất lượng<br /> đào tạo. Đây là phương pháp học phù hợp<br /> với xu hướng trên thế giới đang áp dụng. Tuy<br /> <br /> nhiên, phương pháp này đòi hỏi người học<br /> phải chủ động, sáng tạo, quyết tâm và phương<br /> pháp tiếp cận phù hợp do đó nó cũng tạo ra<br /> một số khó khăn cho những SV thiếu hoặc<br /> chưa chuẩn bị tốt. Vì vậy, cần có các nghiên<br /> cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả<br /> học tập của SV, như yếu tố động cơ học tập,<br /> kiên định học tập, giá trị học tập, cạnh tranh<br /> học tập, phương pháp học tập. Mặc dù đã có<br /> một số nghiên cứu tại Việt Nam về xu hướng<br /> này, tuy nhiên các nghiên cứu này được kiểm<br /> định trong môi trường khác biệt so với trường<br /> ĐH KT-KT BD nên kết quả nghiên cứu nếu<br /> áp dụng vào sẽ khó đạt độ chính xác từ đó<br /> ảnh hưởng đến hiệu quả ra quyết định của cấp<br /> quản lý. Thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố<br /> tác động đến kết quả học tập của SV chính<br /> quy khoa KT-TC-NH trường ĐH KT-KT BD”<br /> riêng cho trường ĐH KT-KT BD để nhà quản<br /> lý có kế hoạch kích thích cần thiết làm tăng<br /> hiệu quả học tập cũng như chất lượng đào tạo<br /> của khoa nói riêng và trường nói chung.<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Cơ sở lý thuyết<br /> 2.1.1. Kết quả học tập<br /> Kết quả học tập của SV là một khái niệm<br /> 15<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> được nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục quan<br /> tâm. Kết quả học tập được nhiều người hiểu<br /> là kiến thức, kỹ năng thu nhận của SV, đây<br /> không chỉ là mục tiêu của SV mà còn là sự<br /> quan tâm của nhà trường trong việc cung<br /> cấp cho người học kết quả học tập tốt nhất.<br /> Kết quả học tập tốt có thể hiểu rằng SV sẽ có<br /> nhiều cơ hội việc làm khi ra trường, cũng như<br /> phát triển sự nghiệp sau này.Trong nghiên cứu<br /> này sẽ sử dụng định nghĩa, kết quả học tập của<br /> SV là những đánh giá tổng quát của chính SV<br /> về kiến thức và kỹ năng học thu nhận được<br /> trong quá trình học tập các môn học cụ thể<br /> tại trường (Young & Ctg, 2003 – trích dẫn từ<br /> Nguyễn Đình Thọ & Ctg, 2009, tr.325).<br /> 2.1.2. Động cơ học tập<br /> Động cơ giúp thiết lập quá trình và làm<br /> gia tăng chất lượng của quá trình nhận thức<br /> và điều này dẫn đến thành công (Blumenfeld<br /> & Ctg, 2006).Theo Noe (1986), động cơ học<br /> tập của SV được định nghĩa là lòng ham muốn<br /> tham dự và học tập những nội dung của môn<br /> học hay chương trình học. Động cơ học tập<br /> làm tăng kiến thức và kỹ năng thu nhận được<br /> của SV trong quá trình học tập, vì vậy mức<br /> độ cam kết vào việc tích lũy tri thức và ứng<br /> dụng những chiến lược học tập có hiệu quả<br /> (Blumenfeld & Ctg, 2006; Nguyễn Thị Mai<br /> Trang & Ctg, 2008), Do đó, kết quả học tập<br /> của SV cũng tăng lên.<br /> Giả thuyết H1: Có mối quan hệ dương<br /> giữa động cơ học tập và kết quả học tập của SV<br /> 2.1.3. Kiên định học tập<br /> Tính kiên định là một khái niệm tiềm ẩn<br /> thể hiện thái độ của con người thông qua sự<br /> cam kết, kiểm soát và thử thách trong cuộc<br /> sống (Britt & Ctg, 2001).<br /> Theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị<br /> Mai Trang (2011), trong cuộc sống cũng như<br /> trong thời gian theo học đại học, SV thường<br /> <br /> gặp những căng thẳng trong quá trình học tập.<br /> Với những SV có tính kiên định cao trong<br /> học tập, họ có khả năng kiểm soát căng thẳng<br /> trong quá trình học tập của họ. Khả năng này<br /> giúp họ biến đổi những căng thẳng trong học<br /> tập thành những thú vị của cuộc sống trong<br /> quá trình học tập, duy trì và phát triển được<br /> động cơ làm những gì cần làm. Khi SV vượt<br /> qua được những áp lực trong học tập thông<br /> qua việc giải quyết những bài học, bài tập, dự<br /> án và bài thi trên lớp, họ sẽ cảm nhận được vai<br /> trò hướng dẫn của giảng viên cũng như của<br /> việc học hỏi giữa bạn bè với nhau, từ đó tạo<br /> ra kết quả học tập tốt.<br /> Giả thuyết H2: Có mối quan hệ dương<br /> giữa tính kiên định học tập và kết quả học tập<br /> của SV.<br /> Giả thuyết H3: Có mối quan hệ dương<br /> giữa tính kiên định học tập và động cơ học<br /> tập của SV.<br /> 2.1.4. Giá trị học tập<br /> SV tham gia học tập trong các trường<br /> đại học phải hy sinh nhiều thứ (tiền bạc, thời<br /> gian, giải trí v.v.) với kỳ vọng thu được những<br /> gì có giá trị hơn cho cuộc sống trong tương<br /> lai. Giá trị học tập được thể hiện qua kỳ vọng<br /> về thành đạt trong tương lai (lương, mục tiêu<br /> nghề nghiệp, thăng tiến) mà SV nhận được<br /> khi học tại một trường đại học cụ thể nào đó<br /> (Ledden & Ctg, 2007).<br /> Kỳ vọng thu được giá trị cao hơn khi<br /> hoàn thành chương trình học tại trường nên<br /> SV có xu hướng dồn tâm trí, sức lực và hành<br /> động tích cực khi gặp khó khăn trong học tập,<br /> từ đó họ sẽ có cơ hội nhận được kết quả học<br /> tập tốt hơn.<br /> Giả thuyết H4: Có mối quan hệ dương<br /> giữa giá trị học tập và tính kiên định học tập<br /> của SV.<br /> Giả thuyết H5: Có mối quan dương giữa<br /> 16<br /> <br /> Các yếu tố . . .<br /> <br /> Giả thuyết H9: Có mối quan hệ dương<br /> giữa giá trị học tập và cạnh tranh trong học<br /> tập của SV.<br /> Giả thuyết H10: Có mối quan hệ dương<br /> giữa cạnh tranh trong học tập và kết quả học<br /> tập của SV.<br /> 2.1.6. Phương pháp học tập<br /> Phương pháp học tập phù hợp sẽ giúp SV<br /> thu nhận kiến thức tốt hơn. Feldman (2011)<br /> đã đề xuất hệ thống học tập P.O.W.E.R cho<br /> SV năm thứ nhất. Hệ thống học tập POWER<br /> gồm 5 yếu tố cơ bản là chữ viết tắt của các từ<br /> Prepare (Lập kế hoạch học tập), Organize(Tổ<br /> chức học tập), Work (Thực hiện học tập),<br /> Evaluate (Đánh giá học tập) và Rethink (Suy<br /> nghĩ lại).Một SV có phương pháp học tập tốt,<br /> tích cực, chủ động và sáng tạo thì kết quả học<br /> tập thu nhận được sẽ cao hơn. Đồng thời, với<br /> phương pháp học tập tốt sẽ giúp SV đạt được<br /> hiệu quả trong cạnh tranh học tập.<br /> Giả thuyết H11: Có mối quan hệ dương<br /> giữa cạnh tranh học tập và phương pháp học tập.<br /> Giả thuyết H12: Có mối quan hệ dương<br /> giữa phương pháp học tập và kết quả học tập<br /> của SV.<br /> <br /> giá trị học tập và động cơ học tập của SV.<br /> Giả thuyết H6: Có mối quan hệ dương<br /> giữa giá trị học tập và kết quả học tập của SV.<br /> 2.1.5. Cạnh tranh học tập<br /> Cạnh tranh cá nhân là một khái niệm phổ<br /> biến trong lĩnh vực tâm lý học và là một khái<br /> niệm đóng vai trò quan trọng trong quan hệ<br /> xã hội con người (Houston & Ctg, 2002). SV<br /> cạnh tranh trong học tập cao thể hiện họ có<br /> khao khát thành công, khẳng định vị trí của<br /> mình trong xã hôi, từ đó có thể thúc đẩy sự<br /> kiên định trong học tập và động cơ học tập<br /> của SV lên cao nhằm đạt kết quả học tập tốt.<br /> Bên cạnh đó, giá trị học tập có thể được xem<br /> là yếu tố tác động đến sự cạnh tranh trong học<br /> tập của SV vì nếu hoạt động học tập có giá trị<br /> thì họ sẽ nỗ lực để đạt được giá trị càng nhiều<br /> càng tốt nhằm tạo ra sự vượt trội của mình so<br /> với người khác.<br /> Giả thuyết H7: Có mối quan hệ dương<br /> giữa cạnh tranh trong học tập và tính kiên<br /> định học tập của SV.<br /> Giả thuyết H8: Có mối quan hệ dương<br /> giữa cạnh tranh trong học tập và động cơ học<br /> tập của SV.<br /> 2.2. Mô hình nghiên cứu lý thuyết<br /> <br /> Hình 1.1. Mô hình lý thuyết<br /> 17<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 2.3. Biến kiểm soát<br /> 2.3.1. Yếu tố giới tính<br /> Một nghiên cứu tại thị trường nước<br /> ngoài cho thấy, nữ có tỷ lệ đạt được bằng<br /> cấp có kết quả học tập cao hơn so với nam<br /> (Maldilaras, 2002). Nghiên cứu nàyđưa ra<br /> những kỳ vọng sự khác biệt giữa nam và<br /> nữ về kết quả học tập của SV chính quy<br /> khoa KT-TC-NH trường ĐH KT-KT BD.<br /> Trong các kỳ vọng sau đây đều giả định<br /> mối quan hệ giữa các yếu tố như động cơ<br /> học tập, cạnh tranh học tập, kiên định học<br /> tập, giá trị học tập và phương pháp học tập<br /> với kết quả học tập của SV nữ mạnh hơn<br /> SV nam.<br /> 2.3.2. Yếu tố bậc đại học và cao đẳng<br /> Sự khác nhau về bậc học cũng làm SV có<br /> những cảm nhận khác nhau về giá trị học tập,<br /> <br /> hay nói cách khác là giá trị bằng cấp họ nhận<br /> được khi hoàn thành chương trình học. SV<br /> bậc đại học cảm nhận về giá trị học tập của<br /> họ cao hơn bậc cao đẳng, từ đó giúp họ nỗ lực<br /> học tập để đạt kết quả học tập tốt hơn.<br /> 2.3.3. Hộ khẩu thường trú<br /> Nhiều nghiên cứu đưa ra những kết luận<br /> khác nhau về sự khác biệt nơi cư trú lên kết<br /> quả học tập của SV. Nghiên cứu của Checchi<br /> & Ctg (2000) và Chon (2000) cho rằng SV<br /> thành phố nơi có trường đại học SV đang<br /> theo học có điều kiện sống và học tập tốt hơn<br /> nên kết quả học tập cao hơn. Nghiên cứu tại<br /> trường ĐH KT-KT BD đưa ra kỳ vọng rằng<br /> SV có hộ khẩu thường trú tại Bình Dương thể<br /> hiện mối quan hệ mạnh hơn giữa các thành<br /> phần trong mô hình lý thuyết so với SV ở<br /> Tỉnh/Thành phố khác.<br /> <br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Quy trình nghiên cứu<br /> <br /> Hình 1.2: Quy trình nghiên cứu<br /> 18<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2