intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên kế toán tại Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này khám phá tác động của áp lực công việc đến sự cân bằng giữa công việc - cuộc sống và ý định nghỉ việc của các nhân viên kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy những áp lực công việc có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống nhưng không ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên kế toán tại Bình Dương

  1. Tham Khảo Các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân viên kế toán tại Bình Dương Phan Tấn Lực 1, *, Nguyễn Huỳnh Phong 2 & Trần Phong Lưu 3 1 Trường Đại học Thủ Dầu Một 2 Văn phòng Tỉnh uỷ Bình Dương 3 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương Nhận bài: 01/04/2023 - Duyệt đăng: 15/08/2023 (*) Liên hệ: lucpt@tdmu.edu.vn - ĐT 0984252522 X Tóm tắt: u hướng nghỉ việc và nhảy việc của giới trẻ hiện nay khá cao, đặc biệt trong ngành kế toán, lĩnh vực mà những nhân viên thường phải chịu áp lực về tính chính xác cao trong công việc cũng như áp lực công việc lớn khiến họ mất cân bằng giữa cuộc sống - công việc. Nghiên cứu này khám phá tác động của áp lực công việc đến sự cân bằng giữa công việc - cuộc sống và ý định nghỉ việc của các nhân viên kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy những áp lực công việc có thể ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống nhưng không ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên. Nghiên cứu cũng cung cấp những hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp cải thiện tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên kế toán và làm cân bằng cuộc sống và công việc của nhân viên. Từ khoá: Ý định nghỉ việc, nhân viên kế toán, áp lực công việc. Abstract: The turnover rate among young people is high, particularly in the accounting industry where employees often face the challenge of maintaining high accuracy in their work and coping with significant work pressure, leading to an imbalance between work and personal life. This study investigates the effects of work pressure on work-life balance and the intention to quyt among accountants. The research findings indicate that work pressure can negatively impact work-life balance and increase employees’ intention to quyt. The study also offers managerial implications to help organizations reduce turnover among accountants and promote a better work-life balance for their employees. Keywords: Turnover intention, accountants, work pressure. 1. Giới thiệu hơn... thì một trong những lí do những báo cáo đúng hạn khiến Trong khi độ tuổi trung niên quan trọng dẫn đến nghỉ việc những nhân viên trở nên quá ngại sự thay đổi bởi họ cảm là áp lực công việc quá nhiều tải dẫn đến mệt mỏi, chán nản thấy hài lòng với công việc, khiến mất cân bằng giữa cuộc và có ý định nghỉ việc. Sự cân môi trường và đồng nghiệp thì sống – công việc. Đặc biệt trong bằng giữa cuộc sống và công giới trẻ có xu hướng nghỉ việc ngành kế toán, những nhân viên việc là một trong những yếu tố và nhảy việc khá cao. Ngoài thường phải chịu áp lực về quan trọng có tác động đến hoạt một số lí do cho sự nghỉ việc tính chính xác cao trong công động của tổ chức, vì nó có mối hay nhảy việc như tìm kiếm sự việc, cũng như vào những mùa quan hệ chặt chẽ với sự ổn định trải nghiệm mới, thu nhập cao “trọng điểm”, việc hoàn thành tâm lý và tình cảm, cũng như 138 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023
  2. Tham Khảo khả năng nhận thức của nhân động bằng ba yếu tố chính: thái tốt hơn vị trí hiện tại. Điều này viên. Thời gian làm việc dưới độ, chuẩn mực chủ quan và nhận có thể bao gồm nhiều tiền hơn, áp lực kéo dài có thể dẫn đến thức kiểm soát hành vi. Thái độ nhiều công nhận hơn hoặc một sự rối loạn, căng thẳng và cuối là quan điểm của một người về vị trí cao hơn. Nó cũng có thể cùng là sự mất cân bằng trong hành vi của họ, bao gồm các giá xảy ra khi nhân viên phải nghỉ việc phân chia thời gian giữa trị, niềm tin và cảm xúc. Chuẩn việc vì lý do sức khỏe hoặc gia cuộc sống cá nhân và công việc, mực chủ quan là ảnh hưởng của đình. Mặc dù ý định nghỉ việc từ đó tạo ra sự mệt mỏi và căng xã hội, gia đình và bạn bè đối không phải là một hành vi thực thẳng cho nhân viên. Thiếu cân với ý định và hành vi của người sự, nhưng lại là tiền đề phát sinh bằng giữa cuộc sống cá nhân đó được xác định bởi sự đồng các hành vi sau này. Khi nhân và công việc dễ gây ra căng thuận xã hội và áp lực của bạn viên có ý định nghỉ việc, nhiều thẳng, tác động đến ý định nghỉ bè. Kiểm soát hành vi là khả khả năng họ thường không tập việc của nhân viên (Lestari và năng và niềm tin để kiểm soát trung và làm việc với năng suất Margaretha, 2020). Pradana và hành vi của một người trong các thấp vì đã hết động lực tại công Salehudin (2015) trong nghiên tình huống khác nhau. Nghiên ty hiện tại. Việc các nhân viên cứu của họ đã khẳng định rằng cứu này sẽ áp dụng TPB để giải kế toán có ý định nghỉ việc có áp lực công việc càng cao thì thích cho ý định nghỉ việc của thể gây ảnh hưởng đến quá trình ý định nghỉ việc của nhân viên nhân viên thông qua việc phát hoạt động công ty hoặc những càng cao. Khi ý định nghỉ việc triển hai yếu tố là thái độ và mảng công việc mà họ đang phụ của một nhân viên được hình kiểm soát hành vi. Sự cân bằng trách. Ngoài ra, việc tìm kiếm thành, công ty sẽ gặp khó khăn giữa công việc và cuộc sống và đào tạo cho những nhân viên về cả tài chính và phi tài chính. được xem như yếu tố tiền đề mới thay thế cũng góp phần gây Ý định nghỉ việc của nhân viên của thái độ. Khi một nhân viên tốn kém cho doanh nghiệp. cao mang lại hình ảnh không không có sự cân bằng như mong 2.2 Cân bằng giữa công việc và tốt về công ty trong cộng đồng, muốn họ sẽ có xu hướng có thái cuộc sống (WLB) điều đó khiến cho việc thu hút độ không tích cực với công việc Cân bằng giữa công việc và và giữ nhân tài của công ty đó và hình thành ý định nghỉ việc. cuộc sống đề cập đến mức độ trở nên khó khăn (Jaharuddin và Trong khi đó, áp lực công việc ưu tiên giữa các hoạt động cá Zainol, 2019). Mặt khác, những đại diện cho kiểm soát hành vi. nhân và nghề nghiệp trong cuộc nhân viên khi đã có ý định nghỉ Nếu một cá nhân có khả năng sống của một cá nhân và mức việc sẽ không cống hiến và làm kiểm soát không tốt công việc độ hiện diện của các hoạt động việc hết khả năng vì họ cảm và áp lực tạo ra là qua lớn thì liên quan đến công việc của họ thấy mất động lực với nơi mà cá nhân đó sẽ hình thành ý định trong gia đình (Delecta, 2011). họ sẽ nghỉ việc trong thời gian nghỉ việc. Cân bằng giữa công việc và tới. Chính vì vậy, mục đích 2.1 Ý định nghỉ việc (YĐNV) cuộc sống liên quan đến việc của nghiên cứu này là tìm hiểu Nghỉ việc là quá trình nhân thiết lập một cách ổn định và tác động của áp lực công việc viên rời khỏi một tổ chức hoặc bền vững thời gian cho công và công bằng giữa cuộc sống - tổ chức đó thay thế họ (Coetzer việc và thời gian cho cuộc sống công việc đến ý định nghỉ việc và cộng sự, 2019). Ý định nghỉ cá nhân để duy trì sức khỏe và của những nhân viên kế toán. việc có thể là tự nguyện hoặc hạnh phúc chung. Doanh nghiệp 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình bắt buộc. Trong nghiên cứu này, cần quan tâm nhân viên và giúp nghiên cứu ý định nghỉ việc đề cập đến mức họ thiết lập sự cân bằng giữa Thuyết hành vi có kế hoạch độ sẵn sàng tự nguyện rời khỏi công việc và cuộc sống để họ có (TPB) (Ajzen, 1991) được phát tổ chức của nhân viên trong thể làm việc hiệu quả hiệu quả triển từ lý thuyết hành vi hợp một khoảng thời gian nhất định. hơn. Nếu doanh nghiệp không lý (Ajzen và Fishbein, 1980). Thông thường, ý định nghỉ việc quan tâm nhân viên của mình TPB mô tả cách mọi người hình tự nguyện xảy ra khi một nhân thì nhân viên có thể trở nên kiệt thành ý định và thực hiện hành viên nhận thấy một cơ hội khác sức, không làm việc hiệu quả và Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 139
  3. Tham Khảo gây ra những rủi ro bao gồm tai công việc của các nhân viên kế khi nhận được sự đồng ý từ ban nạn tại nơi làm việc, có thể có toán sẽ khiến họ mất cân bằng lãnh đạo công ty, đường liên những tác động bất lợi về tình giữa công việc và cuộc sống và kết khảo sát trên Google form cảm, thể chất và tài chính. Một dẫn đến ý định nghỉ việc. được gửi trực tiếp đến email cá trong những lợi ích của sự cân Giả thuyết H2. Áp lực công nhân của các nhân viên kế toán. bằng giữa công việc và cuộc việc có tác động tiêu cực đến Các tác giả đã liên hệ được tổng sống là làm giảm được tốc độ cân bằng giữa công việc và cuộc cộng 64 công ty và đã gửi đi 297 luân chuyển nhân viên trong tổ sống của nhân viên kế toán. bảng khảo sát. Tổng cộng 252 chức. Nghiên cứu từ Fayyazi và Giả thuyết H3. Áp lực công bảng hỏi hợp lệ được thu lại từ Aslani (2015) đã chứng minh việc có tác động tích cực đến cuộc điều tra. Thông tin về nhân rằng có mối quan hệ tiêu cực cân bằng giữa công việc và cuộc khẩu học của mẫu nghiên cứu giữa cân bằng giữa công việc và sống của nhân viên kế toán. được thể hiện trong Bảng 1. cuộc sống và ý định nghỉ việc. 3. Phương pháp nghiên cứu Độ tin cậy được đo lường Do đó, các tác giả đề xuất giả Sự cân bằng giữa công việc thông qua hệ số Cronbach’s thuyết như sau: và cuộc sống được đo bằng Alpha. Sau khi loại bỏ các biến Giả thuyết H1. Cân bằng thang đo do Hayman (2005) không đạt về độ tin cậy (WLB3, giữa công việc và cuộc sống có phát triển và bao gồm 10 câu WLB7, WLB8 và WLB9). Kết ảnh hưởng tiêu cực đến ý định hỏi. Áp lực công việc được đo quả trong Bảng 2 cho thấy các nghỉ việc. lường bằng thang đo do Hetland giá trị Cronbach’s alpha và 2.3 Áp lực công việc (ALCV) và cộng sự (2022) phát triển, độ tin cậy tổng hợp đều trên Áp lực công việc được hiểu bao gồm 4 câu hỏi. Ý định nghỉ ngưỡng 0,6 cho thấy độ tin cậy là trạng thái về năng lượng trong việc được đo lường bằng thang của các cấu trúc trong mô hình nhận thức của một cá nhân, đo của Khan (2014), bao gồm 3 (Hair và cộng sự, 2016). Kết khiến họ cảm thấy căng thẳng câu hỏi. Quy trình nghiên cứu quả phân tích nhân tố khám phá hoặc cảm thấy áp lực, liên quan bao gồm kiểm tra độ tin cậy của cho thấy giá trị KMO = 0,748 > đến việc thực hiện các nhiệm vụ các thang đo, phân tích nhân tố 0,5 và giá trị Sig = 0,000 < 0,05. liên tục. Áp lực công việc xảy ra khám phá và cuối cùng phân tích Kết quả EFA cho thấy có ba yếu khi các yêu cầu công việc vượt hồi quy được sử dụng để kiểm tố được trích tại eigenvalue là quá khả năng đáp ứng của nhân tra ba giả thuyết về mối quan hệ 1,659 >1 và phương sai trích viên (Westman, 2005). Với áp giữa áp lực công việc, cân bằng 63,29% > 50%. Các biến quan lực này, một cá nhân phải hoàn giữa công việc và cuộc sống và sát có hệ số tải đạt yêu cầu (Hair thành một khối lượng công việc ý định nghỉ việc. và cộng sự, 2016). Như vậy, tất nhất định trong một khung thời Các tác giả trực tiếp liên hệ cả thang đo trong mô hình đạt gian nhất định. Mặc dù áp lực với các công ty trên địa bàn yêu cầu. công việc được coi là một hiện tỉnh Bình Dương để mời họ cho Kết quả hồi quy kiểm định tượng năng động, nó có thể giúp phép các nhân viên kế toán của các giả thuyết được thể hiện thúc đẩy khả năng của nhân viên công ty tham gia khảo sát. Sau nhưng ở góc độ ngược lại nếu Bảng 1. Thông tin mẫu khảo sát (n=252) một nhân viên phải chịu áp lực công việc trong một thời gian Phân loại Số lượng kéo dài có thể gây ra những ảnh Giới tính Nam 73 (28.96%) hưởng tiêu cực đến tinh thần và Nữ 179 (71.03%) thái độ của nhân viên như stress, 20-30 172 (68.25%) sự bất mãn, sự không hài lòng Độ tuổi 30-40 59 (23.41%) và nghỉ việc. Với công việc yêu 40+ 21 (8.33%) cầu tính chính xác cao và đảm Trình độ học vấn Cao học 39 (15.47%) bảo về mặt thời gian, nghiên Cử nhân 213 (84.52%) cứu này giả định rằng áp lực Nguồn: Tính toán của tác giả 140 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023
  4. Tham Khảo trong Bảng 3. Kết quả này cho Bảng 2. Kết quả kiểm tra tính hợp lệ và độ tin cậy thang đo thấy giả thuyết H1 về mối quan Cấu trúc hệ giữa sự cân bằng giữa công   1 2 3 việc - cuộc sống và ý định nghỉ ALCV1   0,763   việc có ý nghĩa và có tác động ALCV 2   0,744   tiêu cực (β= -0,176; sig=0,000), do đó giả thuyết H1 được chấp ALCV 3   0,856   nhận. Áp lực công việc cũng có ALCV 4   0,764   tác động tiêu cực và có ý nghĩa WLB1 0,866     đến sự cân bằng giữa công WLB2 0,902     việc và cuộc sống (β=-0,272; WLB4 0,762     sig=0,000), do đó giả thuyết H2 WLB5 0,815     được chấp nhận. Trong khi đó, WLB6 0,694     không tồn tại mối quan hệ giữa WLB10 0,691     áp lực công việc và ý định nghỉ YĐNV1     0,767 việc (β=0,234; sig=0,355), do YĐNV 2     0,863 đó giả thuyết H3 bị bác bỏ. YĐNV 3     0,883 Thảo luận kết quả nghiên cứu Cronbach Alpha 0,671 0,754 0,713 Kết quả nghiên cứu cho thấy Hệ số KMO = 0,748 sự cân bằng giữa công việc và Giá trị Sig = 0,000 Eigenvalue là 1.659 cuộc sống có tác động tiêu cực và Phương sai trích 63.29% có ý nghĩa đến ý định nghỉ việc của nhân viên kế toán. Kết quả Bảng 3. Kết quả kiểm định giả thuyết này cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ cho nghiên Giả thuyết Mối quan hệ β t Sig Kết quả cứu đi trước như của Fayyazi và H1 WLB → YĐNV -0,176 4.256 0,000 Chấp nhận Aslani (2015), Suifan và cộng sự H2 ALCV → WLB -0,272 3.574 0,000 Chấp nhận (2016) và Jaharuddin và Zainol H3 ALCV → YĐNV 0,234 0,951 0,355 Bác bỏ (2019). Điều này khẳng định Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu rằng với khối lượng công việc và áp lực công việc tương đối giữa công việc và cuộc sống và này có thể dẫn đến ý định nghỉ lớn, các nhân viên kế toán vẫn không tác động đến ý định nghỉ việc. mong muốn có một sự cân bằng việc. Kết quả này hàm ý rằng, Hàm ý quản trị giữa công việc và cuộc sống. Sự áp lực công việc dường như là Nghiên cứu này gợi ý một số mất cân bằng giữa công việc và một phần trong công việc của hàm ý quản trị cho các công ty cuộc sống có thể thôi thúc họ các nhân viên kế toán và họ hiểu trong việc làm giảm ý định nghỉ tìm kiếm những công việc mới rõ những áp lực này và sẵn sàng việc của các nhân viên kế toán. để hướng tới sự cân bằng. Với chấp nhận nó. Vì vậy, những áp Thứ nhất, các công ty nên quan xu hướng nguồn lao động ngày lực này không có tác động đến ý tâm đến những áp lực tạo ra cho càng trẻ hoá, thế hệ nhân viên định nghỉ việc của các nhân viên nhân viên. Việc tạo những áp lực kế toán là những Gen Z thì họ kế toán. Tuy nhiên, những áp có thể mang lại những mặt tích có thể dễ dàng nghỉ việc và tìm lực công việc nếu tăng lên quá cực như tạo động lực hoặc kiểm kiếm những công việc mới để nhiều và kéo dài trong một thời tra khả năng của nhân viên hay tìm sự thoải mái giữa công việc gian dài có thể ảnh hưởng đến là một phương thức để đào tạo và cuộc sống bất kể cơ hội học chất lượng cuộc sống của các những nhân viên xuất sắc... Tuy hỏi và thăng tiến. nhân viên kế toán và ảnh hưởng nhiên, những áp lực cần được Áp lực công việc có tác xấu đến sự cân bằng giữa công tăng dần dần và không nên kéo động tiêu cực đến sự cân bằng việc và cuộc sống của họ, điều quá dài. Việc kéo dài với những Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 141
  5. Tham Khảo áp lực lớn có thể ảnh hưởng đến và cuộc sống và ý định nghỉ Fayyazi, M., and Aslani, F. (2015). chất lượng cuộc sống của nhân việc của các nhân viên kế toán. The impact of work-life balance on employees’ job satisfaction and viên và có thể mang lại những Kết quả nghiên cứu cho thấy turnover intention; the moderating kết quả tiêu cực cho tổ chức. những áp lực công việc có thể role of continuance commitment. Việc phân phối những khối ảnh hưởng đến sự cân bằng giữa International Letters of Social and lượng công việc và những thời công việc và cuộc sống và ảnh Humanistic Sciences, 51, 33-41. hạn để thực hiện những nhiệm hưởng đến cả ý định nghỉ việc Hair Jr, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C., and vụ cần được cân nhắc kỹ lưỡng của nhân viên. Nghiên cứu cũng Sarstedt, M. (2016). A primer on partial least squares structural equation dựa trên trình độ, năng lực của cung cấp những hàm ý quản trị modeling (PLS-SEM). Los Angeles, từng nhân viên. Thứ hai, các giúp doanh nghiệp cải thiện tỷ California, US: Sage publications. nhân viên kế toán nói riêng và lệ nghỉ việc của nhân viên kế Hayman, J. (2005). Psychometric các nhân viên nói chung đều toán và làm cân bằng cuộc sống assessment of an instrument designed quan tâm đến sự cân bằng giữa và công việc của nhân viên. to measure work life balance. Research công việc và cuộc sống. Mặc Nghiên cứu này cũng không and practice in human resource cho những cơ hội thăng tiến, tránh khỏi những hạn chế. Đầu management, 13(1), 85-91. Hetland, J., Bakker, A. B., Espevik, R., thu nhập hay cơ hội học hỏi, các tiên là việc chọn mẫu thuận tiện and Olsen, O. K. (2022). Daily work nhân viên sẵn sàng nghỉ việc với các nhân viên kế toán tại pressure and task performance: The để tìm những công việc giúp khu vực TPHCM, việc mở rộng moderating role of recovery and sleep. họ cân bằng giữa công việc và đối tượng và phân loại những Frontiers in psychology, 4279. cuộc sống. Vì vậy, các công ty đặc điểm cá nhân của các nhân Jaharuddin, N. S., and Zainol, L. N. (2019). nên có những chính sách giúp viên kế toán có thể tổng quát The Impact of Work-Life Balance nhân viên cân bằng giữa công hóa hơn kết quả nghiên cứu. on Job Engagement and Turnover Intention. The South East Asian Journal việc và cuộc sống như khuyến Ngoài ra, việc xem xét những of Management. khích nhân viên làm việc với yếu tố như văn hóa, hoàn cảnh Khan, M. A. (2014). Organizational hiệu suất cao tại nơi làm việc gia đình cũng nên được nghiên cynicism and employee turnover thay vì phải mang việc về nhà cứu thêm khi xem xét đến sự cân intention: Evidence from banking làm bằng cách hỗ trợ nhân viên bằng công việc và cuộc sống và sector in Pakistan. Pakistan Journal tối đa về môi trường làm việc, ý định nghỉ việc của nhân viên of Commerce and Social Sciences (PJCSS), 8(1), 30-41. thiết bị, dụng cụ hỗ trợ, phân kế toánl . quyền... hay tăng cường chăm (Nghiên cứu này được tài trợ bởi sóc đời sống tinh thần của nhân Trường Đại học Thủ Dầu Một.) viên và người thân của họ bằng Tài liệu tham khảo cách tổ chức các hoạt động gắn Ajzen, I. (1991). The theory of planned kết các nhân viên và người thân behavior. Organizational behavior and của họ thông qua các chuyến du human decision processes, 50(2), 179- lịch, hoạt động team building. 211. Ngoài ra, các doanh nghiệp có Ajzen, I., and Fishbein, M. (1980). thể tích cực rà soát, đánh giá, Understanding attitudes and predicting ban hành những tiêu chuẩn về social behaviour. Prentice-Hall. New phân công, phối hợp làm việc để Jersey. Coetzer, A., Inma, C., Poisat, P., Redmond, đảm bảo các nhân viên luôn có J., and Standing, C. (2019). Does những áp lực phù hợp để mang job embeddedness predict turnover lại những kết quả tích cực cho intentions in SMEs? International doanh nghiệp. Journal of Productivity and 6. Kết luận Performance Management, 68(2), 340- Nghiên cứu này khám phá 361. tác động của áp lực công việc Delecta, P. (2011). Work life balance. International Journal of Current đến sự cân bằng giữa công việc Research, 3(4), 186-189. 142 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2