intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cái lợi của glucocorticoid

Chia sẻ: Nuquai Nuquai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

122
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Glucocorticoid (GC) tự nhiên là hormon do tuyến vỏ thượng thận sản xuất, gồm hai chất là hydrocortison và cortison. Ở nồng độ sinh lý chúng có vai trò quan trọng duy trì chuyển hóa năng lượng, duy trì huyết áp, giúp cân bằng nội môi, tăng sức chống đỡ của cơ thể với stress và duy trì các chức năng khác của cơ thể. Sự thiếu GC sẽ dẫn đến các rối loạn nghiêm trọng như suy nhược, hạ đường huyết, sốc và có thể tử vong nếu không điều trị tích cực. Người ta dựa vào công...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cái lợi của glucocorticoid

  1. Cái lợi của glucocorticoid Sản xuất glucocorticoid. Glucocorticoid (GC) tự nhiên là hormon do tuyến vỏ thượng thận sản xuất, gồm hai chất là hydrocortison và cortison. Ở nồng độ sinh lý chúng có vai trò quan trọng duy trì chuyển hóa năng lượng, duy trì huyết áp, giúp cân bằng nội môi, tăng sức chống đỡ của cơ thể với stress và duy trì các chức năng khác của cơ thể. Sự thiếu GC sẽ dẫn đến các rối loạn nghiêm trọng như suy nhược, hạ đường huyết, sốc và có thể tử vong nếu không điều trị tích cực. Người ta dựa vào công thức của hydrocortison để sản xuất rất nhiều GC tổng hợp (như solumedrol, prednisolon, dexamethason, betamethason) dùng cho mục đích kháng viêm và các bệnh liên quan đến cơ chế miễn dịch, đưa glucocorticoid lên hàng thuốc được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Để đạt được
  2. tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch thì phải dùng liều cao hơn liều sinh lý rất nhiều, tuy nhiên nếu dùng thuốc liều cao và kéo dài sẽ làm tăng độc tính, gây ra tình trạng "nghiện" thuốc có khi còn tạo ra bệnh mới, thậm chí còn trầm trọng hơn các bệnh mà GC hướng tới trị liệu (chẳng hạn gây bệnh Cushing do quá liều GC). Vì vậy để giải quyết khó khăn nêu trên ta cần sử dụng GC một cách hợp lý. Tác dụng sinh lý Sự bài tiết GC của vỏ thượng thận chịu sự điều khiển của trục dưới đồi - tuyến yên. Khi mức cortisol trong máu giảm kích thích vùng dưới đồi tiết CRH, đến lượt CRH kích thích tuyến yên tiết ACTH, ACTH kích thích vỏ thượng thận phát triển và bài tiết cortisol. Khi mức cortisol trong máu tăng, quá trình xảy ra ngược lại. Đó là cơ chế feedback nhằm giữ mức hormon ổn định. Bình thường trong một ngày cơ thể tiết ra khoảng 15-25mg cortisol, khi có stress lượng này tăng gấp 2-3 lần, thậm chí đến 10 lần so với bình thường. Vì vậy, khi ta đưa GC vào cơ thể trong thời gian dài theo cách nào đó sẽ khiến nồng độ GC huyết bằng hoặc trên mức sinh lý sẽ ức chế tiết CRH và ACTH gây teo vỏ thượng thận. Về nhịp bài tiết ngày đêm, cortisol trong máu tăng từ 4 giờ sáng và đạt tới mức cao nhất lúc 8 giờ sáng, sau đó giảm đến 12 giờ đêm là thấp nhất. Vậy tuyến thượng thận "ngủ" về đêm, nếu ta uống thuốc vào buổi chiều tối tuyến thượng thận bị ức chế suốt ngày và nếu tình trạng ấy kéo dài nhiều ngày sẽ gây suy teo vỏ
  3. thượng thận. Vì vậy, khi sử dụng GC kéo dài chỉ nên uống vào buổi sáng hoặc dùng thuốc cách ngày. Ở nồng độ sinh lý, GC có rất nhiều tác dụng. Trên chuyển hóa: với chuyển hóa glucid, tăng tạo glycogen ở gan, tăng tạo glucose từ protein và acid amin, tăng tổng hợp glucagon, giảm tổng hợp insulin nên làm tăng đường huyết, khi dùng lâu dài có thể gây đái tháo đường, làm nặng thêm bệnh đái tháo đường; với chuyển hóa protid nó gây ức chế tổng hợp protid, thúc đẩy quá trình dị hóa protid để chuyển acid amin từ cơ xương vào gan nhằm tân tạo glucose, do đó khi dùng kéo dài sẽ gây teo cơ, xốp xương; với chuyển hóa lipid làm tăng tổng hợp mỡ ở thân, giảm tổng hợp mỡ ở chi; với chuyển hóa muối nước gây tăng thải kali, calci qua nước tiểu, giảm hấp thu calci ở ruột, làm giảm nồng độ calci máu, cơ thể đáp ứng bằng cách làm tiêu xương để rút calci ra, hậu quả làm xương thưa xốp, dễ gãy, trẻ em còi xương, chậm lớn. Tác dụng trên máu: GC ít ảnh hưởng trên sự tạo hồng cầu ở liều sinh lý nhưng lại làm tăng hồng cầu ở liều cao (khi bị hội chứng Cushing) và giảm hồng cầu trong hội chứng Addison. Làm giảm bạch cầu ưa acid, giảm sự tạo lympho bào và giảm hoạt động của bạch cầu (giảm sự thoát bạch cầu ra khỏi mạch), giảm sự di chuyển của bạch cầu tới tổ chức viêm. Nhưng làm tăng tạo tiểu cầu, tăng bạch cầu trung tính và tăng quá trình đông máu. Các tác dụng này được dùng để
  4. điều trị ung thư bạch cầu hoặc làm tăng nhanh lượng hồng sau xạ trị hoặc hóa trị liệu ung thư. Tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch: GC chống lại các biểu hiện của quá trình viêm, dị ứng dù do bất kỳ nguyên nhân gì (cơ học, hóa học, nhiễm khuẩn, tia xạ, miễn dịch), có được tác dụng đó là do GC làm giảm tác dụng hoặc ức chế các chất trung gian gây viêm như các cytokin (interleukin, TMF, GM-CSF) ecosanoid (prostaglandin, leukotrien) giảm phóng thích histamin từ tế bào mast; làm giảm sự tập trung của bạch cầu tại ổ viêm như neutrophil, đại thực bào và giảm cả hoạt tính của các bạch cầu này; GC còn làm giảm chức năng của nguyên bào sợi, do đó làm giảm sản xuất collagen và glycosaminglycan do đó giảm sự hình thành mô liên kết. Điều này góp phần ức chế quá trình viêm mạn tính nhưng cũng làm chậm lành vết thương. Ngoài ra GC làm giảm số lượng bạch cầu lympho, ức chế chức năng thực bào, ức chế sản xuất kháng thể và các thành phần bổ thể, ức chế giải phóng và tác dụng của các enzym tiểu thể, ức chế hóa hướng động và sự di chuyển của bạch cầu do đó nó có tác dụng ức chế miễn dịch. Nhưng điều đó làm mất đi đáp ứng viêm có tính chất bảo vệ, làm giảm khả năng đề kháng nên dễ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm. Ngoài ra thuốc còn có các tác dụng khác như: kích thích thần kinh, tăng tiết dịch vị, gây tăng huyết áp... Chỉ định dùng thuốc
  5. Trong những năm gần đây, chỉ định sử dụng GC ngày càng rộng rãi, và đôi khi có sự lạm dụng, điều đó đã đưa GC là một trong những thuốc được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Những chỉ định chính và cần thiết: Điều trị thay thế khi tuyến vỏ thượng thận không tiết đủ hormon do thiểu năng vỏ thượng thận cấp và mạn tính hoặc thiểu năng tuyến vỏ thượng thận thứ phát do rối loạn vùng dưới đồi, rối loạn tuyến yên. Điều trị các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, thấp tim và dùng trong các phẫu thuật cấy ghép cơ quan để chống phản ứng thải ghép. Điều trị dị ứng, shock phản vệ và các bệnh có liên quan đến phản ứng dị ứng như hen phế quản, viêm mũi dị ứng, mề đay, viêm da tiếp xúc... Điều trị viêm cơ, viêm khớp, viêm da... Phối hợp với thuốc gây độc tế bào để trị các bệnh ác tính: bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lympho cấp. Bệnh phù não ở bệnh nhân bị di căn, hoặc bị khối u não nguyên phát (dùng dexamethason). Là thành phần trị nôn do hóa trị liệu ung thư.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2