intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cải thiện sự tự chủ ở vị thành niên: Kết quả chương trình can thiệp sức khỏe tâm thần Happy House tại các trường trung học phổ thông của Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cải thiện sự tự chủ ở vị thành niên: Kết quả chương trình can thiệp sức khỏe tâm thần Happy House tại các trường trung học phổ thông của Hà Nội được nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp Happy House đối với sự tự chủ ở vị thành niên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cải thiện sự tự chủ ở vị thành niên: Kết quả chương trình can thiệp sức khỏe tâm thần Happy House tại các trường trung học phổ thông của Hà Nội

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 khôn hàm dưới giúp ta lập kế hoạch phẫu thuật ngầm có sử dụng Laser công suất thấp Luận án phù hợp và tránh các biến chứng trong và sau Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược Huế. 3. Nguyễn Minh Khởi (2019), Nghiên cứu đặc điểm phẫu thuật. Những đánh giá trên lâm sàng và X lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả phẫu thuật quang góp phần dự đoán thời gian phẫu thuật1 . nhổ răng khôn hàm dưới bằng tay khoan quay và Nghiên cứu của Gintaras (2013) nhận thấy ở máy piezotome ở bệnh nhân tại Trường Đại học Y cùng mức độ mọc lệch, ngầm thì ở bệnh nhân Dược Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. lớn hơn 3 tuổi có độ khó nhổ cao hơn và đặc biệt 4. Lê Thị Thu Trang, Tạ Tố Trân, Nguyễn Thị khó ở bệnh nhân trên 5 tuổi. Đồng thời, tác giả Bích Lý (2015), "So sánh hiệu quả của của nhận thấy ở bệnh nhân có trọng lượng trên Amoxicillin theo hai phác đồ phòng ngừa và điều 85 kilogram thì gia tăng mức độ khó nhổ của trị trong phẫu thuật răng khôn dưới", Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 19, Số 2, tr. 249 - 253. răng khôn hàm dưới 8. 5. Chang SW, Shin SY, Kum KY, Hong J (2009), V. KẾT LUẬN "Correlation study between distal caries in the mandibular second molar, the eruption status of - 90,9% răng khôn hàm dưới hiện diện trong the mandibular third molar in the Korean miệng. population", Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral - Răng 38 chiếm tỷ lệ 55,6% và 48 chiếm Radiol Endod, Vol. 108 (6), pp. 838 - 843. 44,4%. 6. Eshghpour M. (2014), "Pattern of mandibular third molar impaction: A cross‑sectional study in - Răng ở vị trí II chiếm 92,9% và vị trí B là northeast of Iran", Nigerian Journal of Clinical 83,8%. Practice, Vol. 17 (6), pp. 673 - 677. - Răng trong nghiên cứu có độ khó nhổ trung 7. He Y, Chen J, Huang Y, Pan Q, Nie M. (2017), bình chiếm 77,8%. "Local Application of Platelet-Rich Fibrin During Lower Third Molar Extraction Improves Treatment - Răng có liên quan với ống răng dưới trên X Outcomes", J Oral Maxillofac Surg, Vol. 75, pp. quang chiếm 30,3%. 2497 - 2506. 8. Gintaras J, Povilas Daugela (2013), "Mandibular TÀI LIỆU THAM KHẢO Third Molar Impaction: Review of Literature and a 1. Võ Thị Ngọc Hà (2018), Nghiên cứu đặc điểm Proposal of a Classification", Journal of Oral & lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị Maxillofacial Research, Vol. 4, no 2, pp. 2 - 12. bệnh nhân có răng khôn hàm dưới lệch, ngầm 9. Qu HL, Tian BM, Li K, Zhou LN, Li ZB, Chen FM. bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu (2017), "Impact of asymptomatic visible third molars Giang, Luận văn Bác sĩ Chuyên Khoa Cấp II, on the periodontal pathology of adjacent second Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. molars: a cross-sectional study", Journal of Oral and 2. Nguyễn Thị Mai Hương (2018), Đánh giá kết Maxillofacial Surgery, Vol. 75 (10), pp. 2048 - 2057. quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới lệch CẢI THIỆN SỰ TỰ CHỦ Ở VỊ THÀNH NIÊN: KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỨC KHỎE TÂM THẦN HAPPY HOUSE TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA HÀ NỘI Lã Linh Nga1,2, Trần Đức Thạch3, Lã Thị Bưởi1, Nguyễn Thị Nga2, Nguyễn Thanh Hương2 TÓM TẮT thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng theo cụm trên học sinh lớp 10 thuộc 8 trường tại Hà Nội. Nhóm 82 Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu chứng (4 trường) tham gia chương trình giảng dạy quả của chương trình can thiệp Happy House đối với thông thường. Nhóm can thiệp (4 trường) được tham sự tự chủ ở vị thành niên. Phương pháp: Thiết kế gia 6 buổi can thiệp Happy House, mỗi tuần 1 buổi 90 phút trong 6 tuần. Sự tự chủ được đo lường bằng 1Trung thang đo sự tự chủ CSE-V (đã được chuẩn hóa) tại tâm Nghiên cứu và Ứng dụng KH Tâm lý-Giáo thời điểm trước can thiệp, sau can thiệp 2 tuần và 6 dục (PPRAC) tháng. Mô hình ảnh hưởng hỗn hợp được sử dụng để 2Trường Đại học Y tế Công cộng đánh giá hiệu quả can thiệp (mẫu phân tích có 1083 3Đại học Monash, Úc học sinh, 552 nhóm chứng và 531 nhóm can thiệp). Chịu trách nhiệm chính: Lã Linh Nga Kết quả: Điểm sự tự chủ tăng lên có ý nghĩa thống Email: aoutlinhnga@gmail.com kê (p
  2. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 quả cho thấy khả năng áp dụng hiệu quả chương trình ứng phó với các tình huống khó khăn (coping can thiệp Happy House vào trường học nhằm nâng self-efficacy) ở mức thấp thì các dấu hiệu của lo cao sức khỏe tâm thần của vị thành niên Việt Nam. Từ khóa: Sự tự chủ, can thiệp Happy House, vị âu, trầm cảm ở mức cao. Ngược lại, sự tự chủ ở thành niên mức cao giúp giảm và phòng ngừa căng thẳng ở VTN. Muốn giảm các vấn đề SKTT thì cần tăng SUMMARY các yếu tố bảo vệ và giảm các yếu tố nguy cơ PROMOTING COPING SELF-EFFICACY IN (4). Nghiên cứu này tập trung vào tăng cường ADOLESCENTS: RESULT OF A HAPPY HOUSE yếu tố bảo vệ SKTT là sự tự chủ. Theo Bandura PROGRAM IN HIGH SCHOOLS IN HANOI (1997), sự tự chủ là niềm tin vào khả năng ứng Aims: This research was intend to examine the phó với các tình huống khó khăn và những nỗ effect of Happy House Program on coping self-efficacy lực nhằm ứng phó hiệu quả. Can thiệp nâng cao in adolescents. Methods: A school-based, two-arm parallel controlled trial was conducted in Hanoi, sự tự chủ đóng vai trò quan trọng trong dự Vietnam including students from eight schools. The phòng trầm cảm, cải thiện SKTT ở VTN. control group received the usual curriculum. The Việt Nam đã có một số chương trình can thiệp intervention group received six weekly 90-minute SKTT tại trường học được triển khai, tập trung group sessions of Happy House. Coping self-efficacy vào việc tăng kiến thức, thái độ, thực hành về were measured using the Coping Self-Efficacy Scale – SKTT, tăng kỹ năng sống cho học sinh (2). Tuy Vietnamese version (CSE-V). Data were collected at recruitment, and at two weeks and six months post- nhiên chưa có chương trình can thiệp SKTT intervention. Mixed-effect models were conducted to hướng tới tăng cường sự tự chủ trong ứng phó estimate the effects of the intervention on the với các tình huống khó khăn ở VTN. outcomes at an individual level following intention-to- Can thiệp Happy House là can thiệp thử treat principles (1083 students: 552 in Control group nghiệm ngẫu nhiên theo cụm có đối chứng đầu and 531 in Intervention group). Results: Coping self- efficacy mean scores were significantly higher in the tiên tại Việt Nam hướng tới cải thiện sự tự chủ, intervention group at both post-intervention (adjusted nhằm dự phòng trầm cảm, nâng cao sức khỏe difference 9,23; CI 3,58;14,87) and six-month follow- tâm thần VTN. Can thiệp được hiệu chỉnh từ up (adjusted difference 8,50; CI 2,49;14,52). chương trình dự phòng trầm cảm dành cho VTN Conclusion: Data strongly support that Happy House của Úc (Resourceful Adolescent Program, RAP-A) has great potential to be integrated into the existing school curriculum to promote mental health of đã triển khai hơn 20 năm qua, có hiệu quả giảm adolescents in Vietnam. triệu chứng của trầm cảm, lo âu và tăng kỹ năng Keywords: Coping self-efficacy, Happy House ứng phó với các tình huống khó khăn ở VTN (5). intervention, adolescents. Chương trình được Ian Shochet phát triển từ năm 1997 dưa trên lý thuyết liệu pháp nhận thức I. ĐẶT VẤN ĐỀ hành vi (Cognitive Behavioral Therapy-CBT) và Vị thành niên (VTN) là giai đoạn khởi phát liệu pháp liên cá nhân (Interpersonal Therapy- nhiều vấn đề sức khỏe tâm thần (SKTT) thường IPT) – hai lý thuyết được đánh giá là hiệu quả gặp như trầm cảm, lo âu, căng thẳng. Các vấn nhất trong can thiệp SKTT. Bài báo này nhằm đề SKTT ở lứa tuổi này có thể kéo dài đến tuổi đánh giá kết quả của can thiệp Happy House đối trưởng thành. Tỷ lệ mắc các vấn đề SKTT với sự tự chủ của học sinh lớp 10 ở Hà Nội tại thường gặp ở VTN trên toàn cầu theo Silva và cs thời điểm sau can thiệp 2 tuần và sau can thiệp là khoảng 25-31% (1). Tại Việt Nam, theo báo 6 tháng. cáo tổng quan của UNICEF năm 2018, có 8-29% trẻ em và VTN (6-18 tuổi) có các vấn đề sức II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khỏe tâm thần tùy thuộc nghiên cứu (2). Khảo 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp sát trên 340 học sinh trung học phổ thông 10 tại 8 trường Trung học phổ thông (THPT) tại (THPT), tại Hà Nội (2019) cho thấy 56,8% có Hà Nội. biểu hiện căng thẳng, 45,2% có dấu hiệu lo âu 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: và 19,3% có dấu hiệu trầm cảm ở mức cần can Nghiên cứu được thực hiện tại 8 trường THPT thiệp (3). thuộc 2 huyện: Đông Anh, Sóc Sơn, và 2 quận: Có nhiều yếu tố nguy cơ và bảo vệ đối với Hoàng Mai và Đống Đa từ tháng 1 năm 2019 SKTT của VTN như các kỹ năng xã hội, cảm đến tháng 1 năm 2022. nhận tốt về bản thân, các kỹ năng quản lý cảm 2.3. Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm ngẫu xúc, các vấn đề gia đình, gắn kết trường học…Sự nhiên có đối chứng theo cụm. tự chủ là một yếu tố bảo vệ đối với SKTT của 2.4. Cỡ mẫu: Số cụm (n, cỡ mẫu) được tính VTN. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự tự chủ trong dựa trên công thức tính cỡ mẫu của nghiên cứu 352
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 thử nghiệm ngẫu nhiên theo cụm: 1,44 với hệ số tương quan nội cụm (ICC - Intraclass correlation coefficient) = 0,01; : số lượng đối tượng nghiên cứu trong một cụm = 45 học sinh; : Mức khác biệt giữa nhóm can thiệp Trong đó: : độ lệch chuẩn = 1 (các biến số và nhóm chứng sau can thiệp. Giả thuyết can kết quả được chuẩn hóa (standardised) nên độ thiệp sẽ làm thay đổi ít nhất 0,21 điểm chuẩn của biến số kết quả. Số cụm cần có tối thiểu lệch chuẩn luôn = 1); : Giá trị từ phân bố được tính theo công thức và các giả định trên là chuẩn được xác định dựa trên xác suất sai lầm 12 cụm (45 học sinh/cụm) cho mỗi nhóm (2 loại 1 (α). = 1,96 khi α = 5% và kiểm nhóm, nhóm can thiệp và nhóm chứng), tổng số 1080 học sinh. Cỡ mẫu của nghiên cứu thực tế là định 2 phía; : Giá trị từ phân bố chuẩn được 13 cụm với tổng số 1084 học sinh, đáp ứng về xác định dựa trên xác suất sai lầm loại 2 (). cỡ mẫu theo tính toán ở trên. 2.5. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu = 0,842 nếu  = 20%; VIF (Variation nhiều giai đoạn (Hình 1). inflation factor): Hệ số phóng đại phương sai = Hình 1: Sơ đồ chọn mẫu nhiều giai đoạn của Can thiệp Happy House 2.6. Thang đo: Thang đo sự tự chủ CSES-V được triển khai tại trường học từ tháng 10 đến (Coping Self-Efficacy Scale) được Chesney và tháng 11/2020. Học sinh được học các kỹ năng cộng sự phát triển năm 2006. Thang đo gồm 26 để phát huy điểm mạnh bản thân, giữ bình tĩnh, câu, chia thành 3 thành tố là Suy nghĩ và cảm suy nghĩ hữu ích, giải quyết vấn đề, tìm kiếm sự xúc, Giải quyết vấn đề và Hỗ trợ xã hội. Thang trợ giúp và giữ hòa khí. Chương trình gồm 6 điểm Likert 11 mức độ (từ 0-10) với điểm thấp buổi, mỗi buổi 90 phút, triển khai liên tục trong 6 nhất trên thang điểm là 0 (‘Hoàn toàn KHÔNG tuần. Mỗi lớp có 2 người hướng dẫn là 1 giáo thể làm được”), trung bình là 5 (‘Tự tin vừa phải viên của trường và 1 nghiên cứu viên của dự án có thể làm được”) và cao nhất là 10 (‘Hoàn toàn có chuyên môn về SKTT đã được tập huấn bởi có thể làm được’). Tính điểm tự chủ của cả tác giả của chương trình RAP-A. thang đo và điểm từng thành tố của thang đo. 2.8. Thu thập, xử lý và phân tích số liệu: Điểm càng cao thì sự tự chủ càng cao. Thang đo Số liệu được thu thập bằng bảng hỏi tự điền, đã được chuẩn hóa trong đề tài gốc và đạt yêu nhập liệu trên phần mềm online Qualtrics và cầu để sử dụng (6). phân tích số liệu bằng phần mềm STATA phiên 2.7. Giới thiệu về hoạt động can thiệp bản 14. Sử dụng mô hình ảnh hưởng hỗn hợp Chương trình Happy House tại Việt Nam đã (Mixed Effect Model - MEM) để đánh giá sự thay 353
  4. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 đổi về điểm sự tự chủ sau can thiệp 2 tuần so với trước can thiệp và sau can thiệp 6 tháng so với trước can thiệp. Các ảnh hưởng cố định (fixed effects) được đưa vào mô hình MEM bao gồm các biến số trước can thiệp như tuổi, giới, khu vực, sống cùng cha mẹ, bệnh mãn tính, sức khỏe thể chất, trầm cảm. Các ảnh hưởng ngẫu nhiên (random effects) được đưa vào mô hình MEM: quận/huyện, trường, lớp. 2.9. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu đã được chấp thuận bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh của trường Đại học Y tế công cộng (số 488/2019/YTCC-HD3) và Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu của trường Đại học Monash (số 21455). Toàn bộ thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật và được mã hóa. Đối tượng tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu. Điều tra trước can thiệp được tiến hành từ ngày 4 đến 24/10/2020. Điều tra sau can thiệp 2 tuần từ ngày 1-19/12/2020. Điều tra sau can thiệp 6 tháng từ ngày 10-27/5/2021. 1084 học Hình 2. Sơ đồ đối tượng tham gia thử sinh được tuyển chọn và tham gia điều tra trước nghiệm can thiệp Happy House can thiệp (TCT). Sau can thiệp (SCT) 2 tuần có 1 học sinh không tham gia. Tổng số 1083 học sinh Thông tin chung về đối tượng được trình bày được đưa vào phân tích (Hình 2). trong Bảng 1. Bảng 13. Thông tin chung về đối tượng ở thời điểm trước can thiệp (N=1083) Thông tin chung Nhóm chứng (N=552) Nhóm can thiệp (N=531) Tuổi (Trung bình, SD) 15,3 (0,3) 15,3 (0,3) Nam 227 (41,1) 200 (37,7) Giới, n (%) Nữ 325 (58,9) 331 (62,3) Thành thị 284 (51,5) 256 (48,2) Khu vực, n (%) Nông thôn 268 (48,5) 275 (51,8) Người sống Cả bố và mẹ đẻ 496 (89,9) 471 (88,7) cùng, n (%) Khác 56 (10,1) 60 (11,3) Không 19 (3,5) 28 (5,3) Anh chị em, n 1 318 (57,8) 275 (52,2) (%) ≥2 213 (38,7) 224 (42,5) Tình trạng bệnh Không 494 (89,4) 470 (88,4) mãn tính n (%) Có 58 (10,6) 61 (11,6) Rất tốt 93 (16,9) 92 (17,4) Sức khỏe thể Tốt 193 (35,2) 174 (32,9) chất, n (%) Bình thường 250 (45,5) 252 (47,6) Rất kém 13 (2,3) 11 (2,1) Nhìn chung, tỷ lệ nữ cao hơn nam ở cả hai đánh giá đa số có sức khỏe thể chất bình nhóm can thiệp và nhóm chứng. Số lượng học thường, không có bệnh mãn tính. sinh tham gia khá đồng đều giữa khu vực thành Sự thay đổi về sự tự chủ sau can thiệp. thị và nông thôn ở cả nhóm can thiệp và nhóm Sự thay đổi điểm sự tự chủ trước can thiệp và chứng. Phần lớn học sinh sống cùng bố mẹ sau can thiệp ở nhóm chứng và nhóm can thiệp (89,9% ở nhóm chứng và 88,7% ở nhóm can được thể hiện ở Hình 3. thiệp), có ít nhất 1 anh chị em, theo các em tự 354
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 1 - 2023 Sau can thiệp, điểm sự tự chủ tăng lên rõ rệt ở nhóm can thiệp tại thời điểm SCT 2 tuần so với TCT (155,9 so với 142) và SCT 6 tháng so với TCT (156,4 so với 142). Trong khi đó ở nhóm chứng, điểm trung bình sự tự chủ tăng lên không đáng kể tại thời điểm SCT 2 tuần so với TCT (152,2 so với 150,5) và SCT 6 tháng so với TCT (156,4 so với 150,5). Điểm sự tự chủ tại thời điểm sau can thiệp (SCT) 2 tuần tăng lên đáng kể ở nhóm can thiệp Hình 3. Sự thay đổi điểm sự tự chủ ở nhóm (p
  6. vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 quyết vấn đề và tìm kiếm sự hỗ trợ xã hội trong – 2018.02. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban các tình huống khó khăn (5). Chương trình quản lý dự án, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành Happy House sử dụng liệu pháp CBT và IPT phố Hà Nội và 8 trường THPT ở Hà Nội, cũng trong can thiệp với VTN Việt Nam đã cung cấp như các em học sinh lớp 10 đã giúp đỡ tạo điều thêm bằng chứng khẳng định hiệu quả của các kiện và tham gia vào quá trình nghiên cứu. liệu pháp này đối với việc cải thiện tất cả các khía cạnh Suy nghĩ và cảm xúc, Giải quyết vấn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Silva S, Simoni U, Ronca D, Gonçalves V, đề và Hỗ trợ xã hội. Dutra E, Carvalho K. Common mental disorders Hạn chế của can thiệp Happy House đó là chỉ prevalence in adolescents: A systematic review triển khai trên học sinh lớp 10 (15-16 tuổi), chưa and meta- analyses. PLoS One. đủ tính đại diện cho toàn bộ lứa tuổi VTN. Đồng 2020;15:e0232007. 2. UNICEF. Sức khỏe tâm thần và tâm lý xã hội của thời can thiệp mặc dù tiến hành ở qui mô tương trẻ em và thanh niên tại một số tỉnh và thành phố đối lớn (gồm cả các trường nội và ngoại thành ở Việt Nam. 2018. Hà Nội) được lựa chọn ngẫu nhiên nhưng cũng 3. Trần Văn Công, Nguyễn Thị Hoài Phương, không thể đại diện cho tất cả các trường THPT Trần Thành Nam. Thực trạng khó khăn tâm lý của Việt Nam. Vì vậy nên tiếp tục triển khai can của học sinh và nhu cầu sử dụng ứng dụng tư vấn tâm lý trong trường học. Tạp chí khoa học và thiệp này ở các khu vực khác để có bức tranh công nghệ Việt Nam. 2019. toàn diện hơn về hiệu quả can thiệp với VTN Việt 4. Cicognani E. Coping Strategies With Minor Nam. Stressors in Adolescence: Relationships With Social Support, Self‐Efficacy, and Psychological V. KẾT LUẬN Well‐Being. Journal of Applied Social Psychology. Nhìn chung, kết quả can thiệp cho thấy can 2011;41:559-78. 5. Ian Shochet Astrid Wurl. Chương trình Happy thiệp SKTT Happy House triển khai trên học sinh House, Sách dành cho người hướng dẫn. 2020. lớp 10 ở các trường THPT tại Hà Nội có hiệu quả 6. Tran, T., La, N., Nguyen, H. et al. Validation of tăng sự tự chủ ở cả hai thời điểm sau can thiệp 2 the coping self-efficacy scale: Vietnamese version tuần và sau can thiệp 6 tháng. Chính vì vậy, cần for adolescents. BMC Psychol 10, 59 (2022). 7. Rivet-Duval E, Heriot S, Hunt C. Preventing có các nghiên cứu tiếp theo để đánh giá khả adolescent depression in Mauritius: A universal năng nhân rộng của mô hình tại Việt Nam trong school-based program. Child and Adolescent tương lai. Mental Health. 2011;16(2):86-91. 8. de Lijster GP, Felten H, Kok G, Kocken PL. VI. LỜI CẢM ƠN Effects of an Interactive School-Based Program Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi Quỹ Phát for Preventing Adolescent Sexual Harassment: A Cluster-Randomized Controlled Evaluation Study. triển khoa học và công nghệ Quốc gia J Youth Adolesc. 2016 May;45(5):874-86. (NAFOSTED) trong đề tài mã số NHMRC.108.01 KHẢO SÁT CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP SAU PHẪU THUẬT CẮT BÁN PHẦN TUYẾN GIÁP Nguyễn Quang Huy*, Vũ Bích Nga* TÓM TẮT tháng 2/2022 đến tháng 9/2022. Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, được làm xét 83 Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát chức năng nghiệm đánh giá chức năng tuyến giáp và Anti TPO. tuyến giáp sau phẫu thuật cắt bán phần tuyến giáp. 2. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Nhận xét một số yếu tố liên quan đến suy giáp sau 199 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu trong đó phẫu thuật cắt bán phần tuyến giáp. Đối tượng 87% là nữ giới, tuổi trung bình: 44,1 ± 12,53 (17-91). nghiên cứu: Bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bán phần Tất cả bệnh nhân có chức năng tuyến giáp bình tuyến giáp và khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ thường trước phẫu thuật. Sau phẫu thuật cắt bán phần tuyến giáp ít nhất 8 tuần tỉ lệ cường giáp, bình *Trường Đại học Y Hà Nội giáp, suy giáp lần lượt là 1,5%, 69,35% , 29,15% (20,1% suy giáp rõ và suy giáp có triệu chứng; 9,04% Chịu trách nhiệm chính: Vũ Bích Nga suy giáp cận lâm sàng) với thời gian theo dõi trung Email: vubichnga116@gmail.com bình 16,59 ± 14,77 (2-86) tháng. Liều levothyroxine Ngày nhận bài: 7.10.2022 bổ sung trung bình là 0,91 ± 0,4 microg/kg. TSH Ngày phản biện khoa học: 1.12.2022 trước phẫu thuật (1,55 ± 0,81 vs 2,87 ± 0,85; P < Ngày duyệt bài: 13.12.2022 356
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2