intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cải thiện tốc độ tính toán ma trận cơ sở cho bài toán visual odometry

Chia sẻ: Liễu Yêu Yêu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Cải thiện tốc độ tính toán ma trận cơ sở cho bài toán visual odometry" đề xuất một phương án cải thiện tốc độ tính toán ma trận cơ sở (essential matrix) bằng cách lựa chọn số lượng nghiệm thông qua so sánh với vector cơ sở của hai frame ảnh liền trước. Phương pháp đề xuất được đánh giá trên tập dữ liệu mở KITTI cho xe tự hành chỉ ra rằng tốc độ tính toán giảm được 5,6 % so với phương pháp cũ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cải thiện tốc độ tính toán ma trận cơ sở cho bài toán visual odometry

  1. Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2022) Cải thiện tốc độ tính toán ma trận cơ sở cho bài toán visual odometry Nguyễn Hữu Hùng∗, Vũ Anh Đức∗ ∗ Viện tích hợp hệ thống Học Viện Kỹ thuật Quân Sự Hà Nội, Việt Nam Email: hungnh.isi.edu.vn Tóm tắt—Trong các hệ thống dẫn đường tự động ứng đã được sử dụng từ những năm 1980 với một ứng dụng dụng trong robot, xe tự hành, phương pháp dẫn đường sử thành công trên robot thám hiểm sao Hỏa vào năm 2004 dụng hình ảnh thu từ camera đơn hay đôi được sử dụng [4]. Hai cách tiếp cận chính đối với VO hình học bao rộng rãi nhờ chi phí rẻ và độ chính xác cao. Trong bài báo gồm phương pháp gián tiếp (dựa trên đặc trưng) [1] - này, chúng tôi đề xuất một phương án cải thiện tốc độ tính toán ma trận cơ sở (essential matrix) bằng cách lựa chọn số [5] và phương pháp trực tiếp [6] - [7]. Các phương pháp lượng nghiệm thông qua so sánh với vector cơ sở của hai trực tiếp đặt ra ước tính từ các tương ứng rõ ràng. Các frame ảnh liền trước. Phương pháp đề xuất được đánh giá phương pháp gián tiếp giải quyết việc giảm thiểu năng trên tập dữ liệu mở KITTI cho xe tự hành chỉ ra rằng lượng của màu sắc hình ảnh và tính năng lỗi cong vênh tốc độ tính toán giảm được 5,6 % so với phương pháp cũ . để xác định cả tư thế máy ảnh và các thông số bản đồ. Từ khóa—Xử lý ảnh, Dẫn đường bằng hình ảnh, Dẫn Ví dụ, ORB-SLAM2 [1] là một trong những hệ thống đường robot, Xe tự hành. SLAM đầy đủ sử dụng phương pháp dựa trên tính năng với phân phối điểm khóa ORB thưa thớt, trong khi DSO I. GIỚI THIỆU [7] được biết đến như một phương pháp SLAM trực tiếp Phương pháp định vị và xây dựng bản đồ đồng thời đầy đủ. Bên cạnh đó, VISO2 [5] là khung VO phổ biến (SLAM)[1] là một kỹ thuật nổi tiếng dành cho các hệ mà phép quay và phép tịnh tiến đồng thời thu được bằng thống điều hướng tự hành như robot tự hành trên các cách thu nhỏ phép chiếu lại được gọi là phương pháp hành tinh, robot di chuyển dưới nước và các phương tiện PnP . Tương tự, Fanfani cũng dụng phương pháp PnP tự hành bao gồm ô tô tự lái, máy bay không người lái tự với lựa chọn khung hình chính và các điểm đặc trưng động, đặc biệt là trong các môi trường nguy hiểm cho [8]. tính mạng của con người. VO [2] [3] là một phần thiết yếu của vSLAM sử dụng hình ảnh, đóng vai trò như Gần đây, VO [7] dựa trên ma trận cơ sở cho thấy hiệu một động cơ lái xe của các hệ thống định vị tự động. suất vượt trội trên tập dữ liệu KITTI so với phương pháp Chuyển động của xe có thể được xác định từ các điểm PnP . Ví dụ, phương pháp SOFT2 đề xuất lược đồ lựa đặc trưng trích xuất trong một chuỗi hình ảnh do camera chọn đối tượng địa lý cẩn thận dựa trên các đặc điểm của chụp lại. đối tượng địa lý sau khi ước lượng xoay vòng dựa trên Sự chuyển động có thể được tính toán từ một camera ma trận cơ bản, và sau đó dịch được ước tính bằng cách duy nhất. Tuy nhiên, các thuật toán VO sử dụng một giảm thiểu lỗi chiếu lại. Hay phương pháp MESVO_FP camera thuần túy gặp phải vấn đề về độ lệch tỷ lệ dịch [9] đề xuất tích hợp nhiều khung hình để định vị dựa chuyển ngay cả khi áp dụng điều chỉnh tối ưu toàn cục, trên ma trận thiết yếu bằng cách điều tra sự chuyển đổi do vấn đề mơ hồ về tỷ lệ dịch chuyển theo chiều sâu. và tích hợp tính năng giữa ba khung hình cuối cùng Thuật toán VO sử dụng hai camera, thường là stereo trong giao diện người dùng. Ràng buộc vòng kín được camera (SVO) với tham số hiệu chỉnh giữa máy ảnh sử dụng để tinh chỉnh tư thế tương đối giữa khung hình trái-phải, quy về đường cơ sở là phương pháp đơn giản trước đó và khung hình hiện tại từ tư thế của hai khung và hiệu quả để giải quyết hiện tượng lệch tỷ lệ đó. Nó hình trước đó. Ngoài ra, vị trí đặc trưng của khung hiện tại được tinh chỉnh bởi các ràng buộc về hình học từ các ISBN 978-604-80-7468-5 124
  2. Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2022) Hình 1. Phương pháp cải thiện tốc độ tính toán. Khổi màu vàng mô tả thuật toán năm điểm [3]. Khôi màu xám mô tả thuật toán đề xuất giảm số lượng nghiệm đánh giá sai số từ m xuống còn 2 để tăng tốc thời gian tính toán khung trước đó. pháp cũ 5%. Được biết, xe tự hành thường di chuyển ở tốc độ cao Phần còn lại của bài báo được bố trí như sau. Phần II, cho nên sự dịch chuyển không có sự khác biệt đáng kể chúng tôi tóm tắt kỹ thuật tính toán ma trận chuyển bao về góc quay và hướng nên ma trận cơ sở hay vector cơ gồm ma trận quay và vector tịnh tiến dựa trên ma trận sở gần như ít thay đổi. Từ đó có thể đề xuất phương cơ sở và đề xuất của chúng tôi để tăng tốc ma trân cơ sở. pháp để giảm thời gian tính toán. Bài báo này trình bày Trong Phần III, chúng tôi đánh giá hiệu suất của phương một cải tiến tốc độ tính toán ma trận cơ sở cho bài toán pháp được đề xuất trên tập dữ liệu KITTI bằng cách so VO bằng cách chọn hai từ m nghiệm bằng các lưu và sánh nó với các cách tiếp cận thông thường khác. so sánh vector cơ sở của hai khung hình liền kề trước biểu diễn bằng vector 9 × 1. Hai nghiệm này có sai số II. CẢI THIỆN TỐC ĐỘ TÍNH TOÁN MA TRẬN CƠ SỞ góc nhỏ nhất so với vector cơ sở của hai khung hình liền trước. Phần này tóm tắt ngắn gọn về visual odometry dựa trên ma trận cơ sở, trong đó các điểm đặc trưng được Hình 1 mô tả cách tiếp cận được đề xuất dựa trên trích xuất và xác định các cặp điểm tương đồng trong thuật toán năm điểm nổi tiếng [3]. Bắt đầu từ 5 cặp [5]. Ước tính ma trận dịch chuyển và dịch chuyển tịnh điểm tương đồng được đưa vào các điều kiện (2), (3) , tiến là hai phần chính để xác định vị trí của phương (4) để biến đổi thành một phương trình một biến bậc tiện so với vị trí ban đầu. Phương pháp cải tiến thời 10. Giải phương trình này chúng ta có tối đa 10 nghiệm gian được mô tả cụ thể tại mục B. và tìm ra nghiệm có sai số nhỏ nhất dựa trên điều kiện epipolar. Đóng góp chính của chúng tôi nằm ở chỗ được A. Xác định sự dịch chuyển dựa trên ma trận cơ sở đánh dấu là khối màu đỏ, từ N nghiệm thu được chúng tôi dựa vào vector của 2 frame liền kề trước để chọn Sự dịch chuyển của robot được biểu diễn bởi ma trận được 2 nghiệm có sai số nhỏ nhất so với vector cơ sở. quay và vector tịnh tiến. Giá trị của ma trân quay và Và cuối cùng tìm ra nghiệm có sai số nhỏ nhất từ 2 hướng của dịch chuyển tịnh tiến có thể được tính toán nghiệm vừa tìm được. Với những cải tiến này, phương thông qua ma trận thiết yếu (E). Ma trận E thể hiện pháp được đề xuất thu được sai số trung bình khi dịch mối liên hệ của các cặp điểm đặc trưng trích xuất từ là 0,87 % và sai số trung bình khi quay là 0,321 độ / ảnh hiện tại và ảnh liền trước. Nó có thể được thể hiện 100m có cao hơn một chút so với phương pháp ban đầu qua công thức sau (1) (0,84 % và 0,304) nhưng ở một số frame đã có kết quả tốt hơn và thời gian thực hiện ngắn hơn so với phương E = T× R (1) ISBN 978-604-80-7468-5 125
  3. Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2022) trong đó, R và T × lần lượt là hai ma trận 3 × 3 bao gồm cả ma trận quay và ma trận xiên. Hơn nữa, ma trận cơ bản E phải thỏa mãn hai ràng buộc như sau: det(E) = 0, (2) và 2EET E − tr(EET )E = 0 (3) Mỗi cặp điểm đặc trưng tương đồng 2D (p, q) của hai khung ảnh thỏa mãn ràng buộc biểu thức pT Eq = 0 (4) Kết hợp ràng buộc biểu thức và các phương trình (2) và (3) này để có được ma trận cơ sở sử dụng thuật toán năm Hình 2. Phương pháp lựa chọn 2 trong m nghiệm điểm Nister [3]. Khi ma trận cơ bản được ước lượng thì ma trận quay R và hướng dịch chuyển t có thể được khôi phục. này thực hiện lặp n lần với N cặp 5 điểm tương đồng để chọn ra vector cơ sở cuối cùng. Việc tính toán ma B. Cải thiện tốc độ tính toán ma trận cơ sở trận quay và dịch chuyển tịnh tiến được thực hiện theo Như mô tả ở trên, ma trận cơ sở được tính toán từ tập [3] và vector cơ sở của frame hiện tại và liền trước lại 5 cặp điểm tương đồng. Năm cặp điểm này được đưa được lưu vào Eprev đề phục vụ việc so sánh của những vào các điều kiện ở phương trình (2), (3) và (4). Sau khi frame tiếp theo. biến đổi các phương trình này thành một phương trình III. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM một biến bậc mười nên tối đa có 10 nghiệm. Theo thuật toán năm điểm Nister [3], trung bình có 5-6 nghiệm. Chúng tôi đã thử thuật toán của mình trên tập dữ liệu Tuy nhiên đối với xe tự hành, chúng thường di chuyển KITTI để có được đánh giá chi tiết về hiệu suất cả độ với tốc độ cao, nên sự dịch chuyển không có nhiều khác chính xác và thời gian tính toán. Bộ dữ liệu KITTI phổ biệt về góc quay và hướng, do đó chúng ta có thể tận biến với các nhà nghiên cứu hệ thống lái xe tự động và dụng điều kiện này để loại bỏ bớt những nghiệm của ma nó bao gồm 22 chuỗi ảnh được chia thành hai phần: 1) trận cơ sở nhằm giảm thời gian tính toán. Ma trân cơ tập dữ liệu đào tạo (00-10) và 2) tập dữ liệu kiểm tra sở 3 × 3 được biến đổi thành vector cơ sở 9 × 1. Vector (11-21). Bộ dữ liệu được thu thập trong các điều kiện cơ sở của hai frame ảnh liền trước được lưu để loại bỏ môi trường khác nhau như tốc độ, ánh sáng, điều kiện những nghiệm của ma trận cơ sở giữa frame hiện tại và bóng tối, các đối tượng chuyển động để đánh giá thuật ngay trước đó Eprv. Phương pháp lựa chọn 2 trong m toán một cách chính xác. Bộ dữ liệu hỗ trợ một công nghiệm của ma trận cơ sở với ý tưởng rất đơn giản được cụ cho phép đánh giá hiệu suất của thuật toán một cách mô tả cụ thể trong Hình 2 Vector cơ sở của 2 khung tự động bằng cách đo các sai số tương đối (RMSE) của hình trước đó Eprev được lưu trữ trước đó. Khi tìm được quá trình quay và dịch [10]. Nó xác định một số sai số m ngiệm của vector cơ sở Ei giữa khung hình hiện tại trung bình của tất cả các chuỗi con có độ dài (100, 200, và liền kề trước, chúng ta tiến hành đánh giá sai số giữa ..., 800 mét). Để có được đánh giá khách quan, chúng tôi sự sai khác góc giữa 2 vector được biểu diễn bằng dot đã so sánh kết quả thuật toán của mình với các phương product. pháp khác nhau như VISO2 [5] và MESVO_PF [9]. Kết quả của phương pháp đề xuất là dựa trên phương pháp dot = EprevEi (5) MESVO_PF [9] chỉ với sự thay đổi về cách thức lựa Chỉ 2 trong m vector (tốt nhất và tốt nhì có sai số góc chọn số lượng nghiệm. nhỏ nhất so với Eprev) được giữ lại cho giai đoạn đánh Thuật toán của chúng tôi được so sánh với các phương giá sai số, m− 2 vector được loại bỏ thường góc quá lớn pháp khác như VISO2[5], MESVO_PF [9] để đánh giá so với Eprev. Kết quả của việc đánh giá sai số sẽ chọn hiệu suất của nó. Sai số RE là sai số ma trận quay trung vector có sai số nhỏ nhất cho một bộ cặp 5 điểm. Việc bình (độ / 100m) và sai số dịch chuyển tịnh tiến TE (%) ISBN 978-604-80-7468-5 126
  4. Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2022) Bảng I ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC TRÊN BỘ DỮ LIỆU KITTI Sec VISO2 [5] MESVO_PF [9] Đề xuất Num TE RE TE RE TE RE deg deg deg (%) ( 100m ) (%) ( 100m ) (%) ( 100m ) Avg 2,43 1,106 0,84 0,304 0,87 0,321 0 2,46 1,181 0,78 0,350 0,82 0,355 1 4,42 1,015 1,62 0,269 0,68 0,344 2 2,19 0,808 0,83 0,264 0,75 0,269 3 2,54 1,198 0,77 0,247 0,92 0,315 4 1,02 0,866 0,75 0,229 0,55 0,195 5 2,07 1,124 0,63 0,264 0,67 0,304 6 1,31 0,917 0,83 0,310 0,97 0,338 7 2,30 1,771 1,20 0,877 0,88 0,527 8 2,74 1,336 1,03 0,310 1,17 0,361 9 2,76 1,152 0,78 0,201 0,93 0,252 10 1,63 1,118 0,82 0,292 0,78 0,327 được tóm tắt trong Bảng II. Nó cho thấy RMSE của tất 1000 cả 11 chuỗi cũng như chi tiết trung bình của chúng cho ba cách tiếp cận. Phương pháp của chúng tôi được đánh 800 giá với hai tùy chọn: 1) tích hợp nhiều khung với chỉ tinh chỉnh tư thế (MESVO_P) và 2) tích hợp nhiều khung với 600 cả tinh chỉnh tư thế và tính năng (MESVO_PF) Z(m) 400 500 200 400 GT 0 VISO2 MESVO_PF 300 Ours -200 -100 0 100 200 300 400 500 600 700 Z(m) 200 X(m) Hình 4. Quỹ đạo của Chuỗi 02 cho 3 cách tiếp cận so với ground-truth 100 GT 0 MESVO_FP và phương pháp mới lần lượt là 0,87 độ / VISO2 MESVO_PF -100 Ours 100m, 0,23 độ / 100m và 0,2 độ / 100m. Mặc dù sử dụng -300 -200 -100 0 100 200 300 cùng một phương pháp dựa trên ma trận thiết yếu tương X(m) tự như VISO2 và MESVO_FP, phương pháp của chúng Hình 3. Quỹ đạo của Chuỗi 00 cho 3 cách tiếp cận so với ground-truth tôi với việc dựa trên vector của 2 frame liền để chọn 2 nghiệm làm giảm sai số xoay trung bình khoảng 30% Đối với các lỗi dịch và xoay, thuật toán của chúng tôi so với VISO2 và nhỉnh hơn 5,5% so với MESVO_FP. nhận được kết quả trung bình thấp hơn so với VISO2 Độ chính xác của ma trận cơ bản dựa trên xoay đã và cao hơn một chút so với MESVO_FP nhưng có kết được chứng minh là cao hơn so với VISO2 và cao hơn quả trong một số chuỗi tốt hơn MESVO_FP. Ví dụ, sai ở một số chuỗi so với MESVO_FP. Sai số dịch thuật số quay trung bình của VISO2, MESVO_FP và phương của VISO2 và MESVO_FP tương ứng là 2,43%, 0,84%, pháp mới lần lượt là 1,106 độ / 100m, 0,304 độ / 100m trong khi các phương pháp tiếp cận đề xuất của chúng tôi và 0,321 độ / 100m, sai số quay ở chuỗi 4 của VISO2, là 0,87%. Có nghĩa là các lỗi dịch thuật trung bình của ISBN 978-604-80-7468-5 127
  5. Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin (REV-ECIT2022) Bảng II chính xác cải thiện tốt ở nhưng chuỗi ảnh mà xe đi tốc ĐÁNH GIÁ THỜI GIAN VÀ SỐ LƯỢNG NGHIỆM độ cao, số lượng điểm đặc trung thu được ít. Trong tương lai, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu các hướng chuyên MESVO_PF Đề xuất sâu khác để có thể cải thiện hiệu suất hơn nữa cho bài Số lượng nghiệm 4,2 2 toán visual odometry cho xe tự hành và máy bay tự lái. Thời gian trung bình(ms) 58,6 55,3 TÀI LIỆU [1] Hans P Moravec. The stanford cart and the cmu rover. Proceed- các phương pháp tiếp cận của chúng tôi giảm khoảng ings of the IEEE, 71(7):872–884, 1983. 36% so với VISO2 và thấp hơn 3,6% so với MESVO_FP [2] Huu Hung Nguyen, Quang Thi Nguyen, Cong Manh Tran, and Dong-Seong Kim. Adaptive essential matrix based stereo visual kể từ khi áp dụng phương pháp chọn nghiệm dựa trên odometry with joint forward-backward translation estimation. In 2 frame liền kề trước. Dù sai số có tăng lên 1 chút ít International Conference on Industrial Networks and Intelligent tuy nhiên những chuỗi có sai số lớn như chuỗi 01 và Systems, pages 127–137. Springer, 2020. [3] David Nistér, Oleg Naroditsky, and James Bergen. Visual 07, phương pháp của chúng tôi có xu thế giảm do việc odometry. In Proceedings of the 2004 IEEE Computer Society duy trì được điều kiện tính toán ma trận cơ sở, trong Conference on Computer Vision and Pattern Recognition, 2004. khi đó các phương pháp khác việc tính toán dễ bị sai CVPR 2004., volume 1, pages I–I. Ieee, 2004. [4] Raul Mur-Artal and Juan D Tardós. Orb-slam2: An open-source do số lượng inlier ít . slam system for monocular, stereo, and rgb-d cameras. IEEE Để minh chứng cho độ chính xác, chúng tôi vẽ lại transactions on robotics, 33(5):1255–1262, 2017. đường đi của xe tự hành với Chuỗi 00 và Sector Chuỗi [5] Bernd Kitt, Andreas Geiger, and Henning Lategahn. Visual odometry based on stereo image sequences with ransac-based trong bộ dữ liệu KITTI. Đường đỏ là đường ground-truth outlier rejection scheme. In 2010 ieee intelligent vehicles xây dựng từ Gps và Imu được coi là đường đi chính xác symposium, pages 486–492. IEEE, 2010. của phương tiện. Đường màu xanh lá cây và màu xanh [6] Huu Hung Nguyen and Sukhan Lee. Orthogonality index based optimal feature selection for visual odometry. IEEE Access, da trời lần lượt là kết quả của phương pháp VISO2 và 7:62284–62299, 2019. MES_FP. Đường màu đen là kết quả của phương pháp [7] Igor Cvisˇic´ and Ivan Petrovic´. Stereo odometry based on careful đề xuất. Kết quả của phương pháp tương đương so với feature selection and tracking. In 2015 European Conference on Mobile Robots (ECMR), pages 1–6. IEEE, 2015. MES_FP do nó được xây dựng từ phương pháp này. [8] Marco Fanfani, Fabio Bellavia, and Carlo Colombo. Accurate Chúng tôi đánh giá thời gian tính toán của ma trận keyframe selection and keypoint tracking for robust visual odom- cơ sở của 2 phương pháp : (1) phương pháp 5 điểm etry. Machine Vision and Applications, 27(6):833–844, 2016. [9] Huu-Hung Nguyen, The-Tien Nguyen, Xuan-Phuc Nguyen, được dùng trong MESVO_FP và (2) phương pháp chọn Cong-Manh Tran, and Quang-Thi Nguyen. Multiple frame hai vector nghiệm đề xuất. Ngoài ra chúng tôi cũng đo integration for essential matrix-based visual odometry. In 2022 số lượng nghiệm trung bình của 2 phương pháp. Cả 2 16th International Conference on Ubiquitous Information Man- agement and Communication (IMCOM), pages 1–6. IEEE, 2022. kết quả được tổng hợp trong Bảng II. Thời gian tính [10] Andreas Geiger, Philip Lenz, and Raquel Urtasun. Are we ready toán của phương pháp đề xuất trung bình là 55,3ms so for autonomous driving? the kitti vision benchmark suite. In với phương pháp năm điểm sử dụng trong MESVO_FP 2012 IEEE conference on computer vision and pattern recogni- tion, pages 3354–3361. IEEE, 2012. 58,5ms giảm 5,6%. Trong đó số lượng nghiệm giảm từ 4,2 xuống còn 2. IV. KẾT LUẬN Trong bài báo này chúng tôi đã nghiên cứu cải tiến tốc độ tính toán ma trận cho bài tóan visual odometry bằng phương pháp chọn 2 nghiệm từ m nghiệm dựa trên vector của 2 frame liền kề để cuối cùng chọn ra được nghiệm có sai số nhỏ nhất. Chúng tôi chứng minh được rằng khi sử dụng phương pháp trên thì sai số tương đối đã được cải thiện nhiều so với phương pháp VISO2. Tuy sai số tương đối có phần kém hơn phương pháp MESVO_PF nhưng thời gian thực hiện thuật toán nhanh hơn phương pháp trên khoảng 5,6%. Bên cạnh đó độ ISBN 978-604-80-7468-5 128
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2