intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cải tiến phương pháp điều khiển máy điện không đồng bộ nguồn kép khi điện áp mất đối xứng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Cải tiến phương pháp điều khiển máy điện không đồng bộ nguồn kép khi điện áp mất đối xứng trình bày sự cải tiến của phương pháp điều khiển định hướng từ thông stator (SFOC) của máy điện không đồng bộ nguồn kép (DFIG) khi trong lưới điện mất đối xứng, sóng hài của dòng điện cũng được cải tiến để giảm dao động sóng hài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cải tiến phương pháp điều khiển máy điện không đồng bộ nguồn kép khi điện áp mất đối xứng

  1. 6 Nguyễn Thanh Hải, Võ Viết Cường CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN MÁY ĐIỆN KHÔNG ĐỒNG BỘ NGUỒN KÉP KHI ĐIỆN ÁP MẤT ĐỐI XỨNG MODIFIED CONTROL FOR DOUBLY FED INDUCTION GENERATORS UNDER UNBALANCED VOLTAGE Nguyễn Thanh Hải1, Võ Viết Cường2 1 THPT Chuyên Lê Hồng Phong Tp.HCM; hai_nguyenthanh2012@yahoo.com.vn 2 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM; cuongvv@hcmute.edu.vn Tóm tắt - Bài viết này trình bày sự cải tiến của phương pháp điều Abstract - This paper presents modified Stator Fed Oriented khiển định hướng từ thông stator (SFOC) của máy điện không Control (SFOC) for Doubly Fed Induction Generator (DFIG) in wind đồng bộ nguồn kép (DFIG) khi trong lưới điện mất đối xứng, sóng turbines to reduce torque pulsation during unbalanced voltage; hài của dòng điện cũng được cải tiến để giảm dao động sóng hài. current waveforms are also improved with the decrease in Thay thế bộ điều khiển PI thông thường thành bộ điều khiển PI mờ harmonics. The proposed schemes apply multiple Proportional (PI+F) để có được giá trị lệnh của dòng rotor; bộ lọc Notch và bộ Integral (PI) controllers with Fuzzy logic (F) to obtain commanded điều khiển thành phần thứ tự thuận nghịch (SCC) cũng được sử rotor currents; Notch filters and Sequence Component Controller dụng để loại bỏ thành sóng hài bậc hai. Những cải tiến được áp (SCC) are also used to eliminate the second order harmonic dụng khi điều khiển với vận tốc gió thay đổi. Turbine, máy phát điện components. The modifications are applied to rotor side converter và bộ điều khiển được mô tả trên phần mềm Matlab/Simulink. Kết for active and reactive power controls of wind turbine. The turbine, quả mô phỏng cho thấy sự cải thiện đáng kể của các đại lượng generator and control units are also described. The investigation is điều khiển công suất tác dụng (P), công suất phản kháng (Q) và based on MATLAB/SIMULINK. Simulation results show improved sự ổn định moment trong điều khiển DFIG. stability of active and reactive powers delivered by DFIG. Từ khóa - DFIG; lưới mất đối xứng; PI Antiwiup; SFOC; fuzzy. Key words - DFIG; grid unbalance; PI Antiwiup; SFOC; fuzzy. 1. Đặt vấn đề bậc 2 tác động làm dòng điện, điện áp biến dạng và ảnh Việt Nam là quốc gia có tiềm năng gió rất lớn, tiềm hưởng đến các đại lượng điều khiển P, Q [7, 8]. Các tác năng gió VN tốt hơn rất nhiều so với các nước trong khu động đó làm moment không ổn định, ảnh hưởng trực tiếp vực như Lào, Campuchia và Thái Lan cả về chất lượng và lên các bộ phận cơ khí, làm gãy đổ và hư hại lớn cho turbine số lượng. Việc tận dụng nguồn năng lượng này để sản xuất gió [9, 10]. Ngòai ra, khi nguồn không đối xứng còn tác điện là rất cần thiết trong bối cảnh thiếu hụt năng lượng và động đến các turbine gió khác trong nông trại gió do các tài nguyên khoáng sản bị cạn kiệt. Khoa học kỹ thuật hiện turbine được kết nối với nhau. Vì vậy, điều khiển độc lập đại cho chúng ta những phương pháp điều khiển rất hữu P, Q trong DFIG khi nguồn mất đối xứng với PI-F và bộ hiệu và chính xác cao. Về mặt thiết bị, turbine gió cũng SCC là trọng tâm của bài báo này. được cải tiến rất nhiều, tiêu biểu là máy phát điện gió không 2. Phương trình toán học turbine gió đồng bộ nguồn kép (Doubly Fed Induction Generator– DFIG) là một bước phát triển lớn [1]. Về mặt điều khiển, Mô hình toán học của turbine gió với các thông số quan DFIG thường được điều khiển trên nền hai phương pháp trọng của turbine gió như moment cơ, công suất cơ được chính: Điều khiển dựa trên định hướng từ thông (Flux thể hiện ở các phương trình toán học. Oriented Control– FOC) và Điều khiển trực tiếp Công suất Công suất cơ đầu cực là: (Direct Power Control– DPC) [2, 3]. Trong đó, FOC có các 1 Pturb = Avw3 C p ( ,  ) (1) ưu điểm vượt trội như số lần đóng ngắt trực tiếp khi điều 2 khiển được giảm đi rất nhiều so với DPC, giảm đáng kể thiết bị đo lường cảm biến trực tiếp, linh kiện điện tử trong Với: ρ = 31,22 (kg/m3); bộ chuyển đổi (back-to-back) đơn giản. Để thuận tiện trong A=R2 (m2); điều khiển và vận hành, điều khiển công suất tác dụng (P) R(m): Bán kính cánh quạt gió; và công suất phản kháng (Q) độc lập trên nền SFOC (Stator vw (m/s): Tốc độ gió trên một vùng diện tích A; Flux Oriented Control) đang được ứng dụng rất nhiều trong điều khiển máy điện gió DFIG [4]. Cp (): Hiệu suất của cánh quạt turbine. Các công trình nghiên cứu khoa học về phương pháp 3. Mô hình điều khiển DFIG SFOC rất nhiều. Tuy nhiên, điều khiển SFOC với bộ chỉnh 3.1. Sơ đồ cấu trúc điều khiển DFIG-SFOC PI+F, bộ lọc Notch và bộ khử sóng hài bậc hai của dòng điện rotor (Sequence Component Controller – SCC) khi Cấu trúc sơ đồ điều khiển DFIG-SFOC được thể hiện nguồn mất đối xứng là một vấn đề đang được quan tâm ở Hình 1, 2 và 3. Hình 2, điều khiển P, Q độc lập với [5, 6]. Khi nguồn mất đối xứng, các thành phần thứ tự xuất phương pháp SFOC với bộ điều chỉnh PI+F cải thiện rất hiện gồm thứ tự thuận, nghịch và không. Trong đó thành nhiều bộ điều chỉnh PI [12]. Tuy nhiên, khi nguồn mất đối phần thứ tự nghịch là tác nhân chính gây ra hiện tượng xứng tác động của thành phần sóng hài bậc hai và thành nhiễu tín hiệu trong điều khiển. Các thành phần sóng hài phần thứ tự nghịch rất lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến
  2. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 7 các đại lượng điều khiển. Khử thành phần thứ tự nghịch của Ps, Qs của DFIG. Trong đó, các thông số của PI bộ điều là cần thiết. Với Hình 3, bộ lọc Notch làm nhiệm vụ trực khiển (Ti và KP) được điều chỉnh phù hợp với bằng lý tiếp khử thành phần 2ωs từ đại lượng điện áp stator Vdqs, thuyết mờ và điều khiển logic (Fuzzy Logic Control - FLC) dòng điện rotor Idqr và bộ khử thành phần thứ tự nghịch để có được đầu ra tốt nhất với các sai số là không. Các biến của dòng điện rotor Idqr – đại lượng trực tiếp ảnh hưởng số điều khiển được cố định trong bộ điều khiển PI truyền khi nguồn mất đối xứng. Vì vậy, kết quả điều khiển được thống là cơ sở hỗ trợ giúp cho tính toán trong Fuzzy nhanh cải thiện tính ổn định rất nhiều. chóng và đạt được hiệu suất tốt nhất. Hình 4 biểu diễn đồ thị chuyển đổi trục từ hệ trục tọa Psref +* ωsl (imsLm/Ls + σLridr) ωsl σLriqr VDC độ (abc) sang (αβ) và (dq). Ở đây thể hiện rõ thành phần - idr - Vαr* Ps + Var* PWM thứ tự thuận nghịch khi nguồn mất đối xứng (dq)+ là thành PI + - PI + Vdr jθsl αβ Vbr* RSC phần thứ tự thuận với tần số góc ωs, (dq) - là thành phần Qs PI iqr PI + e abc Vcr* + + + thứ tự nghịch với tần số góc -ωs. - - Vqr Vβr* idr iar Qsref -jθsl iαβr αβ Từ Hình 4 ta có thể chuyển đổi các đại lượng từ trục tọa iqr e θr abc ibr - độ (abc) sang (α,β)s, (α,β)r và dq+, dq− theo công thức (2), ωsl d dt θsl ωr + θs dt DFIG (3), (4). Công thức (5) thành phần thứ tự thuận nghịch sau khi điều chỉnh thành dòng thứ tự thuận và đưa vào tính toán PLL Vαβs αβ abc (6). Công suất tác dụng và phản kháng của stator được tính Vα,b,cs Unbalanced toán công thức (7), (8). Grid + − j s t − j s t I dq = I ( ) s e I dq = I ( ) s e Hình 1. Sơ đồ điều khiển RSC với PI truyền thống [12] (2) Psref +* ωsl (imsLm/Ls + σLridr) ωsl σLriqr VDC + I dq = I ( ) s e − j 2 s t I dq − = I ( ) s e j 2 st - idr - Vαr* Var* PWM (3) + PI+F + - PI + αβ RSC − j 2 slip+ t − j 2 slip− t Vbr* I (+dq ) r = I ( ) r e I (−dq ) r = I ( ) r e Vdr jθsl e (4) PI+F iqr PI + abc Vcr* + + + - - Vqr Vβr* + + + + − − j 2 stip .t =I +I =I +I idr iar αβ I ( dq ) r ( dq ) r + ( dq ) r − ( dq ) r + e ( dq ) r − Qsref iqr e -jθsl iαβr abc ibr (5) d - θr ωsl dt θsl ωr Điện áp stator thứ tự thuận được tính như sau: + θs dt DFIG Vαβs αβ d sdq + PLL + + = Rs I sdq + + j s sdq + abc Vsdq (6) Vα,b,cs dt Unbalanced Grid Công suất stator khi nguồn mất đối xứng được tính theo Hình 2. Sơ đồ điều khiển RSC với PI-Fuzzy [7] P s = Ps 0 + Ps _ sin2 s in(2 s t ) + Ps _ cos 2cos(2 s t ) Psref +* ωsl (imsLm/Ls + σLridr) idr- ωsl σLriqr VDC (7) + - +* idr+ +* + idr - Vαr* Ps+ PI+F PI+F Var* PWM RSC αβ Q s = Qs 0 + Qs _ sin2 sin(2 s t ) + Qs _ cos 2cos(2 s t ) + + + + +* - +* Vdr jθsl Vbr* e (8) + Qs+ iqr+ iqr +* PI+F + abc Vcr* PI+F + + + + Vqr+*  Ps 0   0 0 0 0  - + - + Vβr* idr iar  Q   − +  +  Qsref iαβr αβ  sd + − sq +  sd −  sq −   sd +  (9) + − − + -jθsl iqr e Với  s0  +* iqr- abc ibr  Ps _ sin2  3 s   sd −  −  +  +   sq + + d - θr  = − sq − sd + sq + ωsl  +  −  dt θsl + ωr  Ps _ cos 2  2 Ls  − sq −  sd −  sq + − sd +   sd −  dt − − + θ + s DFIG  Qs _ sin2   0 0 0 0   sq + + +      PLL αβ Qs _ cos 2   0 0 0 0  Iαβs abc  − sq+ +  sd+ +  sq− − − sd− −  Vdqs+ Notch Vαβs  +  e -jθs αβ   sd +  + sq + −  sd− − − sq− −   I rd+ +  SCC filter +  +  - - abc -  3 s Lm − sd − − sq − − sd + − sq +  I rq +  − − + +* idr- idr- PI + Vds - Vds Vα,b,cs +  −  e -j2θs + - Notch jθs  sd+ +   I rd− −  e 2 Ls   sq − − sd− − − sq + + +* iqr- - PI - - filter - Unbalanced +  +  iqr- Vqs Vqs Grid − − sd −  sd + − + − sq +  I rq +  -  sq−−   − sd − − sq −  sd +  sq+ +  − + Hình 3. Sơ đồ khối mô hình điều khiển RSC Với mục tiêu loại bỏ dòng điện thứ tự nghịch của rotor với bộ SCC và PI-Fuzzy (I (+dq ) r − = 0) [5] và trong hệ quy chiếu SFOC từ thông βs +* βr F  qs+ + =  qs− − = 0. Áp dụng vào (7), (8) và (9), ta có công _ q+ q + suất tác dụng và công suất phản kháng của stator: d ωs + Vsd+ Ps ++ = (3/2).(Vds++ids+ + - Vqs++iqs++) (10) θs = ωst αr + + + + + θr = ωrt αs Qs + = (3/2).(Vds +iqs+ - Vqs+ ids+ ) (11) θs = -ωst 3.2. Bộ điều chỉnh PI+F -ωs d _ Trong Hình 5, bộ điều chỉnh PI+F được sử dụng để kiểm soát các sai số giữa giá trị lệnh và các giá trị thực tế Hình 4. Sơ đồ biểu diễn đổi trục tọa độ (α,β)s, (α,β)r; dq+; dq−
  3. 8 Nguyễn Thanh Hải, Võ Viết Cường Tần số góc ωS 100π (rad/s) Lực quán tính J 93,22 (kg.m2) Bảng 2. Thông số điều khiển đầu vào Thông số Ký hiệu Trước Sau sự cố Sự cố điều khiển đơn vị sự cố (phục hồi) 0– Thời gian t (s) 31 – 70 71 – 100 30 Công suất Thay đổi từ 2 Psref tác dụng 2 đến 1 (t=50s 1 (MW) lệnh thay đổi lệnh) Công sụất Qsref Thay đổi từ 1 Hình 5. Bộ điều chỉnh PI-Fuzzy phản kháng (MVA 1 đến 2 (t=50s 2 lệnh R) thay đổi lệnh) 4. Kết quả mô phỏng Điện áp Us 960 720 (-25%) 960 Xây dựng mô phỏng máy điện gió DFIG 2,3 MW trên stator (V) phần mềm Matlab/Simulink. Thông số máy và thông số Vận tốc gió (m/s) Thay đổi từ 10-14 Vận tốc nr đầu vào thể hiện ở Bảng 1, 2. Với điện áp lưới bị mất cân 1400 rotor (rpm) bằng 25% trên pha A tại thời điểm 30 giây và phục hồi thời điểm 70 giây (Hình 6). Giá trị lệnh P và Q được thay đổi 14 tại thời điểm 50 giây. Giá trị lệnh P và Q được thay đổi từ 13.5 VAN TOC GIO [m/s] 13 1MW – 2MW. Tốc độ gió thay đổi từ 10 – 14m/s (Hình 7). 12.5 Điện áp khi nguồn mất đối xứng và phục hồi, đường đứt 12 khúc là pha điện áp bị sự cố (Hình 6), với vận tốc góc rotor 11.5 nr = 1400rpm. Mô phỏng được xây dựng trên phần mềm 11 Matlab/Simulink. Đại lượng điều khiển P, Q độc lập trong 10.5 10 khoảng thời gian mô phỏng 100 giây. 0 10 20 30 40 50 THOI GIAN [S] 60 70 80 90 100 Kết quả so sánh giá trị thực và giá trị lệnh được thể hiện Hình 7. Tốc độ gió ở Hình 8-16. Các Hình 8 - 11 là đồ thị của công suất tác SCC + PI-Fuzzy PI+Fuzzy PI thong thuong 2.4 2.4 2.4 dụng thực Ps so với giá trị lệnh Ps*. Từ Hình 13 - 16 là đồ 2.2 2.2 2.2 thị của công suất phản kháng thực Qs so với giá trị lệnh Qs*. 2 2 2 Hình 12 là đồ thị của moment. Thành phần sóng hài của 1.8 1.8 1.8 dòng điện rotor được trình bày trong Hình 17. Ps [MW] 1.6 1.6 1.6 Kết quả mô phỏng ba phương án điều khiển: DFIG sử 1.4 1.4 1.4 dụng PI thông thường (Hình 1); DFIG sử dụng bộ điều 1.2 1.2 1.2 chỉnh PI+F (Hình 2) và DFIG có bộ điều chỉnh PI_Fuzzy 1 1 1 và bộ SCC (Hình 3) được ở thể hiện Hình 8 đến Hình 16. 0.8 30 50 70 90 0.8 30 50 70 90 0.8 30 50 70 90 Công suất tác dụng được thể hiện ở Hình 8-11. Đối với THOI GIAN [s] công suất phản kháng được thể hiện Hình 13-16. Hình 12 Hình 8. Công suất tác dụng của DFIG thể hiện moment của ba phương án. 2.4 SCC + PI-Fuzzy 2.4 PI+Fuzzy 2.4 PI thong thuong DIEN AP STATOR KHI MAT DOI XUNG t=30 s 1000 2.2 2.2 2.2 Vabcs [V] 0 Ps [MW] 2 2 2 -1000 29.9 29.92 29.94 29.96 29.98 30 30.02 30.04 30.06 30.08 30.1 1.8 1.8 1.8 DIEN AP STATOR KHI PHUC HOI DOI XUNG t= 70s 1000 Vabcs [V] 1.6 1.6 1.6 0 20 30 40 49 20 30 40 49 30 THOI GIAN [s] -1000 Hình 9. Công suất tác dụng khi nguồn mất đối xứng 69.9 69.92 69.94 69.96 69.98 70 70.02 70.04 70.06 70.08 70.1 SCC + PI-Fuzzy PI+Fuzzy PI thong thuong THOI GIAN [S] 1,4 1.4 1.4 Hình 6. Điện áp mất đối xứng ở thời điểm 30-70 giây 1.3 1.3 1.3 Bảng 1. Thông số máy phát gió DFIG 2.3MW Ps [MW] Thông số Ký hiệu Giá trị 1.1 1.1 1.1 Điện cảm cuộn stator LS 159,2 (μH) Điện cảm cuộn rotor Lr 159,2 (μH) 0.9 0.9 0.9 Điện cảm từ hóa Lm 5,096 (mH) Điện trở cuộn Stator RS 4 (mΩ) 0.7 0.7 0.7 51 70 90 100 51 70 90 100 70 90 Điện trở cuộn Rotor Rr 4 (mΩ) THOI GIAN [s] Số đội cực P 2 Hình 10. Công suất tác dụng khi phục hồi đối xứng
  4. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(92).2015 9 SCC + PI-Fuzzy PI+Fuzzy Selected signal: 5000 cycles. FFT window (in red): 1 cycles 2.2 2.4 2.4 PI thong thuong Tổng độ biến dạng sóng hài (Total Harmonic Distortion 10000 2 - THD) của dòng điện là sự phân bố các sóng hài bậc cao. 5000 2 2 Hình 17 là đồ thị THD của rotor khi nguồn mất đối xứng. Số -5000 0 liệu thống kê và so sánh trình bày ở Bảng 3. Ps [MW] 1.6 0 20 40 60 80 100 1.6 1.6 Time (s) 1.2 Fundamental (50Hz) = 131.8 , THD= 250.07% 1.2 1.2 250 Mag (% of Fundamental) 200 0.8 0.8 0.8 49 49.5 50 50.5 51 49 49.5 50 50.5 51 49 49.5 50 50.5 51 150 THOI GIAN [s] 100 Hình 11. Công suất tác dụng khi giá trị lệnh thay đổi Selected signal: 5000 cycles. FFT window (in red): 1 cycles 50 10000 SCC + PI-Fuzzy PI- Fuzzy PI thong thuong 14 14 14 5000 0 0 0 200 400 600 800 1000 -5000 Frequency (Hz) 12 12 12 a. 0 20 40 Time (s) 60 80 100 Te [kN.m] 10 10 10 Fundamental (50Hz) = 78.86 , THD= 501.11% 500 8 8 8 Mag (% of Fundamental) 400 6 6 6 300 Selected signal: 5000 cycles. FFT window (in red): 1 cycles 200 4 4 4 10000 30 50 70 90 30 50 70 90 30 50 70 90 100 5000 THOI GIAN [S] 0 0 0 200 400 600 800 1000 Hình 12. Moment của DFIG -5000 Frequency (Hz) SCC+PI-Fuzzy PI- Fuzzy PI thong thuong b. 0 20 40 Time (s) 60 80 100 2.2 2.2 2.2 2 2 2 Fundamental (50Hz) = 45.19 , THD= 907.61% 1.8 1.8 1.8 800 Mag (% of Fundamental) Qs [MVAR] 1.6 1.6 1.6 600 1.4 1.4 1.4 400 1.2 1.2 1.2 1 1 1 200 0.8 0.8 0.8 0 0 200 400 600 800 1000 0.6 0.6 0.6 Frequency (Hz) 30 50 70 90 30 50 70 90 30 50 70 90 THOI GIAN [S] c. Hình 13. Công suất phản kháng của DFIG Hình 17. THD Ir khi mất đối xứng 1.4 SCC+PI-Fuzzy 1.4 PI- Fuzzy 1.4 PI thong thuong a. SCC và PI-Fuzzy; b. PI-Fuzzy; c. PI truyền thống 1.2 1.2 1.2 5. Kết quả và nhận xét Ba mô hình điều khỉển DFIG được đề xuất ở Mục 3 Qs [MVAR] 1 1 1 (Hình 1, 2, 3) được tiến hành mô phỏng trên phần mềm 0.8 0.8 0.8 Matlab/Simulink. Kết quả thu được từ mô phỏng được trình bày ở Mục 4. Ta có những nhận xét sau: 0.6 20 30 40 49 0.6 20 30 40 49 0.6 20 30 40 49 - Mô hình DFIG_PI thông thường (Hình 1), các giá trị điều THOI GIAN [S] khiển Ps, Qs độc lập khi nguồn đối xứng của phương án này Hình 14. Công suất phản kháng khi nguồn mất đối xứng khá tốt, các giá trị luôn bám sát giá trị lệnh, moment cũng dao SCC+PI-Fuzzy PI- Fuzzy PI thong thuong 2.5 2.5 2.5 động trong phạm vi hẹp. Tuy nhiên khi nguồn mất đối xứng, các giá trị điều khiển bị dao động lớn làm sai số điều khiển 2.3 2.3 2.3 rộng thêm, moment cũng dao động lớn. Các thành phần sóng Qs [MVAR] hài bậc cao của dòng rotor tăng nhanh (Bảng 3). 2.1 2.1 2.1 - Mô hình DFIG_PI-F (Hình 2), đây là mô hình điều 1.9 1.9 1.9 khiển có sự cải tiến của DFIG_PI thông thường. Các giá trị điều khiển có cải tiến hơn so với mô hình DFIG_PI thông 1.7 51 70 90 100 1.7 51 70 90 100 1.7 51 70 90 100 thường, nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, với thành phần THOI GIAN [S] sóng hài bậc cao dòng rotor giảm 44.8% (Bảng 3) khi nguồn Hình 15. Công suất phản kháng khi phục hồi đối xứng SCC+PI-Fuzzy PI- Fuzzy PI thong thuong mất đối xứng. Bộ điều chỉnh PI+F điều chỉnh làm sai số giá 2.2 2.2 2.2 trị thực và lệnh về 0, vì vậy các sóng hài bậc cao khi nguồn 2 2 2 mất đối xứng cũng bị giảm mạnh trong mô hình này. - Mô hình DFIG_PI-F+SCC (Hình 3) là mô hình cải tiến Qs [MVAR] 1.6 1.6 1.6 rất nhiều so với hai mô hình trước. Chúng ta xây dựng thêm 1.2 1.2 1.2 khối SCC là khối khử sóng hài bậc cao và loại bỏ dòng thứ tự nghịch của rotor khi nguồn mất đối xứng. Về bộ điều 0.8 49 49.5 50 50.5 51 0.8 49 49.5 50 50.5 51 0.8 49 49.5 50 50.5 51 chỉnh ta dùng 4 bộ PI-F hơn so với mô hình DFIG_ PI-F là THOI GIAN [S] 2 bộ PI-F và 2 bộ PI truyền thống (Hình 1, 2). Mô hình này Hình 16. Công suất tác dụng khi giá trị lệnh thay đổi được cải tiến hơn rất nhiều so với 2 mô hình trước. Kết quả
  5. 10 Nguyễn Thanh Hải, Võ Viết Cường so với 2 mô hình trước: Bộ điều chỉnh PI+F làm tốt nhiệm and Sons, USA. vụ điều chỉnh giá trị lệnh và thực (Hình 8-16); Dao động [2] A. Peterson, L. Harnefors, T. Thiringer, “Comparison between stator-flux and grid flux oriented rotor current control of doubly-fed moment khi thay đổi lệnh và mất đối xứng ổn định (Hình induction generators”, in: The 35th Annual IEEE Power Electronics 12); Bộ SCC làm thành phần sóng hài bậc cao giảm 72,45% Specialist Conference, vol. 1, 20–25 June, 2004, pp. 482–486. với dòng rotor khi nguồn mất đối xứng (Bảng 3). [3] Baggu, M. M. (2009); “Advanced control techniques for doubly fed Bảng 3. So sánh THD dòng rotor khi mất đối xứng induction generator – based wind turbine converters to improve low voltage ride- throught during system imbalances”, PhD Thesis, THD PI (Truyền thống) PI-F (PI-F) và SCC Missouri University of Science and Technology. [4] Jia-bing HU, Yi-kang HE, Lie XU (2008); “Dynamic modeling and Dòng 907,6% 501,1% 250,07% direct power control of wind turbine driven DFIG under unbalanced rotor network voltage conditions”, Journal of Zhejiang University Science, 0% -44,8%* -72,45%* 79 (2008); pp 273-281. THD − THDPI −thongthuong [5] L. Xu, Y. Wang, “Dynamic modeling and control of DFIG based (*) = wind turbines under unbalanced network conditions”, IEEE Trans. THDPI −thongthuong Power Syst. 22 (1) (2007) 314–323. [6] Hai Nguyen-Thanh; “Improved Control of DFIG Systems under 6. Kết luận Unbalanced Voltage Dip for Torque Stability Using PI-Fuzzy Controller”; International Journal of Electrical Energy, Vol. 2, No. Trong phương pháp điều khiển DFIG sử dụng bộ điều 4, December 2014; pp. 300-307, USA. chỉnh PI-F hay PI thông thường luôn đáp ứng điều khiển [7] Pham-Dinh, T., Nguyen-Thanh H. (2013), “Improved stability for công suất độc lập khi nguồn đối xứng. Tuy nhiên, khi independent power control of DFIG during grid unbalance with PI- nguồn mất đối xứng, các đại lượng điều khiển bị ảnh Fuzzy controller” Journal of the Japan Society of Applied Electromagnetics and Mechanics (JSAEM) Vol.21 No.3,2013; pp hưởng, sai số lớn. Khi thêm bộ SCC, đại lượng điều chỉnh 425 (93)-430 (98). P, Q độc lập được cải thiện hơn so với hai phương án trước. [8] Pham-Dinh, T., Nguyen-Thanh H., Nguyen-Anh N. (2012), Moment dao động trong phạm vi hẹp. Vì vậy, các sự cố cơ “Improving Stability For Independent Power Control Of Wind- khí được giảm tối đa. Turbine Doubly Fed Induction Generator with SFOC and DPC During Grid Unbalance”, Proceeding of the IEEE, The 10th Qua các kết quả mô phỏng trên ta có thể khẳng định International Power and Energy Conference IPEC 2012, HCM City, thêm phương điều khiển công suất tác dụng và phản kháng Vietnam, pp.155 – 160. độc lập khi nguồn không đối xứng có sử dụng bộ SCC và [9] Phan, V. T., Lee, H. H., Chun, T. W. (2010); “An Effective rotor bộ điều chỉnh PI-F được cải thiện hơn và nâng cao tính ổn current controller for unbalanced stand – alone DFIG systems in the định trong điều khiển. Do ứng dụng lý thuyết mờ vào bộ rotor reference frame”, Journal of Power electrionics, Vol.10, No.6, pp194-202. điều chỉnh nên đòi hỏi bộ xử lý mạnh. Tuy nhiên, khuyết [10] Truc Pham-Dinh, Hai Nguyen-Thanh, Kenko Uchida, Nguyen Gia điểm này được khắc phục với sự phát triển mạnh mẽ của Minh Thao(2013) “Comparison between Modifications of SFOC khoa hoc công nghệ máy tính. and DPC in Control of Grid-Connected Doubly Fed Induction Generator under Unbalanced Voltage Dip”, Proceedings of the IEEE International conference on Instrumentation, Control, Information TÀI LIỆU THAM KHẢO Technology and System Integration SICE 2013 September 14 - 17, [1] Ackermann, T. (2003), Wind power in power systems, John Wiley 2013, Nagoya University, Nagoya, Japan, pp.2581-2588. (BBT nhận bài: 15/05/2015, phản biện xong: 29/06/2015)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2