intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cái tôi trong giao tiếp ngôn ngữ và vận dụng vào dạy ngoại ngữ (Qua tư liệu tiếng Việt)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong giao tiếp ngôn ngữ, con người luôn mang cái tôi (self) vào trong đó, vì thế, qua giao tiếp bộc lộ cái tôi của người giao tiếp. Cái tôi phản ánh vị trí nhóm cùng các mối quan hệ liên nhân, theo đó, cái tôi bao giờ cũng gắn với một nền văn hóa cụ thể. Việc nghiên cứu cái tôi trong giao tiếp ngôn ngữ gắn với các cộng đồng giao tiếp sẽ góp phần vào dạy-học ngôn ngữ nói chung, ngoại ngữ nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cái tôi trong giao tiếp ngôn ngữ và vận dụng vào dạy ngoại ngữ (Qua tư liệu tiếng Việt)

  1. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 CÁI TÔI TRONG GIAO TIẾP NGÔN NGỮ VÀ VẬN DỤNG VÀO DẠY NGOẠI NGỮ (QUA TƯ LIỆU TIẾNG VIỆT) Nguyn Văn Khang Viện Ngôn ngữ học Tóm t t: Trong giao tiếp ngôn ngữ, con người luôn Trước hết, liên quan ñến cái tôi trong giao tiếp mang cái tôi (self) vào trong ñó, vì thế, qua giao tiếp hiện có các cách gọi như: “cái tôi riêng” trong mối bộc lộ cái tôi của người giao tiếp. Cái tôi phản ánh vị trí quan hệ với “cái tôi chung”, “cái tôi ñộc lập” nhóm cùng các mối quan hệ liên nhân, theo ñó, cái tôi trong mối quan hệ với “cái tôi tương trợ”. bao giờ cũng gắn với một nền văn hóa cụ thể. Việc 1) Cái tôi riêng (private self; còn gọi là cái tôi nghiên cứu cái tôi trong giao tiếp ngôn ngữ gắn với các viết thường) thể hiện ở việc tự ñánh giá mình. cộng ñồng giao tiếp sẽ góp phần vào dạy-học ngôn Điều này ñược thể hiện ở các phát ngôn tự khẳng ngữ nói chung, ngoại ngữ nói riêng. ñịnh mình. Ví dụ: Abstract: People always bring their ‘self’ into “Ôi! Sao hôm nay mình trình bày tự tin thế language interaction, through which their self is nhỉ?” expressed. The self reflects an individual's position in a group and interpersonal relationships. The ‘self’, “Là một người ñã nhiều năm nghiên cứu về therefore, is always associated with a specific culture. vấn ñề này, tôi khẳng ñịnh, kết quả của luận văn Research on self in language interaction and mà nghiên cứu sinh thực hiện có ñóng góp và có communication communities will contribute into giá trị khoa học thực sự”. teaching and learning of languages in general and Cái tôi chung (private Self; còn gọi là cái tôi foreign languages in particular. viết hoa) là cái tôi có ñược nhờ sự ñánh giá từ 1. Cái tôi (ngã, bản ngã), theo cách hiểu ñời phía không phải mình. Ví dụ: sống là cái làm nên tính cách riêng biệt của mỗi “Trong cô ấy hôm nay xinh thật!”. người. Trong triết học, cái tôi ñược hiểu là cái tôi “Mọi người nói từ khi có anh làm chủ tịch ý thức hay ñơn giản là tôi, bao hàm trong ñó công ñoàn, phong trào văn thể của trường ta khởi những ñặc tính ñể phân biệt tôi với những cá nhân sắc hẳn”. khác. Trong phân tâm học, cái tôi (ego) là phần cốt lõi của tính cách liên quan tới thực tại và chịu 2) Cái tôi ñộc lập (Independent self) là xu ảnh hưởng của tác ñộng xã hội. Theo Sigmund hướng tự khẳng ñịnh bản thân của các nhân, theo Freud, cái tôi cùng với nó (id) và cái siêu tôi ñó, các cá nhân tồn tại như một thực thể ñộc lập, (superego) là ba miền của tâm thức. Cái tôi ñược không phụ thuộc vào nhóm hay tập thể. Ví dụ về hình thành ngay từ khi con người sinh ra và qua trường hợp tham gia chương trình giải trí trên tiếp xúc với thế giới bên ngoài, cái tôi học cách cư truyền hình và tự giới thiệu: xử sao cho kiểm soát ñược những ham muốn vô “Xin chào mọi người! Tôi xin tự giới thiệu: Tôi thức không ñược xã hội chấp nhận. Cái tôi có vai là Minh, năm nay 32 tuổi, tiến sĩ, chưa lập gia trò trung gian hòa giải giữa những ham muốn vô ñình”. thức và những tiêu chuẩn nhân cách và xã hội. Việc xưng “tôi” và chỉ giới thiệu tên, tuổi, học 2. Trong giao tiếp con người mang cái tôi vào vị, trạng thái hôn nhân cho thấy bản lĩnh ñộc lập, trong ñó, vì thế, qua giao tiếp bộc lộ cái tôi của tự tin của người giới thiệu. người giao tiếp. 579
  2. Ti
  3. u ban 4: Văn hóa trong hot ñng ging dy ngoi ng thi kỳ hi nhp Cái tôi tương trợ (Interdependent self) là xu ñiều nói ra phải có liên quan ñến hội thoại); 4/ hướng mong muốn cá nhân ñược chấp nhận hài Cách thức (maner; diễn ñạt rõ ràng, khúc chiết, có hòa với cộng ñồng giao tiếp. Ví dụ trường hợp lí có tình; tránh tối nghĩa, tránh mập mờ). tham gia chương trình giải trí trên truyền hình và Nguyên lí lịch sự gồm 3 quy tắc là, không áp tự giới thiệu: ñặt, ñể ngỏ sự lựa chọn và tăng cường tình cảm “Xin chào mọi người! Em xin tự giới thiệu: Em bằng hữu:1/ Không áp ñặt (Don't impose) là là Phương, năm nay 23 tuổi, sinh viên, chưa lập không áp ñặt ñối với người nghe, ñể người nghe gia ñình. Em ñến từ Trường Đại học Hà Nội. Đây có thể hành ñộng theo ý muốn của mình); 2/ Để là ngôi trường ñào tạo ngoại ngữ uy tín, nổi tiếng ngỏ sự lựa chọn (Offer optionality) tức là ñể cho của Việt Nam. Em ñến ñây tham gia chương trình người nghe tự quyết ñịnh, tránh ñược trách nhiệm với tinh thần học hỏi. Rất mong ñược mọi người mang tính áp ñặt từ phía người nói); 3/ Thể hiện ủng hộ, ñộng viên, cổ vũ cho em”. tình bằng hữu (Encourage feeling of cammaraderie) dùng trong giao tiếp bằng vai phải Khác với cách giới thiệu của Minh, trong tự lứa, trong quan hệ thân hữu, giao tiếp của những cách giới thiệu, Phương xưng “em”, gắn mình với người yêu nhau, của vợ chồng; tỏ ý quan tâm và nơi mình ñang công tác ñể giúp khẳng ñịnh bản tin cậy ở nhau). thân và tìm ñến sự hòa ñồng giữa bản thân với các khán giả bằng lối nói khiêm tốn. Nhìn vào giao tiếp của người Việt với tiếng Việt với văn hóa Việt Nam, có thể thấy, người Thứ hai, cái tôi phản ánh vị trí nhóm cùng các Việt hay ñưa ra lời giải thích, nhận xét trước hoặc mối quan hệ của một cá nhân, theo ñó cái tôi bao sau nội dung cần thông tháo (ví dụ lời hỏi hoặc lời giờ cũng gắn với một nền văn hóa cụ thể. Khi ñáp) mà nếu chiểu theo nguyên lí cộng tác thì bị là tham gia giao tiếp, cái tôi ñược bộc lộ, thể hiện thừa do nói quá và theo lí thuyết lịch sự là không nền văn hóa ấy. Điều này giải thích vì sao, nguyên lịch sự vì ñe dọa thể diện, áp ñặt phải theo, không lí cộng tác và nguyên lí lịch sự trong giao tiếp cho cơ hội lựa chọn. Ví dụ: ngôn ngữ ñược xây dựng từ tư liệu ngôn ngữ -văn hóa phương Tây mặc dù ñược coi là phổ quát Ví dụ 1: Liễu và Hạnh cùng ñi siêu thị. Đến nhưng có những ñiểm không phù hợp với ngôn siêu thị, Liễu phát hiện ra mình quên ví (không ngữ văn hóa phương Đông nói chung, giao tiếp mang tiền theo), và dưới ñây là cuộc ñối thoại của của người Việt nói riêng. Chẳng hạn, R. Lakoff họ xung quanh việc quên ví: cho rằng, trong giao tiếp có hai nguyên lí tổ chức Liễu: “Mình quên mất ví rồi. Trước khi ñi mình ngôn ngữ: nguyên lí diễn ñạt rõ ràng và nguyên lí ñã cho tiền vào ví, thế nào, lúc thay ñồ mình lại lịch sự và nhấn mạnh rằng, trong các bối cảnh văn quên. Chán ơi là chán”. hoá khác nhau sẽ có thể có sự thể hiện khác nhau về phương thức nhưng về hình thức cơ bản là Hạnh: “Lấy tiền của mình cũng ñược mà. Mình giống nhau. mang nhiều. Hôm qua mới lĩnh ñược một khoản tương ñối. Mình cũng chỉ ñịnh mua vài thứ thôi. Nguyên lí diễn ñạt rõ ràng thuộc về nguyên lí Thức ăn còn ñầy trong tủ. Mình chỉ mua vài thứ cộng tác (co-operative principle), gồm 4 quy tắc lặt vặt thôi” là:1/ Lượng (quantity; thông tin ñưa ra phải thoả mãn nhưng không nhiều so với yêu cầu của hội Liễu: “Ngại quá. Thôi cho mình mượn nhé. Về thoại); 2/ Chất (quality; không nói những ñiều tin tôi sẽ chuyển ngay cho bà. Ông xã mình dạo này là không ñúng và thiếu căn cứ, không có bằng cũng ñang phất, vừa nộp thuế cao ngất ngưởng chứng xác thực); 3/ Quan hệ (be relevant; những cho hai mẹ con. Hi hi” 580
  4. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 Với nội dung cuộc thoại trên, Liễu chỉ cần hỏi Bình: “Không có gì ñâu. Em cùng trường, ñến ñể hạnh “có tiền cho mình vay” và hạnh trả lời “có và trao ñổi với Hằng về công việc thôi. Chào chị nhé”. ñồng ý cho vay” là ñủ. Nhưng cả hai ñều “vi Cuộc thoại trên cho thấy, chỉ một chủ ñề “hỏi phạm” là “nói dài và thừa”, ñó là: ñịa chỉ” và “trả lời, cho biết ñịa chỉ” nhưng lại - Liễu thì cố gắng giải thích rằng: 1/Việc quên “móc” vào ñó rất nhiều tình tiết tưởng như thừa tiền là không cố ý (chỉ là do thay ñồ); 2/ Nếu vay mà ngược lại là nét văn hóa Việt, ñó các cá thể tiền của Hạnh thì sẽ trả ngay (hứa sẽ trả ngay); 3/ không thể tách khỏi cộng ñồng, tức trong TA có Liễu có ñủ thậm chí thừa tiền ñể trả (vì chồng mới NGƯỜI và trong NGƯỜI có TA: chuyển tiền cho). - Bình: 1/ hỏi ñịa chỉ nhà Hằng; 2/ tỏ ra là - Hạnh thì cố gắng nói rõ: 1/ Sẵn sàng cho vay người quen Hằng (ñã dến nhưng quên số nhà); 2/ (lấy mà dùng; hào hiệp); 2/ Có ñủ tiền ñể cho vay nhân cơ hội muốn tìm hiểu thêm cuộc sống riêng (mang nhiều tiền, nhưng chỉ mua lặt vặt); 3/ Chậm của Hằng; 3/ tỏ ra rằng việc tìm gặp Hằng của trả cũng ñược (mới có ñược một khoản tiền). mình là trong sáng (giải thích “không có gì ñâu”; thuần túy là công việc). Cách giao tiếp này thể hiện nét văn hóa Việt là ưa giải thích, chứng minh thuyết phục người giao - Người bán nước: 1/ cho biết ñịa chỉ; 2/ tỏ ra tiếp nhằm giúp cho NGƯỜI hiểu TA bằng việc là mình biết rất rõ nhân vật Hằng (nghề nghiệp; thể hiện cái tôi của mỗi bên: ñối với Liễu chỉ là do tình trạng gia ñình; hiện ñang làm gì); 3/ tìm hiểu sơ xuất, nếu ñược vay thì có ñủ tiền ñể trả; ñối với mối quan hệ của người ñang hỏi ñịa chỉ). Hạnh thì sẵn sàng cho vay, không hẹp hòi gì và Thứ ba, câu hỏi ñặt ra là, phát huy cái tôi như việc cho vay không ảnh hưởng gì ñến kế hoạch thế nào trong giao tiếp gắn với văn hóa của mỗi mua bán của mình, thậm chí “chậm trả” cũng cộng ñồng giao tiếp. không sao. Như ñã nêu, cái tôi riêng-cái tôi chung, cái tôi Ví dụ 2: Bình tìm ñến nhà Hằng. Nhưng khi ñộc lập-cái tôi tương trợ là phổ quát chung cho ñến khu nhà Hằng ở, Bình không nhớ ñược số nhà mọi nền văn hóa, tham gia vào và thể hiện trong và lối vào. Bình liền ghé vào một quán nước cạnh giao tiếp. Tuy nhiên, chúng ñược cụ thể hóa ở ñó và cất tiếng hỏi: từng nền văn hóa với nghĩa rộng của khái niệm Bình: “Chị ơi, cho hỏi chút, chị có biết nhà này: rộng là cộng ñồng lớn như khu vực, quốc gia, Hằng ở ñây không? Chỉ giúp em với. Lâu không dân tộc; hẹp là cộng ñồng nhỏ như tại một ñịa ñến nên không nhớ ra”. phương, một nhóm người cụ thể. Chẳng hạn, nếu tách văn hóa thế giới làm hai nửa Tây-Đông (văn Người bán quán: “Hằng nào? Đây nhiều Hằng hóa phương tây và văn hóa phương Đông) thì theo lắm. Có phải cái cô Hằng dạy ở trường gì ấy nhỉ ñó, cái tôi trong giao tiếp cũng thể hiện khác nhau: mới li hôn với chồng mà có ñứa con ñang học mẫu giáo… nhà tầng 4, số 420. Hình như cô ấy Văn hóa phương Tây luôn cổ súy cho tính tự ñang ñi ñón con. Cậu cứ chờ một lát là cô ấy về do, ñộc lập trong hành ñộng cá nhân và tự kiểm ñấy”. soát cá nhân. Theo ñó, cái tôi ñộc lập ñược ñề cao. Nói cách khác, nền văn hóa phương Tây ñề cao, Bình: “Ôi! Nhớ ra rồi, ñúng là 420. Đi cầu cổ súy chủ nghĩa cá nhân vì thế cái tôi ñộc lập nổi thang 2. Thế chồng chị Hằng có hay về thăm con trội hơn và thể hiện rõ trong giao tiếp. Đây là lí do không chị?”. giải thích vì sao, trong quy tắc “không áp ñặt” Người bán quán: “Chả thấy ñâu. Chỉ tội cho (Don't impose) thuộc nguyên lí lịch sự, từ cứ liệu thằng bé con. Thế cậu là thế nào với cô ấy”. 581
  5. Ti
  6. u ban 4: Văn hóa trong hot ñng ging dy ngoi ng thi kỳ hi nhp ngôn ngữ phương Tây, R. Lakoff ñã cho rằng, Hướng quan tâm ñến nơi tôi làm việc: không áp ñặt ñối với người nghe, tức là, người “Viện ngôn ngữ thầy có biết (một người cụ thể nghe có thể hành ñộng theo ý muốn của mình; nào ñó như GS. A, tiến sĩ B) không?” người nói không ñưa ra hoặc không thỉnh cầu về những quan ñiểm riêng tư, tránh ñề cập ñến ñời “Viện Ngôn ngữ nghe nói ñang có vấn ñề phải sống riêng tư (thu nhập, thói quen, tình yêu, hôn không?” nhân, giới tính, chính trị, tôn giáo, khó khăn về “Viện ngôn ngữ mà có cuốn Từ ñiển tiếng Việt kinh tế, bệnh tật,…); tránh sử dụng ngôn từ thô lỗ, ấy à?” tục tằn, tránh dùng tiếng lóng, thổ ngữ. “Viện Ngôn ngữ bây giờ ai làm viện trưởng Văn hóa phương Đông, với ảnh hưởng Nho nhỉ?” giáo, Phật giáo coi trọng giá trị chuẩn mực cộng “Viện Ngôn ngữ có nhiều ñề tài không ạ?” ñồng, nên chú trọng tới cái tôi tương trợ. Điều này thể hiện trong các thành ngữ, các khuôn ngôn từ v.v. ñịnh hình trong giao tiếp của người Việt luôn Hướng quan tâm ñến cuộc sống của tôi: nghiêng về cộng ñồng trong mối quan hệ chằng “Cô cũng là giáo viên hả thầy?” chịt. Điều này ñược thể hiện trong các thành ngữ tục ngữ và các cách diễn ñạt ñã thành khuôn “Anh chị nhà thầy chắc trưởng thành rồi? Có (stereotype) giao tiếp. Ví dụ: ai theo nghề của thầy không?” ñánh chó ngó chủ; vuốt mặt nể mũi; bán anh “Thầy năm nay bao nhiêu tuổi rồi? Chắc thầy em xa mua láng giếng gần; một miếng giữa làng cũng sắp về hưu rồi nhỉ?” bằng một sàng xó bếp; góc chiếu giữa ñình; xấu “Giáo sư như thầy chắc là lương cao lắm chàng hổ em; nhỉ?” Được như vậy thì gia ñình cũng mát mặt….. “Thầy chắc hay ñi xa nhà lắm nhỉ?” Làm xấu mặt họ hàng/cơ quan….. v.v. Có ñược/ñạt ñược như vậy là nhờ…. Cách giao tiếp theo kiểu quan tâm này là rất Văn hóa ñề cao cộng ñồng của người phương bình thường ñối với người Việt, thậm chí, còn tỏ Đông nói chung, người Việt Nam nói riêng, ñược ra thú vị, nhưng sẽ làm “nản lòng” những người thể hiện trong giao tiếp hỏi han khi gặp nhau của phương Tây cũng như những người Việt có xu người Việt: Người Việt gặp nhau là hỏi thăm như hướng Tây học. Vì thế, Phạm Thị Hồng Nhung hỏi về tuổi, hỏi về tình trạng hôn nhân, hỏi về (2013) có lí khi cho rằng, trong giao tiếp của cuộc sống gia ñình, hỏi về công việc, về mối quan người Việt, xu thế nghiêng về cái tôi tương trợ, xã hội,… nói chung là, có thể hỏi tất cả những gì bởi, người Việt coi cái tôi tương trợ như một phần liên quan ñến ñối tượng giao tiếp và coi ñó là việc của quan hệ xã hội và theo ñó hành vi của mình làm thu hẹp khoảng cách (D) liên nhân trong giao chịu sự chi phối, sự nhìn nhận, ñánh giá của người tiếp. Ví dụ: Khi tham gia giảng dạy hay hội họp, khác. Đến lượt mình, “người khác” này người tôi thường nhận ñược sự quan tâm của một số khác trở thành một thành tố bên trong ngữ cảnh người với câu hỏi “Thầy ñang công tác ở ñâu ạ?”. mà ở ñó mỗi cá nhân ñược nối kết ñiều chỉnh sao Sau khi trả lời rằng, tôi làm việc ở Viện Ngôn ngữ cho thích nghi, phù hợp với cái chung. Đây cũng học thì lập tức sẽ có các phát ngôn hỏi hoặc nhận là nguyên do của một cuộc tranh luận chưa có hồi xét theo các “hướng”: kết thúc về lịch sự (Politeness) trong giao tiếp khi 582
  7. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 mà có luồng ý kiến cho rằng, lịch sự của phương thành tố ñược ñặc biệt chú trọng. Đã nói ñến văn Tây là lịch sự chiến lược, còn lịch sự phương hóa thì không thể không nói ñến cái tôi, bởi cái tôi Đông là lịch sự chuẩn mực (Nguyễn Văn Khang, gắn với giao tiếp. Vấn ñề còn lại là nên vận dụng 2012). Theo chúng tôi, ñã là phổ quát thì cả hai như thế nào? Ở ñây chúng tôi không bàn ñến vai cái tôi (cái tôi cá nhân và cái tôi tương trợ) cũng trò hay nội dung dạy-học cái tôi trong giao tiếp mà có cả hai kiểu kiểu lịch sự (lịch sự chuẩn mực và chỉ chỉ nêu ra ñiều cần thảo luận, ñó là: lịch sự liến lược) luôn ñược xuất hiện trong giao Khi giao tiếp bằng ngoại ngữ, có nhất thiết phải tiếp, tức là, không có “duy nhất” mà chỉ có “nổi triệt ñể theo cái tôi của nền văn hóa có ngôn ngữ trội”. Theo ñó, cái tôi tương trợ (cái tôi viết hoa) ñó hay có thể vận dụng linh hoạt trong giao tiếp, trong giao tiếp của người Việt tỏ ra nổi trội hơn. tức là, giao tiếp bằng ngoại ngữ với cái tôi của nền Chẳng hạn, trở lại ví dụ giới thiệu ở trên, người văn hóa mình. Cụ thể, người Việt có thể sử dụng Việt khi giới thiệu ít khi chỉ nói ngắn gọn theo ngoại ngữ ñể giao tiếp theo kiểu văn hóa Việt ñược không? kiểu phương Tây. So sánh cách tự giới thiệu giữa hai nền văn hóa Tây-Đông: Như vậy, liên quan ñến cái tôi, sẽ có ba khả năng xẩy ra trong giao tiếp bằng phi bản ngữ: Văn hóa phương Tây: (1) Giao tiếng phi bản ngữ bằng chính nền văn I’m Rose Smith. You can tell me Rose. I’m a hóa của ngôn ngữ ñó. teacher. (* dẫn từ Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2013) (2) Giao tiếp phi bản ngữ bằng nền văn hóa của Văn hóa phương Đông (Việt Nam): người sử dụng ngoại ngữ. B: Chào thầy! (3) Giao tiếp phi bản ngữ có thể bằng nền văn A: Chị là…. hóa của ngôn ngữ ñó pha trộn với nền văn hóa của người sử dụng ngoại ngữ. B: Dạ, Em là Hà. Thầy ñừng gọi em thế, em sợ lắm. Em là nghiên cứu sinh, học trò lười của thầy Phải chăng là phải tìm ñến (3) ñể có sự linh hoạt Đại, bạn của thầy ấy mà. Thầy có hay gặp thầy trong sử dụng ngôn ngữ. Chẳng hạn: Đại không ạ. Thầy Đại hay nhắc ñến thầy lắm ñấy. Trở lại ví dụ “hỏi han” ở trên: có thể “hỏi han Nhân vật nghiên cứu sinh tên là Hà ñã có chiến mọi thứ” bằng tiếng Anh khi với người Việt giao lược trong giao tiếp, ñể kéo gần khoảng cách giao tiếp với nhau và không thể như thế khi giao tiếp tiếp, làm cho thân mật hơn: 1/ Khéo ñề nghị thầy với người bản ngữ. Lí do là vì, chiến lược hội thay ñổi cách xưng hô: hãy gọi là em, ñừng gọi là thoại khác nhau phản ánh hai quy ước văn hoá xã chị; 2/ “móc nối” hay quy chiếu vào một mối quan hội khác nhau. Nếu không sẽ xẩy ra xung ñột. hệ xã hội: mà “trung tâm” là thầy Đại). Sự quy Một ví dụ khác, Linda Wai Liyong (1982) ñã chiếu ở ñây chính là chỉ ra các mối liên hệ liên tiến hành nghiên cứu sự xung ñột tương tác lời nói quan, nhằm làm xích gần mối tương tác giao tiếp. giữa dân tộc nói tiếng Hán và dân tộc nói tiếng Có thể nói, giao tiếp gắn với cái tôi, mà cái tôi Anh và tác giả ñã có những phát hiện như sau: là sự thể hiện của một nền văn hóa. Ví thế, có thể - Trong câu phức của tiếng Hán, nguyên nhân thông qua ñó hiểu ñược hành vi giao tiếp trong ở trước, kết luận hoặc luận ñiểm trung tâm ở sau. những nền văn hóa ñó. Còn trong tiếng Anh thì ngược lại. So sánh: 3. Trong dạy và học ngôn ngữ nói chung, ngoại Tiếng Hán: 如果 X 那?么/就 Y : Nếu X ngữ nói riêng, không thể không quan tâm ñến văn thì Y hóa, thậm chí còn dành cho văn hóa sự quan tâm Tiếng Anh: Y if X : Y….. nếu ñặc biệt. Nhất là ñối với ngoại ngữ, văn hóa là một Y….. 583
  8. Ti
  9. u ban 4: Văn hóa trong hot ñng ging dy ngoi ng thi kỳ hi nhp Qua ñiều tra, tác giả ñã chỉ ra nguyên nhân của chúng tôi muốn trao ñổi trong dạy-học ngoại ngữ sự khác nhau này: hiện nay. Đó là việc “thực tế hóa” dạy học ngoại - Người Trung Quốc ñề cao sự hoà hợp, cố ngữ trong bối cảnh toàn cầu hóa với sự ña dạng, gắng tránh “cọ sát” lẫn nhau. Việc tránh sự lỗ cởi mở về văn hóa, cởi mở trong sử dụng ngôn ngữ. mãng có thể xảy ra ở bản thân ñể ép buộc, làm cho TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH khách thể giao tiếp khó nghĩ, khó xử. Chiến lược 1. Nguyễn Văn Khang, Ngôn ngữ học xã hội. Nxb tránh sự ép buộc hoặc thể hiện sự tôn trọng chính Giáo dục Việt Nam, 2013. là lịch sự âm mà S. Levison ñã nêu ra. 2. Phạm Thị Hồng Nhung, Xu thế nghiêng về cái tôi - Về quan niệm “thể diện”, do sợ khách thể tương trợ trong giao tiếp của người Việt, Ngôn ngữ số 2, 2013 giao tiếp không ñồng ý cho nên nêu trước lí do, ñể 3. Triandis Triandis H.C, The self and social cho khách thể giao tiếp có “khoảng trống” suy behaviour in differing cultural contexts, Psychological nghĩ và khi nào cảm thấy chín muồi mới ñề xuất Review, 96 (3), 506-520, 1989. yêu cầu. 4. Lustig, M.W.& Koester, J. (2010). Intercultural Competence: interpersonal communication across - Về chiến lược giao tiếp, nếu ñề xuất yêu cầu cultures. Person Education, 2010. trước sau nó nêu lí do thì có thể có khả năng 5. Penbek, S.et al., Intercultural Competence: A Study không gây ñược chú ý. about the Intercultural Sensitivity of University Students Based on their Education and International Cũng theo Linda Wai Liyong, cách nói nêu lí Experiences. EMOIS, 2009. do trước, sau ñó mới nêu yêu cầu của người Trung 6. Ting-Toomy, S., Communication Across Quốc làm cho những người Anh nói tiếng Anh khi Cultures.The United States of America: The Guilford giao tiếp với người Trung Quốc cảm thấy rất khó Press, 1999. nắm bắt ñược ý ñồ của người Trung Quốc. 7. http://en.wikipedia.org/wiki/Cross- cultural_communication Ba khả năng xẩy ra trong giao tiếp bằng phi 8. http://www.reds.vn/index.php/tri-thuc/triet-hoc/ bản ngữ nêu trên liên quan ñến cái tôi cũng là ñiều 584
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2