intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cẩm nang chẩn trị đông y - chẩn trị những bệnh chứng thường gặp bằng châm cứu

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

228
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trị liệu bằng châm cứu và dùng thuốc vùng theo một nguyên tắc giống nhau. Đầu tiên phải chẩn đoán rõ ràng, chính xác, xác định vị trí bệnh ở kinh nào, bệnh phủ thuộc tạng phủ nào. Khi chữa dùng cách châm hay cách cứu, dùng phép bổ hay dùng phép tả, sau đó tiến hành trị liệu, như vậy mới thu được hiệu quả mong muốn. A. Thực thì tả Khi bệnh tà mới xâm nhập vào cơ thể, sức đề kháng còn mạnh, xuất hiện bệnh lý thực, cần phải dùng châm nhiều, thủ pháp tả nhiều,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cẩm nang chẩn trị đông y - chẩn trị những bệnh chứng thường gặp bằng châm cứu

  1. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y - CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU
  2. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH, CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU NGUYÊN TẮC TRỊ LIỆU BẰNG CHÂM CỨU Trị liệu bằng châm cứu và dùng thuốc vùng theo một nguyên tắc giống nhau. Đầu tiên phải chẩn đoán rõ ràng, chính xác, xác định vị trí bệnh ở kinh nào, bệnh phủ thuộc tạng phủ nào. Khi chữa dùng cách châm hay cách cứu, dùng phép bổ hay dùng phép tả, sau đó tiến hành trị liệu, như vậy mới thu được hiệu quả mong muốn. A. Thực thì tả Khi bệnh tà mới xâm nhập vào cơ thể, sức đề kháng còn mạnh, xuất hiện bệnh lý thực, cần phải dùng châm nhiều, thủ pháp tả nhiều, không thể dùng cứu (trừ trường hợp hàn thực chứng). B. Hư thì bổ Nói về tinh thần và trạng thái người bệnh không tốt, năng lực đề kháng giảm yếu, xuất hiện chứng hư, cần dùng thủ pháp bổ, thường dùng phép cứu (trừ trường hợp người bệnh âm hư, không thể dùng cứu). C. Nhiệt thì nhanh Nói về bệnh nhiệt tà quá thịnh, cần dùng cách châm nhanh, rút kim nhanh (hoặc kết hợp chích điểm nặn máu) để trừ trị. D. Hàn thì ôn Hàn tà xâm nhập kinh lạc hoặc trú ở tạng phủ, cần dùng phương pháp ôn cứu để trừ trị (hoặc châm xong cứu thêm). Đ. Tắc thì chích Cục bộ ứ tắc thì dùng phép chích, là khi cục bộ kinh lạc không thông, khí huyết ứ trệ, phải dùng cách chích máu làm lưu thông kinh lạc, khử trừ bệnh tật. E. Không hư, không thực Theo kinh mà chữa. Khi cơ thể có bệnh biến hư thực không rõ ràng, mới chỉ là một số chứng trạng xuất hiện trên đường kinh đi, nên lấy huyệt trên kinh đó mà châm, chích dùng phép bình bổ, bình tả. 1 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  3. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU QUY TẮC XỬ PHƯƠNG TRONG CHÂM CỨU Chữa bệnh bằng châm cứu là phương pháp điều trị thông qua châm ở huyệt vị. Mỗi huyệt chữa được một số bệnh, mỗi bệnh thường dùng một số huyệt để chữa mới có thể phát huy hết tác dụng. Vì vậy phải nắm vững các huyệt và phối hợp chúng với nhau. Phối hợp huyệt cũng chính là xử phương. Phối hợp huyệt phù hợp sẽ nâng cao kết quả chữa bệnh. Xử phương phải theo qui luật nhất định. Nói chung có mấy loại như sau: A. Theo kinh lấy huyệt Xem bệnh ở kinh nào lấy huyệt ở kinh đó để chữa bệnh. Như mũi có bệnh thuộc về kinh thủ dương minh đại trường, lấy huyệt ở kinh đó. Bệnh tim thuộc về kinh thủ quyết âm, lấy huyệt trên kinh đó. Bệnh dạ dày thuộc về kinh túc dương minh, lấy Túc tam lý trên kinh đó. Cách này còn gọi là cách lấy huyệt đường xa (viễn đạo). B. Lấy huyệt lân cận Xem bệnh chỗ nào thì lấy huyệt ở đó, tại đó. Như đau đầu lấy Bách hội, hoặc lấy Phong trì, Thượng tinh, Thái dương; đau vai thì lấy Kiên ngung hoặc Khúc trì; đau lưng thì lấy Thận du hoặc Hoàn khiêu, bệnh mắt thì lấy Tình minh hoặc Tán trúc. C. Lấy huyệt phối hợp Nguyên tắc này là đã lấy một huyệt nhưng sức chữa chưa đủ, lại lấy thêm 1 hoặc 2 huyệt nữa, để tăng thêm hiệu quả chữa bệnh. Cách lấy huyệt phối hợp này ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng. Đại thể có mấy loại như sau: 1. Phối hợp xa - gần Là phối hợp cách lấy huyệt đường xa và lấy huyệt lân cận. Như đau dạ dày lấy Túc tam lý ở đường xa, phối hợp lấy Trung quản ở gần. Bệnh mũi lấy Hợp cốc ở đường xa, với Nghinh hương ở gần. Đau bụng hành kinh lấy Thái xung ở đường xa với Quan nguyên ở gần. Bệnh mắt lấy Hậu Khê ở đường xa, với Tình minh ở gần. 2. Phối hợp phải - trái Còn gọi là song huyệt, đồng thời lấy một huyệt vị có tác dụng chủ trị mỗi bên phải, trái. Như bệnh dạ dày, lấy hai Túc tam lý hoặc hai Nội quan; đau đầu lấy hai Thái dương hoặc hai Liệt khuyết; bệnh phụ khoa lấy hai Tam âm giao hoặc hai Huyết hải… 3. Phối hợp trên - dưới Ta lấy huyệt ở chi trên phối hợp hỗ trợ tương ứng với huyệt ở chi dưới. Như Nội quan với Túc tam lý chữa bệnh ruột và dạ dày; Thần môn với Tam âm giao chữa mất ngủ; Chi câu với Dương lăng tuyền chữa đau hai bên sườn; Hợp cốc với Nội đình chữa đau răng; Chi câu với Chiếu hải chữa táo bón… 2 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  4. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 4. Phối hợp trước - sau Còn gọi là trong ngoài hô ứng, lấy một huyệt ở trước, một huyệt ở sau phối hợp hỗ tương. Như Nghinh hương với Phong trì trị mũi tắc khó thở. 5. Phối hợp Biểu - Lý Cũng gọi là phối hợp âm dương. Căn cứ vào ba kinh dương với ba kinh âm phối hợp hỗ trợ tương biểu lý, như lấy Hợp cốc ở kinh đại trường và Liệt khuyết ở kinh phế để trị cảm mạo, lấy Túc tam lý ở kinh vị và Tam âm giao ở kinh tỳ để trị tiêu hóa kém. 6. Phối hợp Khoá - Chốt Lấy huyệt phối hợp tương ứng, tương hỗ, tương liên, trên dưới vài ba huyệt đồng thời ở cùng một chi. Như chi trên đau đớn thì lấy Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, bán thân bất toại thì lấy Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Huyền chung… 7. Phối hợp Du - Mộ Mỗi một tạng phủ có bệnh, có thể lấy Bối du và Mộ huyệt tương ứng. Như bệnh ở vùng dạ dày có thể lấy Trung quản phối hợp với Vị du; bệnh ở bàng quang có thể lấy Bàng quang du phối hợp Trung cực. 8. Phối hợp Nguyên - Lạc Nguyên huyệt có thể chữa bệnh hư, thực ở kinh ấy. Lạc huyệt có thể chữa bệnh chứng ở kinh biểu lý. Nguyên huyệt và Lạc huyệt phối hợp ứng dụng làm tăng tác dụng chữa bệnh. Như ho, hen suyễn là bệnh chứng của thủ thái âm phế kinh, lấy Nguyên huyệt của kinh ấy là Thái uyên, lấy Lạc huyệt Thiên lịch của kinh biểu lý thủ dương minh đại trường kinh; đau bụng, sôi ruột, ỉa chảy là bệnh chứng của kinh thủ dương minh đại trường, lấy Nguyên huyệt Hợp cốc của kinh ấy, lấy Lạc huyệt Liệt khuyết của kinh biểu lý thủ thái âm phế kinh. 3 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  5. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU TÁM PHÉP TRỊ CƠ BẢN BẰNG CHÂM CỨU Tám phép trị cơ bản là: Hoà, thanh, ôn, bổ, hãn, hạ, thổ, tiêu. Trong khí tiến hành chữa bệnh ngoại cảm hoặc nội thương, có thể gặp một số triệu chứng biểu hiện lâm sàng giống nhau, phải vận dụng những phép trị cơ bản để làm tiêu trừ, hoãn giải các biểu hiện lâm sàng đó để giảm bớt khó chịu cho người bệnh, hạn chế ảnh hưởng của nó với sức khỏe và bệnh tình của người bệnh. Tám phép trị cơ bản bằng châm cứu như sau: A. Hòa pháp (còn gọi là phép hòa giải), nhằm làm êm các rối loạn công năng (bất hòa). Có ba chứng bất hòa là: Can vị bất hòa, trường vị bất hòa và doanh vị bất hòa. Phương huyệt và thủ pháp • Can vị bất hòa: Bổ Túc tam lý, tả Thái xung. • Trường vị bất hòa: Bình bổ bình tả; Trung quản, Thiên khu, Hợp cốc, Túc tam lý. • Doanh vị bất hòa: (chứng bán biểu bán lý). Châm Ngoại quan thấu Nội quan, dùng thủ pháp thấu Thiên lương. • Khí huyết bất hòa: (hành kinh đau bụng). Châm tả Nội đình bổ Tam âm giao. B. Thanh pháp (phép làm hạ nhiệt, còn gọi là phép thanh nhiệt), nhằm làm hạ cơn sốt cao. Sốt cao là tà chính cùng mạnh đấu tranh nhau, là phản ứng của rất nhiều loại bệnh khác nhau, cách chữa theo nguyên nhân bệnh khác nhau. Nhưng khi sốt quá cao cần cấp cứu hạ nhiệt để tránh tác hại nhiều mặt của nó. Phương huyệt và thủ pháp • Chích Nhĩ tiêm nặn máu, chích Thiếu thương nặn máu, chích Thương dương nặn máu. • Châm tả, lưu kim kích thích mạnh các huyệt Đại chùy, Khúc trì, Hợp cốc. C. Ôn pháp (phép làm nóng ấm người lên), nhằm vào chứng thân nhiệt giảm thấp. Bất kể lý do gì gây ra tụt nhiệt độ, cần cấp tốc nâng thân nhiệt lên để tránh thoát dương khí. Phương huyệt và thủ pháp Cứu các huyệt Thái khê, Côn luân, cứu trực tiếp 10 mồi trở lên. Quan nguyên cứu trực tiếp, Thần khuyết cứu cách muối liên tục cứu cho tới khi thân nhiệt trên 36oC và trở lại 37oC mới thôi. D. Bổ pháp (phép bồi bổ), nhằm vào người bệnh suy nhược sau bệnh nặng kéo dài, sau lao động quá sức kéo dài. Phương huyệt và thủ pháp Cứu các huyệt Cách du, Đảm du, Cao hoang du, Túc tam lý. Nếu người bệnh già yếu, có thể cứu thêm các huyệt: Tâm du, Tỳ du, Vị du, Thận du, Trung quản, Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Tam âm giao. Đ. Hãn pháp (phép xử lý về mô hôi), phép này gồm có phát hãn và chỉ hãn. 4 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  6. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 1. Phát hãn (làm cho ra mồ hôi), nhằm vào chứng biểu thực, cần giải quyết bằng cách làm cho ra mồ hôi Phương huyệt và thủ pháp Châm bổ huyệt Hợp cốc, làm thủ pháp lão dương số (bổ 81 lần), kết hợp đếm và vê, nâng và ấn theo phép bổ (gọi là 1 độ) hết 1 độ lại dừng 1-2 phút, lại làm lại độ thứ hai, dừng 1-2 phút, lại tiếp tục. Khi nào thấy ra mồ hôi thì dừng. 2. Chỉ hãn (làm cho cầm mồ hôi), nhằm vào chứng biểu hư, hoặc phát hãn nhầm, mồ hôi ra quá nhiều, cần phải cầm lại, để phòng đại hãn vong dương (hạ nhiệt độ trụy mạch). Phương huyệt và thủ pháp Châm tả huyệt Hợp cốc, làm thủ pháp lão âm số (tả 36 lần hoặc 36 x 3 lần), kết hợp đếm và vê, nâng và ấn theo tả pháp. Sau đó châm bổ huyệt Phục lưu, làm thủ pháp lão dương số (bổ 81 lần), kết hợp đếm và vê, nâng và ấn theo bổ pháp. E. Hạ pháp (phép xử lý về đại tiện), phép này gồm có tả hạ và chỉ tả. 1. Tả hạ (làm cho đi đại tiện được), nhằm vào chứng bí đại tiện do thực nhiệt ở dương minh gây ra, cần tả hạ để tránh nhiệm độ phân. Phương huyệt và thủ pháp Châm bổ huyệt Đại chung, làm thủ pháp lão dương số (bổ 81 lần), kết hợp đếm và vê, nâng và ấn theo bổ pháp. 2. Chỉ tả (làm cho cầm ỉa chảy), nhằm vào chứng ỉa chảy do hư hàn mà rối loạn đường ruột gây ra. Phương huyệt và thủ pháp Châm bổ các huyệt Bách hội, Thái khê, làm thủ pháp lão dương số (bổ 81 lần), Bách hội chỉ đếm và vê, Thái khê kết hợp cả đếm và vê, nâng và ấn theo phép bổ. G. Thổ pháp (phép xử lý về chứng nôn), phép này gồm có thôi thổ và chỉ ẩu. 1. Thôi thổ (gây nôn), nhằm vào chứng thực trệ, đồ ăn không tiêu, ứ đọng ở dạ dày gây trướng tức, đau đớn và chứng ngộ độc thức ăn khi đồ ăn còn ở dạ dày. Phương huyệt và thủ pháp Có hai cách làm: Một là châm tả Sùng cốt, hai là cứu Tiểu chỉ tiêm đầu. • Châm tả huyệt Sùng cốt, châm trên đỉnh mỏm gai đốt cổ 6, mũi kim chếch lên, làm lão âm số (36 hoặc 36 x 3), kết hợp đếm và vê nâng và ấn theo tả pháp. • Cứu Tiểu chỉ tiêm đầu (đầu nhọn ngón chân út). Để hai bàn chân dựng ngón lên, gót sát nền giường, đặt mồi ngải nhỏ trực tiếp lên 2 đầu nhọn ngón chân út hai bên, đốt lửa cùng một lúc, cứu hết mồi này tiếp mồi khác, đến khi nôn được thì dừng (không được đốt riêng từng chân). 2. Chỉ ấu (cầm nôn), nhằm vào chứng nôn nhiều, cần phải cầm nôn. 5 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  7. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU Phương huyệt và thủ pháp Châm các huyệt Nội quan, Túc tam lý. Huyệt Nội quan dùng phép tả theo hơi thở, ra lệnh cho người bệnh hít vào thì tiến kim người bệnh thở ra thì rút kim lên, kết hợp đếm và vê, nâng và ấn theo hơi thở như trên 6 lần, hoặc 36 lần. Huyệt Túc tam lý dùng phép bổ lão dương số (bổ 81 lần), kết hợp đếm và vê, nâng và ấn theo phép bổ. Bà chửa do nghén mà nôn thì dùng phép cứu mồi ngải ở hai huyệt kể trên. H. Tiêu pháp Gồm phép làm tiêu sưng mụn nhọt, tiêu đờm, tiêu thũng, tiêu huyết ứ do va đập chấn thương. (Các loại trưng, hà, u bướu không thuộc phạm vi này). 1. Tiêu sưng mụn nhọt: Nhằm làm tiêu sưng các loại mụn nhọt đầu đanh, áp-xe, hậu bối, đinh râu… Phương huyệt và thủ pháp Lấy các huyệt Thân trụ, Linh đài, Hợp cốc, Ủy trung. Cả 4 huyệt trên đều chích nặn máu. Chứng nhẹ, ít điểm sưng thì mỗi ngày chích một lần; chứng nặng, nhiều điểm sưng thì ngày chích hai lần. 2. Tiêu đờm Phương huyệt và thủ pháp • Đờm ở phổi: Châm tả các huyệt Phế du, Thiên đột, Chiên trung, Phong long. • Đàm ẩm ở vị: Châm tả Trung quản, Phong long. • Đàm ngưng kinh lạc: Châm tả Liệt khuyết, Phong long. 3. Tiêu thũng Chứng thũng là thủy dùng thiên Thủy thũng ở chương 16: Chẩn trị các chứng trạng lâm sàng, có kết hợp Tây y trong chẩn đoán phân liệt, có gia giảm thêm như sau: Phương huyệt và thủ pháp Lấy các huyệt Thủy phân, cứu, Âm lăng tuyền và Túc tam lý làm bổ pháp. • Nếu đầu mặt phù thũng rõ rệt, gia Liệt khuyết, tả pháp. • Nếu hai ống chân sưng rõ rệt, gia Phong long tả pháp, Phục lưu bổ pháp. • Nếu tỳ hư là chính, gia bổ Tỳ du, Tam âm giao. • Nếu thận hư là chính, gia bổ Thận du, Phục lưu. 4. Tiêu huyết ứ do va đạp chấn thương. Phương huyệt và thủ pháp Châm một đến huyệt tại chỗ và lân cận, làm tả pháp, sau đó châm huyệt Túc lâm khấp, làm bổ pháp, thời gian lưu kim lấy mồi ngải bó vào cán kim đốt (ôn châm cứu), số mồi đốt là hai mồi. Đốt xong đợi cán kim nguội thì rút kim. 6 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  8. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU CHỮA NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP 1. Cảm mạo Cảm mạo, còn gọi là thương phong, có thể bị ở cả bốn mùa. Bệnh thường sinh vào những lúc khí trời đột nhiên nóng, lạnh, hoặc lao động ra nhiều mồ hôi. Chủ yếu là do ngoại cảm phong hành, hoặc thân thể suy nhược, sức đề kháng giảm mà phát bệnh. Cảm mạo có các biểu hiện là: Nghẹt mũi chảy nước mũi trong, hắt hơi, ho hắng, đau đầu, ăn không ngon… Cảm mạo nặng nặng (cúm lây lan): Phần nhiều là sợ lạnh, sốt, đau đầu, đau họng, ho, đau lưng, đau khớp tứ chi, không muốn cử động, có thể quặn bụng, buôn nôn. Cách chữa: Lấy huyệt Đại chuỳ, Hợp cốc, Phong trì, 3 huyệt này tác dụng chủ yếu chữa cảm mạo. Đều dùng hào kim vê chuyển tiến kim, dùng thủ pháp bình bổ bình tả. Lưu kim 30'. Gia giảm: • Đau đầu gia huyệt Ấn đường, Thái dương, nặn máu. • Cuống họng đau, dùng kim ba cạnh châm nặn máu ở Thiếu thương. • Ho hắng gia Liệt khuyết, Thái uyên. • Tắc mũi gia Nghinh hương. • Sốt cao gia Khúc trì, Thập tuyên, châm nhanh, nặn máu. • Toàn thân và tứ chi đau buốt gia Khúc trì, Thừa sơn. • Quặn bụng, buôn nôn gia Nội quan. Giảng nghĩa của phương: Phương này lấy giải biểu, tán hành làm chính.Do phế và đại trường cùng biểu lý, nên lấy Hợp cốc ở kinh đại trường để giải biểu tán hàn, phát hãn(*), tuyên thông phế khí để dứt ho. Lấy Phong trì để khu phong(**) mà dứt đau đầu. Đại chuỳ là huyệt ở đốc mạch, cũng là huyệt hội của thủ, túc tam dương kinh, cho nên có thể trị được ngoại tà xâm phạm vào cơ thể làm cho kinh khí ở âm dương ngưng tắc phát thanh nhiệt. Huyệt Thái dương là huyệt lạ ngoài kinh (kinh ngoại kỳ huyệt), dùng kim ba cạnh châm nặn máu có tác dụng tiết nhiệt, làm mát đầu mắt, có thể chữa đau góc đầu, trán. Huyệt Ấn đường trị đau trước đầu. Thiếu thương là kinh huyệt thủ thái âm phế có tác dụng làm tiết tà nhiệt ở phế kinh, cho nên nó là huyệt vị chính để chữa đau họng. Liệt khuyết là Lạc huyệt của thủ thái âm kinh, Thái uyên là Nguyên huyệt của thủ thái âm kinh. Hai huyệt này có tác dụng rất lớn đối với việc tuyên phế, vì vậy có thể chữa được ho do phế khí không tuyên (không thông). Thủ dương minh đại trường kinh tuần hanh đến mũi, vì thế huyệt Nghinh hương có thể trị mũi tắc không thông. Thập tuyên có công hiệu tuyên khiếu, khai bế (thông khiếu, mở chỗ bị đóng tắc), sơ dương khí, thanh nhiệt. Huyệt Khúc trì có tác dụng tiết tà nhiệt ở dương (*) Phát hãn: Làm cho ra mồ hôi. (**) Khu phong: Đuổi phong tà. 7 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  9. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU kinh, lại có thể thanh nhiệt, giải biểu, trị nóng đau. Đau phía sau bụng chân có quan hệ với kinh bàng quang, vì vậy lấy huyệt Thừa sơn của kinh đó để thông kinh khí mà dứt đau. Nội quan là Lạc của thủ quyết âm, kinh mạch của thủ quyết âm ở dưới hoành cách có nhanh nối (lạc) với tam tiêu, vì vậy có thể tuyên thông khí cơ tam tiêu, khoan cách, hòa vị, giáng nghịch, điều khí, làm dứt nôn mửa. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao • Phong trì, Can du, Túc tam lý (mùa xuân). • Phong trì, Hợp cốc, Phục lưu (mùa đông). 8 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  10. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 2. Ho Ho là triệu chứng thường gặp của bệnh phổi, nhưng bệnh của các cơ quan khác cũng có thể ảnh hưởng đến phổi mà sinh ra ho. Vì vậy rất nhiều có triệu chứng này. Nguyên nhân dẫn đến ho tuy nhiều, nhưng không ngoài hai mặt ngoại cảm và nội thương. a. Ngoại cảm ho hắng: Phát sốt, sợ lạnh, mũi nghẹt, hắt hơi, ho có đờm lỏng và trắng hoặc kèm đau đầu. Cách chữa: Đại chùy, Phong trì, Hợp cốc, Phế du, Liệt khuyết. Các huyệt kể trên đều dùng hào kim vê chuyển tiến kim, thủ pháp bình bổ, bình tả, lưu kim 20 phút. Giảng nghĩa của phương: Đại chùy, Phong trì, Hợp cốc để tuyên thông(*) dương khí, sơ giải biểu tà. Liệt khuyết tuyên phế để dứt ho. Phế du là chỗ khí của phế tạng chuyển qua, tả thì lưu điều phế khí, bổ thì hòa ích phế khí, vì vậy là huyệt chính để chữa ho. b. Nội thương ho hắng: Có lúc ho, lúc không, nhổ ra đờm trắng, dính, hoặc ho khan không có đờm, họng khô, đau rát, ngứa, miệng khô, môi hồng, có trường hợp đau ở ngực và lưng trên, lòng bàn tay, lòng bàn chân nóng. Cách chữa: Lấy các huyệt Phế du, Đại trù, Túc tam lý, Như tế. Dùng hào kim châm bổ, thêm cứu sau khi châm. Giảng nghĩa của phương: Lấy Phế du để tuyên thông phế khí, bổ phế để dứt ho. Đại trù khử phong tuyên phế. Túc tam lý bổ tỳ, ích khí. Ngư tế có thể thanh phế hỏa mà dứt ho. (*) Tuyên thông: Khí thông thuận lợi. 9 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  11. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 3. Hen Hen suyễn cũng gọi là bệnh hống. Nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp, nói chung do thể lực suy nhược, ngoại cảm phong hàn, hoặc bị bệnh đường hô hấp không chưa tận gốc cho dứt. Triệu chứng chủ yếu là thở hít nhanh gấp, đờm khó long, hầu kêu như kéo cưa, nhổ đờm ra xong thì dễ chịu. Bệnh nặng thì há miệng so vai, không thể nằm ngay ngắn, cử động dễ ra mồ hôi, chân tay lạnh, sức mặt trắng bợt. Cách chữa: Khi phát cơ hen, lấy bình suyễn làm chính, lấy huyệt: Định suyễn, Chiên trung, Nội quan. Trước hết láy huyệt Định suyễn, dùng phép vê chuyển, làm cho châm cảm lan tỏa xuống dưới lưng, mông. Châm Chiên trung, châm dưới da chếch thẳng xuống hơn một thốn, dùng phép vê kim. Gia giảm: Đờm nhiều gia Phong long, Liệt khuyết. Suyễn lâu người yếu, châm thêm Phế du, Thận du, Khí hải. Phế khí tức đầy, có thể khêu nặn máu ở Phế du, gia bầu giác, làm cho máu ứ lại ở dưới da, có hiệu lực chặn cơn suyễn. Giảng nghĩa của phương: Phương này lấy bình suyễn(*), khử đờm làm chính. Định suyễn là huyệt kinh nghiệm lâm sàng. Nội quan nới giãn ngực và cơ hoành, phế khí tự giáng. Chiên trung có công hiệu thuận khí hóa đờm thấp. Nếu đờm nhiệt tại phế, cản trở phế khí, tuyên giáng (thông xuống) thất thường nên dùng Phong long, Liệt khuyết để khử đờm, tiết nhiệt. Người yếu cứu Phế du, Thận du, Khí hải để bổ thêm phế khí và thận khí. Phế, thận đầy đủ khí lực thì trên có thể khỏi, dưới có thể nạp, khí cơ tự thăng giáng bình thường, chứng suyễn sẽ tự khỏi. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao • Cứu huyệt Linh đài, Côn luân. (*) Bình suyễn: Dẹp cơn suyễn. 10 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  12. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 4. Đau đầu Đau đầu là một triệu chứng thường có ở nhiều loại bệnh, ngoại cảm hay nội thương đều dẫn tới đau đầu. Ngoại cảm dẫn tới đau đầu, phần nhiều biểu hiện sợ lạnh, sốt, chảy nước mũi, ho hắng. Nội thương đau đầu do hư tổn ở ba tạng can, tỳ, thận. Biểu hiện ngủ không ngon, thân thể mệt mỏi, váng đầu tức ngực, buôn nôn, tiêu hóa kém, đầu não sinh chứng "phiền muộn". Cách chữa: Do nguồn gốc sinh bệnh khác nhau, người bệnh thấy đau ở những chỗ khác nhau, vì vậy tuỳ theo nguyên nhân và điểm đau mà xử lý. a. Điều trị theo điểm đau + Đau cả đầu Phương 1 lấy huyệt: Túc tam lý, Hợp cốc, Dương lăng tuyền. Ba huyệt trên, lấy cả hai bên, dùng hào kim châm tả pháp, đồng thời vê chuyển, có cảm giác tê tức thì dừng, lưu kim 30 phút. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm một lần. Phương 2 lấy huyệt: Bách hội, Thần đình, Phong trì. Cả ba huyệt đều dùng mồi ngải cứu từ ba đến năm mồi. + Đau đỉnh đầu, lấy huyệt: Bách hội, Liệt khuyết. Dùng hào kim châm Bách hội, châm chếch lên, vê chuyển tiến kim, đến khi cảm giác tê tức lan đến khuỷu tay thì dừng. Đều lưu kim 30 phút. Các huyệt khác như Phong trì, Đại trù, Thái dương có thể chọn dùng. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Bách hội, Hành gian, chữa đau đỉnh đầu do can hoả. + Bách hội, Thông thiên, Dũng tuyền, chữa đau đỉnh đầu do thận hư. + Đau bên đầu Phương 1: Lấy huyệt Huyền chung, dùng hào kim vê chuyển tiến kim theo phép tả, lưu kim 15 phút. Phương 2: Lấy huyết Dũng tuyền, dùng ngải nhung cứu ba mồi. Phương 3: Lấy huyệt Đầu duy, Liệt khuyết, dùng hào kim châm huyệt Đầu duy trước, châm dưới da, chếch lên đỉnh đầu, đến khi có cảm giác trướng tức thì dừng, sau đó châm huyệt Liệt khuyết, châm chếch lên, lưu kim 30 phút. Hoặc châm thêm huyệt Ty trúc không. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Đầu duy, Khúc phát, Chi câu. Chữa đau một bên đầu có nhức mắt (thiên đầu thống). + Huyền lư, Hàm yếm. Chữa đau vùng tóc mai hai bên đầu. + Đau giữa phía trước đầu, lấy huyệt: Thượng tinh, Bách hội, Hợp cốc, Liệt khuyết. Các huyệt đều dùng hào kim vê chuyển tiến kim, theo phép tả, lưu kim 15 đến 20 phút. 11 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  13. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Thượng tinh, Tiền đỉnh. + Đau phía sau đầu, lấy huyệt: Phong trì, Ngoại quan, Côn lôn, Liệt khuyết. Cách châm như trên. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Hậu đỉnh, Thân mạch. + Đau quanh ụ mày, lấy các huyệt: Đầu duy, Tán trúc, Liệt khuyết, Thần đình, Ty trúc không. Cách châm như trên. b. Chữa theo nguyên nhân Cách chữa: Trước hết lấy các huyệt: Bách hội, Ấn đường, Hợp cốc. Dùng hào kim châm Bách hội, châm chếch ra phía sau, vê tiến kim 3 phân. Sau đó châm Ấn đường cho đến khi tê tức rõ rệt tại chỗ thì rút kim. Hợp cốc vê chuyển tiến kim theo phép tả, kết quả không tốt thì tiếp chứng lấy huyệt, nói chung lấy từ 2 đến 4 huyệt là vừa. Gia giảm: + Theo ngoại cảm đau đầu gia Phong trì, Liệt khuyết. + Nội thương đau đầu gia Túc tam lý. + Sốt cao gia Đại chuỳ, Khúc trì. + Váng đầu mất ngủ gia Thần môn, Tam âm giao. + Tiêu hóa kém gia Trung quản, Túc tam lý. + Quặn bụng, nôn mửa gia Nội quan. + Bụng ngực cứng đau gia Nội đình. + Đau quanh ụ mày gia Tán trúc thấu Ngư yêu. Giảng nghĩa của phương: Các huyệt nêu ở các phương trên như: Bách hội, Thần đình, Ấn đường, Đầu duy, Thượng tinh, Thái dương, Tán trúc, Ty trúc không đều là cách châm gần để khử phong ở đầu. Châm đường xa lấy Túc tam lý để bổ trung ích khí. Hợp cốc là huyệt chủ yếu để chữa bệnh vùng đầu mặt. Dương lăng tuyền, Huyền chung, Thái xung lợi can, đảm, thanh thấp nhiệt. Phong trì, Ngoại quan, Đại trữ để thanh phong tà ở đầu. Côn lôn, Liệt khuyết khử phong, thanh lạc. Dũng tuyền thanh thận nhiệt, giáng âm hỏa, phù hợp với chứng đau đầu do thần kinh. Gia Đại chuỳ, Khúc trì để thanh nhiệt, Thần môn để an thần, định chí, Tam âm giao bổ ích thận, Trung quản điều vị, Nội quan giáng nghịch chỉ nôn. Nội đình thông giáng vị khí, hòa trường, hóa trệ. Thán trúc thấu Ngư yêu chữa đau cục bộ. 12 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  14. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 5. Choáng váng Choáng váng, còn gọi là "Huyễn vận", "Huyền não", là bệnh nhân cảm thấy chóng mặt, hai mắt mờ tối như ngồi trên thuyền con bị chòng chành, mỗi lần đứng lên là lại đổ xuống, có thể kèm chứng quặn bụng nôn nao, thường gọi là tối mặt, hoa mắt. Bệnh này thường do khí huyết hư nhược gây ra (hội chứng thần kinh tiền đình). Cách chữa: Lấy huyệt Bách hội, Thái khê. Dùng ngải cứu, cứu hai huyệt Bách hội, Thái khê trước. Gia giảm: Nếu váng đầu, ngủ không yên, cứu Túc tam lý, Hợp cốc. Nếu buồn nôn châm thêm Trung quản, Nội quan, châm xong lại cứu. Nếu tâm phiền tim hồi hộp, châm thêm Thần môn. Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là an thần, kiện tỳ, tư thận(*). Bệnh này phần nhiều do khí huyết hư nhược, dương khí không thể đi lên. Bách hội khai thượng tiêu, thanh khiếu. Thái khê để tư thận âm. Túc tam lý ôn bổ tỳ, vị, tăng tiến việc ăn uống, làm cho khí huyệt được dồi dào, phối Hợp cốc để tăng thông suốt kinh khí, giúp cho đầu mắt được thanh, choáng váng tự trừ. Trung quản, Nội quan là hai huyệt nới giãn lồng ngực, giáng vị khí. Thần môn an thần, định chí có kết quả rất rõ rệt. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao • Bệnh này là "Rối loạn thần kinh tiền đình", nguyên nhân rất phức tạp, có một phương cho kết quả tốt, tỷ lệ khỏi bệnh cao, các huyệt như sau: Bách hội, phong trì, Can du (đều tả), Thận du, Nội quan, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Thái khê (đều bổ). (*) Tư là béo bổ, tư thận là bổ thận. 13 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  15. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 6. Mất ngủ Mất ngủ là trong đêm không ngủ yên, ngủ không say, khó ngủ, hoặc ngủ được nhưng dễ tỉnh, và không thể nào ngủ lại được, nghiêm trọng thì suốt cả đêm không thấy buồn ngủ, đồng thời hơi váng đầu, hồi hộp, trí nhớ giảm, chân tay mỏi mệt. Bệnh này phần lớn do lao tâm quá độ gây nên. Cách chữa: • Phương 1: Lấy huyệt Nội quan, Thần môn, Tam âm giao. Dùng hào kim vê chuyển tiến kim, thủ pháp bình bổ, bình tả, lưu kim 30 đến 50 phút. Ngoài ra, trước khi đi ngủ dùng mồi ngải nhỏ cứu Ẩn bạch, Chí âm, mỗi chỗ 3 mồi cũng có kết quả. Mỗi ngày chữa một lần, thường chữa 15 ngày. nếu không có kết quả lại châm tiếp. Giảng nghĩa của phương: Phương này lấy an thần, kiện tỳ làm chính. Thần môn an thần, định chí; Nội quan, hoãn giải cơn co thắt cơ hoành, ngực, kiêm có tác dụng hòa vị; Tam âm giao có tác dụng diều tỷ khí. Cơ năng tỳ, vị kiện toàn khỏe mạnh tức tâm huyết được đầy đủ, thần có thể yên. • Phương 2: lấy huyệt: An miên (An miên 1, An miên 2, luân lưu sử dụng) và Túc tam lý. Chập tối trước khi đi ngủ thì châm. Dùng cách vê nhè nhẹ, lưu kim 15 đến 30 phút, giúp gây ngủ nhanh. 14 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  16. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 7. Say nắng Say nắng phần nhiều phát sinh do lao động lâu hoặc đi bộ đường dài dưới ánh nắng mùa hạ. Triệu chứng chung: Đầu tiên thấy đau đầu, choáng váng, chân tay rã rời, nôn mửa, quặn bụng, tiếp đến dột nhiên té ngã, hàm răng cắn chặt, sắc mặt trắng bợt. Nếu bị say nắng mà không kịp thời cấp cứu, có thể chết. Nên kết hợp Đông, Tây y để xử trí. Cách chữa: Trước hết cần phải chuyển bệnh nhân đến chỗ có bóng mát, thoáng gió, đồng thời châm cứu các huyệt: Hợp cốc, Nội quan, Túc tam lý, Nhân trung. Trước hết lấy móng tay bấm mạnh Nhân trung, rồi châm Hợp cốc, Nội quan, Túc tam lý, trước dùng tả pháp, sau dùng bổ pháp lưu kim 10 đến 15 phút. Gia giảm: Sốt cao gia Khúc trì, Thập tuyên, hoặc dùng 12 Tỉnh huyệt chích máu. Nếu có co rúm chân, chích ra máu ở Ủy trung, Khúc trạch. Tâm phiền hồi hộp thì châm thêm Thông lý. Giảng nghĩa của phương: Phương này lấy thanh thử, tỉnh thần làm chính. Hợp cốc thoái nhiệt, giải biểu. Nội quan thanh tâm, an thần. Túc tam lý là huyệt chủ yếu lưu điều trung khí, thanh hòa(*) trường, vị. Nhân trung khai thượng tiêu, thanh khiếu(**) để thanh thần chí. Khúc trì tả nhiệt. Thập tuyên, Thập nhị (12) Tỉnh huyệt đều có thể dụng tuyên khiếu khai bế, sơ dương khí để thanh thử tà(***). Ủy trung, Khúc trạch) chích máu để tả nhiệt ở huyết phần. Thông lý ninh tâm, an thần. (*) Thanh hòa: Làm mát và êm. (**) Thanh khiếu: Làm mát những cửa chủ yếu tạng phủ. (***) Thanh thử tà: Làm mát cái tà nóng nực. 15 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  17. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 8. Hôn mê Hôn mê là trạng thái bệnh đã nghiêm trọng, không những mất hẳn tri giác mà có biểu hiện ngủ mê mệt rất sâu, dùng các loại kim châm đều không có phản ứng. Nguyên nhân của hôn mê rất nhiều: Bệnh ở não, ngộ độc thuốc, sốt cao và một số bệnh nặng đều dẫn đến hôn mê. Đông y cho rằng hôn mê thường do: Khí, huyết, đàm, thực, thử nhiệt gây ra, khí cơ đột nhiên nghịch loạn. Nếu khí hư bất túc, thì khí hãm không thể đi, thanh dương không thể thăng tán, do đó cũng dễ đột nhiên gây ra hôn mê. Trên lâm sàng thường chia ra làm hai loại: Thực chứng và hư chứng. Ngoài việc tiến hành chữa theo nguyên nhân ra, cần phải hết sức nhanh chóng làm người bệnh tỉnh lại và giảm nhẹ chứng trạng. Một số bệnh có chứng hôn mê có thể kết hợp phương dưới mà chữa. Khi cần thiết phải kết hợp Đông, Tây y để cứu chữa. a. Thực chứng Đột nhiên quay đơ, thần thức không rõ ràng, hàm răng cắn chặt, chân tay co rúm, mình mẩy phát sốt hoặc không sốt. Cách chữa: Lấy huyệt Nhân trung, Nội quan, Dũng tuyền. Trước hết lấy kim to đâm vào Nhân trung, dùng hào kim châm vào huyệt Nội quan, Dũng tuyền để cấp cứu lại. Nếu huyết áp tụt xuống thấp thì cứu Bách hội, châm Thái khê thường làm cho huyết áp trở lại bình thường và có thể duy trì được một vài giờ, điều này rất có ý nghĩa cứu nạn. Gia giảm: + Đờm nhiều, gia Phong long. + Sốt cao, gia Đại chuỳ, Thập tuyên. + Co quắp, gia Tứ quan (cả hai Hợp cốc, hai Thái xung gọi là tứ quan). Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là thanh não, tỉnh thần. Châm Nhân trung để tỉnh thần, thần thức tỉnh lại thì bệnh cũng giảm nhẹ. Nội quan là Lạc huyệt củ tâm bào lạc, cũng để thanh tâm, an thần. Dũng tuyền tư thủy giáng nghịch khí. Phong long trừ đờm, đờm mất thì khí cơ thêm thông suốt, thần được thanh. Đại chùy tiết nhiệt. Thập tuyên thông khí 12 kinh và có tác dụng tỉnh thần tiết nhiệt, nhiệt mất thì thần an. Gia Tứ quan để chữa co quắp. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Chích Nhĩ tiêm nặn máu để giảm đạm huyết, chống hôn mê gan. + Tả Suất cốc, để giảm ngộ độc axêtôn do say rượu. b. Hư chứng Đột nhiên quay đơ, thần thức không rõ ràng, sắc mặt trắng bợt, mồ hôi vã ra, bàn tay xòe ra, miệng há, đái dầm, chân tay mát lạnh, thở ra yếu. 16 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  18. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU Cách chữa: Lấy các huyệt Khí hải, Thần khuyết, Túc tam lý, Bách hội. Bốn huyệt trên đều dùng điếu ngải cứu, hoặc cứu cách gừng từ 5 đến 15 phút. Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là hồi dương cố thoát. Cứu Khí hải, Thần khuyết để hồi dương, cứu Bách hội để nâng dương khí lên, cứu Túc tam lý để ôn bổ tỳ vị, làm cho hồi dương, tứ chi ấm áp, dứt mồ hôi. 17 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  19. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 9. Choáng (hưu khắc) Choáng thường do các bệnh nghiêm trọng hoặc ngoại thương gây ra, chủ yếu là sắc mặt trắng nhợt, tay chân lạnh, mồ hôi lạnh nhớt như dầu, chân tay mềm yếu không có khí lực, đau thắt ngực, váng đầu, thần thức tỉnh táo hoặc mơ hồ, huyết áp tụt. Cách chữa: Lấy huyệt Nhân trung, Nội quan, Bách hội, Tố liêu. Trước hết châm Nhân trung mấy lần (có cách thời gian), nếu hiệu quả không tốt, gia thêm Nội quan. Huyệt Bách hội lấy kim ba cạnh đâm nhẹ 2 đến 3 phân, nếu huyết áp không lên, dùng huyệt Tố liêu làm thủ pháp vừa và mạnh. Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là hồi dương, tỉnh thần. Dùng Nhân trung để tỉnh thần. Nội quan, Tố liêu để hồi dương, nâng huyết áp. Bách hội khai thượng tiêu, thanh khiếu, thanh đầu mắt. 18 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  20. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 10. Trúng gió Trúng gió cũng là "Tốt trúng", phần nhiều là người già và người béo hay mắc bệnh này. Thường thường do tình cảm không thoải mái dẫn đến can dương thiên vượng(*), hoặc do uống rượu nhiều sinh đờm, hóa nhiệt, do thân thể gầy yếu hoặc cảm thụ phong hàn gây ra. Khi mắc bệnh, đột nhiên té ngã, hôn mê không biết gì, kèm theo có các chứng: Miệng, mắt méo lệnh, bán thân bất toại. Châm cứu có tác dụng cấp cứu. Khi cần thiết phải kết hợp Đông, Tây y để xử trí. Căn cứ vào nguyên nhân và cơ thể chế bệnh khác nhau, có thể chia ra hai loại: Bế chứng và thoát chứng. a. Bế chứng (thực chứng) Phần lớn do khí hỏa xung ngệich, đàm trọc tỏa thịnh, chứng sẽ thấy là: Hai mắt trợn ngược, hàm răng cắn chặt, hai tay nắm rất chắc, trong họng có tiếng đờm như kéo cưa, sắc mặt đỏ, tiếng thở hít to, đại tiểu tiện bí. Cách chữa: Lấy huyệt Nhân trung, Thập tuyên, Hợp cốc, Bách hội. Trước hết lấy kim ba cạnh chích máu Nhân trung, Thập tuyền; dùng hào kim châm huyệt Bách hội và Hợp cốc, đều dùng tả pháp, lưu kim 10 đến 15 phút. Gia giảm: + Đờm nhiều, gia Phong long, Xích trạch. + Miệng mắt méo lệch, gia Địa thương, Giáp xa, Hạ quan. + Nóng nhiều, gia Đại chuỳ, Khúc trì. + Thần chí mơ màng, gia Thần môn. + Tứ chi co rúm, gia Kiên ngung, Dương lăng tuyền. + Bán thân bất toại, gia Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Ủy trung. Giảng nghĩa của phương: Phương này để bình can(*), dập tắt phong, khai khiếu, tiết nhiệt. Cơ chế bệnh bế chứng là do âm dương bế tắc, nghịch loạn, lấy Thập tuyên để tuyên khiếu khai bế(**). Hợp cốc thì sơ điều khí âm, dương. Bách hội là chỗ hội của chư dương, Nhân trung điều đốc mạch, do đó đều có tác dụng thanh hỏa, tiết nhiệt của mọi thứ dương khí. Gia Phong long, Xích trạch để thanh nhiệt, trục đờm. Địa thương, Giáp xa, Hạ quan điều kinh khí ở mặt. Đại chuỳ, Khúc trid để tiết nhiệt, Thần môn tiết nhiệt, tỉnh thần chí. Kiên ngung, Dương lăng tuyền để lưu khí huyết, thông kinh lạc. Hoàn khiêu, Huyền chung, Ủy trung có tác dụng thư gân, hoạt huyết thông lạc. b. Thoát chứng (hư chứng) Do chân khí suy yếu, nguyên dương bạo thoát, nên miệng há, mắt nhắm, hai tay xoè, đái dầm, chân tay lạnh, hít thở yếu, hoặc trên người ra những giọt mồ hôi to. (*) Can dương thiên vượng: Nhiệt ở gan có xu hướng tăng lên. (*) Bình can: Dẹp khí ở can nghịch loạn. (**) Tuyên khiếu khai bế: Thông cửa chủ yếu của tạng phủ, mở chỗ bị tắc. 19 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2