intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cẩm nang phối trộn TMR cho bò sữa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cẩm nang “Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa” do Trung tâm Khuyến nông TP. Hồ Chí Minh phối hợp với Trung tâm Kiểm định giống cây trồng – vật nuôi biên soạn. Nội dung cuốn sách trình bày về những vấn đề mấu chốt về khẩu phần thức ăn hợp lý trong chăn nuôi bò sữa để giúp người chăn nuôi áp dụng góp phần nâng cao hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu của nhà thu mua về chất lượng sữa. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cẩm nang phối trộn TMR cho bò sữa

  1. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG ******** CẨM NANG ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA - NĂM 2015 -
  2. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG ******** Cẩm nang ỨNG DỤNG TMR CHO CHĂN NUÔI BÒ SỮA NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
  3. Phần 3. Nuôi bò sữa theo khẩu phần phối trộn hỗn hợp tổng số (TMR)....................................................36 MỤC LỤC 1. Một số phương thức cho bò ăn............................36 1.1 Cho ăn riêng từng loại thực liệu.................36 Lời mở đầu...................................................................4 1.2 Cho ăn theo khẩu phần phối trộn hỗn hợp tổng Phần 1. Đặc điểm bộ máy tiêu hóa của bò sữa.........7 số (TMR).....................................................................37 Phần 2. Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi bò 2. Một số khẩu phần thức ăn TMR khuyến cáo sử sữa..........................................................................11 dụng............................................................................41 1. Nhu cầu dinh dưỡng..............................................11 2.1 Khẩu phần thức ăn TMR đang áp dụng thành 1.1 Chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng.......11 công tại Trại Trình diễn và Thực nghiệm bò sữa công nghệ cao – Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây 1.2 Chất dinh dưỡng cung cấp đạm..................13 trồng – vật nuôi...........................................................42 1.3 Chất dinh dưỡng cung cấp béo...................14 2.2 Một số khẩu phần thức ăn TMR cho bò sữa 1.4 Chất dinh dưỡng cung cấp khoáng.............14 khuyến cáo sử dụng trên các nông hộ.........................46 1.5 Chất dinh dưỡng cung cấp vitamin.............15 2.3 Một số khẩu phần dành cho bò tơ...............48 1.6 Nhu cầu nước uống.....................................15 3. Phương pháp phối trộn thức ăn TMR và thời điểm 2. Thức ăn chăn nuôi bò sữa....................................16 cho ăn..........................................................................49 4. Cách thay thế các thực liệu trong khẩu phần thức 2.1 Thức ăn thô.................................................16 ăn................................................................................55 2.2 Thức ăn củ quả............................................22 Phần 4. Một số quy trình chế biến thức ăn chăn 2.3 Thức ăn tinh................................................23 nuôi.............................................................................57 2.4 Phụ phế phẩm trong công nghiệp chế biến.24 Một số địa chỉ cần liên hệ.........................................63 2.5 Thức ăn bổ sung..........................................27 Tài liệu tham khảo....................................................64 2 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU bò ăn của nông hộ thường tách riêng từng loại thức ăn (cỏ, cám, hèm bia, xác mì,…), làm cho môi trường dạ cỏ thay đổi theo loại thức ăn khác nhau ăn vào, ảnh hưởng Trong những năm gần đây, chăn nuôi bò sữa ở đến hoạt động của hệ vi sinh vật dạ cỏ, nếu mỗi lần cung TP. Hồ Chí Minh phát triển khá mạnh, góp phần đáng kể cấp thức ăn gây xáo trộn môi trường dạ cỏ sẽ ảnh hưởng trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo ngay đến kết quả tiêu hóa. việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nông thôn ngoại thành; nhiều hộ đã tích lũy tăng quy mô nuôi trở Tạo môi trường dạ cỏ luôn ổn định, góp phần tăng thành doanh nghiệp, trang trại nuôi bò sữa. Tính đến sinh khối hệ vi sinh vật để chuyển hóa hiệu quả nhất thời điểm 01/10/2015, tổng đàn bò sữa tại TP. Hồ Chí thức ăn thành sữa, nâng cao khả năng sinh sản, giảm Minh đạt 101.134 con, trong đó đàn cái vắt sữa là thiểu bệnh tật thông qua việc sử dụng khẩu phần thức ăn 49.530 con, năng suất sữa bình quân đạt 5.657 phối trộn hỗn hợp tổng số (TMR) trong chăn nuôi bò kg/con/năm (16,07 kg/con/ngày). sữa, mà nhiều nước có nền chăn nuôi bò sữa tiên tiến đã ứng dụng. Do ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, người chăn nuôi Nhằm hỗ trợ kiến thức cho người chăn nuôi, qua chưa chủ động được nguồn cung cấp thức ăn thô xanh kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi giới thiệu đến bạn đọc cho bò sữa, và để khai thác được nhiều sữa, các hộ chăn Cẩm nang “Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa” do nuôi có xu hướng “bồi bổ” cho bò như tăng nhiều thức Trung tâm Khuyến nông TP. Hồ Chí Minh phối hợp với ăn tinh (cám hỗn hợp, hèm bia, xác mì,…), giảm thức ăn Trung tâm Kiểm định giống cây trồng – vật nuôi biên thô xanh hoặc thêm thức ăn tinh để bù vào lượng thức ăn soạn. Nội dung cuốn sách trình bày về những vấn đề thô bị thiếu hụt nên dẫn đến mất cân đối dinh dưỡng mấu chốt về khẩu phần thức ăn hợp lý trong chăn nuôi trong khẩu phần. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến bò sữa để giúp người chăn nuôi áp dụng góp phần nâng quá trình lên men ở dạ cỏ, từ đó ảnh hưởng đến năng cao hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu của nhà thu suất, chất lượng sữa và kèm theo là hàng loạt bệnh do sự mua về chất lượng sữa. Chúng tôi hy vọng quyển cẩm mất cân đối dinh dưỡng (tiêu chảy, chướng hơi,…), suy nang này sẽ giúp ích cho những bạn đọc muốn gắn bó giảm khả năng sinh sản (chậm động dục, khó thụ thai, với nghề chăn nuôi bò sữa có được những kiến thức cơ tăng khoảng cách lứa đẻ,…). Ngoài ra, tập quán khi cho bản để đi đến thành công trong chăn nuôi. 4 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 5
  5. Trong quá trình biên soạn sẽ không tránh khỏi PHẦN 1 những thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TIÊU HÓA góp của Quý bạn đọc để chất lượng cẩm nang ngày càng tốt hơn. CỦA BÒ SỮA Chúc bạn đọc thành công. Bò là gia súc nhai lại nên cơ quan tiêu hóa có cấu tạo đặc biệt: TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - Miệng: chức năng lấy thức ăn, tiết nước bọt và nhai lại. - Dạ dày bò: được chia làm 4 túi gồm dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế. Trong đó, dạ cỏ và dạ tổ ong là thùng lên men lớn, chứa rất nhiều vi sinh vật cộng sinh tiêu hóa chất xơ; dạ lá sách giúp hấp thu và lọc thức ăn; dạ múi khế giúp tiêu hóa thức ăn bằng dịch vị giống như ở gia súc dạ dày đơn. Khi bò ăn, thức ăn được nhai và thấm nước bọt rồi nuốt xuống dạ cỏ. Khoảng 20 – 30 phút sau khi ăn, bò bắt đầu quá trình nhai lại. Đó là quá trình thức ăn được ợ từ dạ cỏ lên miệng và tại đây, trong vòng một phút, thức ăn được nhai nghiền mịn, trộn lẫn với nước bọt và được nuốt trở lại. Nhờ nhai lại, tất cả các loại thức ăn thô đều được nghiền nhỏ, mịn. Cùng với sự phân giải vi sinh vật trong thời gian thức ăn lưu lại ở dạ cỏ, độ bền của thành tế bào các loại thức ăn bị giảm và phá hủy, các thành phần dinh dưỡng được giải phóng dần, các phần thức ăn chìm sâu dần xuống phần dưới túi bụng dạ cỏ. 6 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 7
  6. Và từ đây, thức ăn được đẩy tới dạ tổ ong và sau đó tới Thông thường, khoảng 65% nguồn dưỡng chất lỗ thông giữa dạ tổ ong và dạ lá sách. Quá trình tiêu hóa cung cấp cho bò sữa từ sự chuyển hóa các chất do quá diễn ra như vậy, làm vơi dần lượng chất chứa trong dạ cỏ trình lên men thức ăn và sinh khối từ xác của hệ vi sinh và bò sữa lại tiếp nhận những thức ăn mới. Khi tới dạ vật trong dạ cỏ, phần thức ăn còn lại sẽ được tiêu hóa bởi múi khế, thức ăn được tiêu hóa như ở động vật dạ dày chính men tiêu hóa của bò ở dạ múi khế và trong ruột đơn. non. Với sự đa dạng về chủng loài vi sinh vật, phát triển Như vậy, tổng thời gian bò sữa nhai lại trong một nhanh chóng về sinh khối sẽ cung ứng nguồn dưỡng ngày đêm dài hay ngắn tùy thuộc vào loại thức ăn trong chất có phẩm chất cao cho bò để sản xuất sữa có giá trị khẩu phần. Thông thường, bò sử dụng khoảng 35 – 40% về dinh dưỡng cao cấp dễ tiêu cho con người. Mỗi loài thời gian trong ngày để nhai lại (ợ thức ăn rồi nhai lại). vi sinh vật sẽ phân giải và sử dụng một số chất chuyên Ngoài ra, để bò sữa nhai lại được tốt, cần bảo đảm cho biệt trong nguồn thức ăn của bò, trong một môi trường, chúng ở trong trạng thái hoàn toàn yên tĩnh. Bất kỳ một độ pH ổn định sẽ tạo ra nguồn sinh khối vi sinh vật tối hành động gây xáo trộn nào đều có thể làm gián đoạn ưu cho bò. Tuy nhiên, trong một số trường hợp môi quá trình nhai lại và ảnh hưởng không tốt đến quá trình trường dạ cỏ có thể thay đổi làm ảnh hưởng rất lớn đến tiêu hóa thức ăn. sự lên men thức ăn trong dạ cỏ. Các nguyên nhân chủ yếu là: - Ruột: tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. - Tỷ lệ thức ăn tinh thô không phù hợp. Dạ lá sách Dạ cỏ - Đặc điểm của nguồn thức ăn thô. Ruột Miệng - Phương pháp cho ăn không thích hợp. non Thực quản - Đặc điểm của những thức ăn bổ sung nhất là thức ăn cung đạm. Dạ múi khế Dạ tổ ong - Sự thiếu hay thừa một số khoáng chất cũng làm pH dạ cỏ tăng hoặc giảm. Hình 1: Sơ lược bộ máy tiêu hóa bò sữa (Nguồn: Lê Đăng Đảnh, 2007) 8 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 9
  7. Như vậy, tạo môi trường dạ cỏ thích hợp cho hệ vi PHẦN 2 sinh vật dạ cỏ tồn tại, hoạt động và phát triển là điểm NHU CẦU DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN mấu chốt để nâng cao hiệu quả tiêu hóa thức ăn. CHĂN NUÔI BÒ SỮA 1. Nhu cầu dinh dưỡng Thông thường, chi phí thức ăn trong chăn nuôi bò sữa chiếm 30 – 40% /tổng chi phí. Do đó, khẩu phần ăn của bò phải đảm bảo được ổn định cả về chất lượng và chủng loại thức ăn để mang lại hiệu quả sản xuất tối đa. Thành phần thức ăn nuôi dưỡng bò sữa bao gồm các chất dinh dưỡng sau: 1.1 Chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng: Năng lượng rất cần thiết cho các hoạt động của cơ thể, trong đó chất xơ, chất bột đường và chất béo là những chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng chính cho bò sữa. Trong trường hợp thức ăn cung cấp không đủ năng lượng cho bò, chúng phải huy động năng lượng dự trữ trong cơ thể dẫn đến sụt cân. Vì vậy, người chăn nuôi Hình 2: Khả năng tiêu hóa ở dạ cỏ phải chú ý cung cấp đủ năng lượng cần thiết cho đàn bò. (Nguồn: Lê Đăng Đảnh, 2007) 1.1.1 Chất xơ Bò sữa tiêu hóa chủ yếu nhờ vào hệ vi sinh vật của dạ cỏ lên men để tạo thành các acid béo bay hơi. Các acid béo này được sử dụng để chuyển hóa thành năng lượng cho bò. Ngoài ra, nó còn sử dụng để tổng hợp nên 10 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 11
  8. mỡ của cơ thể và di chuyển đến tuyến vú để tổng hợp ngoài ra còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho hệ vi thành mỡ sữa, đường sữa và đạm sữa. Chất xơ còn giúp sinh vật dạ cỏ phát triển. cho dạ dày, ruột nhu động. Như vậy, chất xơ ngoài ý Thiếu hoặc thừa chất bột đường đều làm rối loạn nghĩa là chất dinh dưỡng, còn cần thiết để đảm bảo độ hoạt động sống của hệ vi sinh vật dạ cỏ, làm rối loạn quá choán của dạ dày. Hàm lượng chất xơ thích hợp cho bò trình tiêu hóa thức ăn, sự đồng hóa và hấp thu các chất sữa là 16 - 25% vật chất khô trong khẩu phần. Trường dinh dưỡng khác. Cụ thể là khi cho bò ăn khẩu phần dư hợp hàm lượng chất xơ trong khẩu phần quá thấp (dưới thừa chất bột đường, sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa, giảm 13%) sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa và giảm tỷ lệ mỡ trong khả năng tiêu hóa chất xơ, làm tăng lượng acid lactic sữa. Ngược lại, khi hàm lượng chất xơ trong khẩu phần thấm vào máu gây độc, là một trong những nguyên nhân quá cao sẽ làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, giảm gây bệnh đau móng, què chân ở bò sữa. Ngược lại, khi giá trị năng lượng/kg chất khô khẩu phần, giảm khả cho bò sữa ăn thiếu chất bột đường thì khẩu phần thiếu năng tiêu hóa ở dạ cỏ và giảm tỷ lệ mỡ trong sữa. năng lượng, giảm sản lượng sữa. Các loại thức ăn cung cấp chất xơ chủ yếu là các 1.1.3 Chất béo loại cỏ, rơm, phụ phế phẩm nông nghiệp. Chất béo được sử dụng trong khẩu phần để làm 1.1.2 Chất bột đường tăng năng lượng thức ăn của khẩu phần nhất là cho bò Chất bột đường rất quan trọng trong trao đổi chất sữa ở giai đoạn đầu của thời kỳ tiết sữa. Ở giai đoạn này và cân bằng năng lượng. Gồm 2 thành phần chính là tinh năng lượng thu được từ thức ăn thường thấp hơn năng bột và đường (tinh bột có nhiều trong hạt ngũ cốc, khoai lượng bò cần để cho sản phẩm vì vậy bò thường bị giảm tây, khoai lang, khoai mì; còn đường có nhiều trong trọng lượng. ngọn mía, rỉ mật đường,…). 1.2 Chất dinh dưỡng cung cấp đạm - Tinh bột khi vào dạ cỏ phần lớn được vi sinh vật Chất đạm rất cần thiết cho cơ thể bò. Nó là thành dạ cỏ lên men phân giải thành các đường đơn và được phần quan trọng tạo nên cơ bắp, nuôi thai và tạo đạm hấp thu để cung cấp năng lượng. trong sữa. Nhu cầu đạm trên bò sữa phụ thuộc vào năng - Đường và các sản phẩm phân giải tinh bột là suất sữa. Năng suất sữa cao thì nhu cầu đạm cũng cao, nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng cho bò sữa, khi thiếu đạm trong khẩu phần thì bò biếng ăn, lông xù, 12 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 13
  9. giảm sản lượng sữa, đường cong tiết sữa không đạt đỉnh Thiếu chất khoáng bò sẽ còi cọc, chậm lớn. Nếu cao, giảm trọng lượng ở giai đoạn đầu của chu kỳ sữa, trong giai đoạn nuôi con, thiếu khoáng bò sẽ tự tiêu hao ảnh hưởng đến lên giống và tỷ lệ đậu thai, giảm sức đề khoáng trong cơ thể, sinh ra tình trạng mềm xương và kháng đối với bệnh tật, bê sinh ra có trọng lượng thấp,… nhiều chứng bệnh khác, đặc biệt là các chứng bại liệt Những thức ăn giàu đạm là cỏ non, cỏ họ đậu, dây trước và sau khi sinh. Có thể bổ sung khoáng cho bò sữa đậu phộng, khô dầu đậu phộng, khô dầu đậu nành, bột bằng các loại bột xương, bột sò và các loại premix. Biện cá, hèm bia, urê... pháp bổ sung có hiệu quả nhất là bổ sung khoáng dưới 1.3 Chất dinh dưỡng cung cấp chất béo dạng đá liếm. Nhu cầu về chất béo ở bò không cao. Chất béo có 1.5 Chất dinh dưỡng cung cấp vitamin thể được sử dụng để cung cấp năng lượng, đặc biệt là Tuy nhu cầu vitamin của bò thấp nhưng nếu thiếu trong giai đoạn đầu của chu kỳ tiết sữa, khi mà năng thì quá trình trao đổi chất sẽ ngưng trệ và bò không phát lượng trong khẩu phần phải cao để cung cấp đầy đủ cho triển được. Thông thường, bò rất cần các vitamin A, B, bò. D. Các vitamin khác thì hệ vi sinh vật dạ cỏ có thể tổng Thông thường, chất béo có nhiều trong các loại hợp được, đủ cho nhu cầu của bò. hạt và các loại khô dầu (khô dầu dừa, khô dầu bông - Vitamin A, B rất cần thiết để duy trì sức khỏe và vải,…). cho sữa. Nó có nhiều trong cỏ xanh, cỏ ủ chua, bắp 1.4 Chất dinh dưỡng cung cấp chất khoáng hạt,…. Chất khoáng cần cho việc tạo xương, nuôi thai và - Vitamin D có nhiều trong các loại thức ăn ủ tạo ra các khoáng chất trong sữa. Nhu cầu chất khoáng chua, cỏ khô, xác đậu, hèm bia. Khi bò nuôi nhốt, không ở bò sữa rất cao, một phần phải cung cấp từ thức ăn, một được tắm nắng sẽ bị thiếu viatamin D, làm ảnh hưởng phần phải được bổ sung thêm vì trong thức ăn không đủ đến sự hấp thu canxi. hoặc không cân đối. Thức ăn của bò chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật, cho nên nếu vùng nào thừa hay thiếu 1.6 Nhu cầu nước uống chất khoáng trong đất sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu hay Bò cần nước cho các chức năng hoạt động cơ thể, thừa chất khoáng trong thức ăn và bò nuôi ở vùng đó sản xuất sữa, điều hòa thân nhiệt. Lượng nước uống phụ cũng bị thiếu hay thừa chất khoáng. thuộc vào khối lượng cơ thể, năng suất sữa, nhiệt độ môi 14 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 15
  10. trường, loại thức ăn và khẩu phần ăn, đặc biệt bò sữa cần mới có thể đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cơ nước cho quá trình sản xuất sữa. Hàng ngày bò cần một thể). Đây là thức ăn chủ yếu của bò, hàm lượng chất xơ lượng nước khá lớn bằng khoảng 1/10 trọng lượng cơ thô trong loại thức ăn này lớn hơn 18%. Thành phần chủ thể. Thiếu nước là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng yếu của thức ăn thô là chất xơ. Ngoài ra, trong thức ăn suất sữa. Tốt nhất là luôn có đủ nước sạch cho bò sữa thô cũng có chứa một ít tinh bột, các chất đường dễ tan uống suốt ngày đêm. và một lượng đáng kể đạm thô, muối khoáng và các Nước uống cho bò phải đảm bảo được 4 yêu cầu vitamin. Hàm lượng đường dễ tan ở thân cao hơn ở lá và sau: khi cây ở giai đoạn ra hoa thì hàm lượng đường đạt cao nhất. Ngược lại, hàm lượng đạm tổng số sẽ giảm đi theo + Tự do (thỏa mãn theo nhu cầu): trong máng mức độ trưởng thành của cây. uống phải luôn có sẵn nước cho bò uống tự do. Thức ăn thô làm đầy dạ cỏ đảm bảo sự hoạt động + Sạch: không có thức ăn thừa, nhiễm phân, nước bình thường chức năng dạ cỏ, làm tăng tỷ lệ béo trong tiểu và rêu. sữa. Các loại thức ăn thô gồm: thức ăn thô xanh, thức ăn + Ngon: không mùi, không vị, mát. thô khô, thức ăn củ quả, phụ phẩm công nghiệp,… + Lành: không có nguy cơ gây bệnh do ký sinh (1) Thức ăn thô xanh: bò cần thức ăn thô xanh cho trùng, kim loại nặng,… nhai lại, cung cấp cơ chất cho vi sinh vật dạ cỏ và cho tiêu hóa ở dạ cỏ. Thức ăn thô xanh bao gồm các loại cỏ, 2. Thức ăn chăn nuôi bò sữa thân lá cây còn xanh (ngọn mía, thân cây bắp, ngọn lá Bò sữa là động vật nhai lại, có dạ dày bốn túi, có khoai mì,…). Đặc điểm chung của các loại thức ăn thô khả năng tiêu hóa và sử dụng nhiều loại thức ăn khác xanh là chứa nhiều nước (60 - 85%), dễ tiêu hóa, các nhau. Thức ăn của bò sữa được chia làm 3 nhóm chính chất dinh dưỡng có tỷ lệ khá cân đối, có tính ngon miệng sau: và bò thích ăn, chứa nhiều đạm và vitamin có chất lượng 2.1 Thức ăn thô: cao, đôi khi có chứa những chất kích thích sinh trưởng, sinh sản và khả năng tiết sữa,… Là loại thức ăn có khối lượng lớn nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng có trong 1 kg thức ăn thấp (có - Cỏ tự nhiên và cỏ trồng: nghĩa bò phải tiêu thụ một lượng lớn loại thức ăn này + Cỏ tự nhiên là hỗn hợp các loại cỏ hòa thảo mọc 16 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 17
  11. trên các gò, bãi, bờ đê, bờ ruộng, trong vườn cây,… khoảng 30 - 35 kg cỏ (10 – 12% thể trọng). Trong điều Thành phần dinh dưỡng của cỏ tự nhiên biến động rất kiện trồng cỏ thâm canh ở nước ta, mỗi hecta cỏ trồng có lớn và tùy thuộc vào mùa vụ trong năm, nơi cỏ mọc, giai thể đủ cung cấp thức ăn xanh cho 10 con bò sữa. đoạn phát triển của cỏ (cỏ non hay cỏ già) và thành phần - Ngọn mía: Có thể cho bò ăn tươi hoặc ủ cho ăn các loại cỏ có trong thảm cỏ. dần. + Cỏ trồng bao gồm: cỏ voi, VA06, stylo, ruzi, Đây là phần ngọn thải ra ngay sau khi thu hoạch mulato, cỏ sả,… Trồng cỏ để đảm bảo nhu cầu có nguồn thân cây mía làm đường. Thông thường, ngọn mía thức ăn thô xanh chất lượng và ổn định quanh năm. chiếm khoảng 30% của cả cây (lá ở ngọn mía chiếm Trong đó, cỏ voi hoặc cỏ VA06 nên thu hoạch vào thời 10%). Như vậy, với năng suất mía bình quân 45 - 50 điểm 40 – 45 ngày tuổi, số lượng đốt cỏ từ 5 – 6 lóng, lá tấn/ha thì mỗi ha thải ra khoảng 12 tấn ngọn mía và số cỏ từ 7 – 9 lá, lá đầu tiên từ gốc vẫn còn màu xanh; cỏ ngọn mía của mỗi ha có thể nuôi 5 - 6 con bò trên 3 ruzi thu hoạch ở độ tuổi từ 45 – 50 ngày tuổi, số lượng tháng tuổi (mỗi con bò ăn 25 kg ngọn mía/ngày). đốt cỏ từ 3 – 4 lóng, lá cỏ từ 4 – 6 lá, không có bất kỳ một lá nào ngã màu vàng; cỏ sả thu hoạch lúc 30 – 35 Ngọn mía cho bò ăn tốt nhất là ngay sau khi thu ngày tuổi. hoạch. Mặc dù ngọn mía có hàm lượng đường và xơ cao, nhưng lại nghèo các thành phần dinh dưỡng khác, Cỏ tươi cần chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần. Khi do đó chỉ nên sử dụng ngọn mía như là một loại thức ăn có đủ cỏ nên cho bò ăn tự do. Sử dụng cỏ tự nhiên cần để bổ sung đường mà không nên thay thế hoàn toàn cỏ lưu ý tránh cho bò bị rối loạn tiêu hóa hoặc ngộ độc bằng xanh trong một thời gian dài. Ngọn mía chặt nhỏ, ủ xanh cách: sau khi thu cắt về phải rửa sạch để loại bỏ bụi, các với hỗn hợp urê - rỉ mật bò rất thích ăn, đây là nguồn hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu,… Đối với cỏ còn non thức ăn dự trữ cho bò rất tốt vào vụ đông xuân. hoặc thu cắt ngay sau khi trời mưa, cần phải phơi héo (một nắng) để giảm lượng nước gia tăng hàm lượng vật - Vỏ và đọt dứa: Vỏ và đọt dứa chứa nhiều đường chất khô trong cỏ, đề phòng bò bị chướng bụng, đầy hơi, nhưng thiếu đạm và xơ. Chính vì vậy, không nên sử đồng thời tăng lượng thức ăn ăn vào. dụng vỏ và đọt dứa thay thế hoàn toàn thức ăn xanh. Mặt khác, trong vỏ dứa chứa nhiều men bromelin nên khi Lượng cỏ cho bò ăn thay đổi tùy theo từng đối cho thú ăn nhiều sẽ bị rát lưỡi. tượng. Trung bình mỗi ngày có thể cho một con bò ăn 18 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 19
  12. - Thân cây bắp (gồm cả trái): tùy theo giống bắp, Cỏ tươi non được phơi sấy khô nhanh có giá trị dinh mùa vụ và kỹ thuật canh tác (đủ nước tưới hay không), dưỡng cao hơn cỏ già quá lứa, cỏ khô từ cỏ họ đậu có có thể thu hoạch lúc 75 – 80 ngày tuổi (làm thức ăn hàm lượng đạm và khoáng (đa lượng và vi lượng) cao tươi), mỗi cây có ít nhất một trái, trọng lượng trái/cây hơn từ cỏ hòa thảo. đạt > 35%, trái bắp chín sáp, hạt đồng đều, lá khô tối đa Đây là phương pháp bảo quản thức ăn dễ thực trên một cây là 3 lá (tính từ gốc lên), các cây phải đạt sự hiện, cho phép ta dự trữ thức ăn với khối lượng lớn để đồng đều. Đối với bắp sử dụng ủ chua nên thu hoạch bắp dùng vào những thời điểm khan hiếm thức ăn. Tuy chín sáp ở thời điểm 85 – 90 ngày tuổi. nhiên, giá trị dinh dưỡng của cỏ khô luôn thấp hơn thức - Ngọn lá khoai mì: Giàu đạm (18 – 20% vật chất ăn ủ chua. khô) nhưng lại chứa độc tố xyanoglucozit làm thú chậm - Cỏ khô Alfalfa: Được nhập khẩu với giá rất đắt, lớn hoặc có thể gây chết khi dùng hàm lượng cao. tuy nhiên chất lượng rất tốt (đạm tối thiểu 16%, vật chất Nấu chín ngọn lá khoai mì làm giảm bớt độc tố khô tối thiểu 87%), tỷ lệ thân và lá tương đối đồng đều, nhưng tiêu tốn nhiều chất đốt và nhân công. Ủ chua có sử dụng được ngay, có thể thay thế hoàn toàn hoặc một thể loại bỏ gần như hoàn toàn độc tố, lại dự trữ được lâu phần thức ăn thô xanh trong khẩu phần. dài. Có thể thu ngọn lá khoai mì trước khi thu hoạch củ - Rơm lúa: Mặc dù rơm lúa chứa nhiều chất dinh 20 – 30 ngày mà không làm ảnh hưởng đến năng suất và dưỡng khó tiêu hóa, nghèo đạm và muối khoáng nhưng chất lượng củ. sau khi thu hoạch được phơi khô, dự trữ cẩn thận vẫn là (2) Thức ăn thô khô: bao gồm cỏ khô, rơm lúa,… nguồn thức ăn thô quý cho bò. - Cỏ khô: Là loại thức ăn thô xanh đã được sấy Rơm có hàm lượng xơ cao (36 – 42%), nghèo khô hoặc phơi khô nhờ ánh nắng mặt trời và được dự trữ đạm (3 - 5%), béo (1 – 2%), khoáng chất (trừ Kali) và dưới hình thức đóng bánh hoặc đánh đống. Giá trị dinh vitamin. Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô của rơm thấp (30 – dưỡng của cỏ khô phụ thuộc vào thành phần dinh dưỡng 40%) do vách tế bào rơm bị lignin hóa cao. Bình thường của các loại cỏ tươi dùng phơi khô, kỹ thuật phơi sấy và khi cho ăn tự do, bò có thể ăn tối đa lượng rơm khô bằng điều kiện bảo quản. Độ ẩm thích hợp để bảo quản cỏ khô khoảng 2% thể trọng. Rơm lúa thường được sử dụng là dưới 15%, nếu trên 18% cỏ dễ bị mốc, khó bảo quản. để tăng lượng chất xơ, đảm bảo độ choán dạ dày, 20 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 21
  13. tăng lượng xơ trong khẩu phần, nhất là với những khẩu cho bò. Khi cho ăn quá nhiều củ quả, vi sinh vật sẽ lên phần thiếu xơ. Nếu nuôi bò chỉ bằng rơm đơn thuần may men đường và tinh bột nhanh chóng tạo thành acid ra chỉ đủ năng lượng cho duy trì cơ thể, không có năng lactic. Loại acid này sẽ nâng cao độ acid, giảm độ pH dạ lượng thừa để sản xuất thịt, sữa, mà tỷ lệ tiêu hóa lại cỏ. Lúc này, acid lactic sẽ không tiếp tục lên men tạo thấp vật nuôi không ăn được nhiều. Chính vì rơm có giá thành acid propionic trong dạ cỏ mà chúng được hấp thu trị dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hóa thấp nên có thể áp dụng vào máu, phá vỡ sự cân bằng acid – kiềm trong máu và một số biện pháp chế biến rơm như: ủ với urê hoặc kiềm gây nên ngộ độc. Do vậy, mức độ cho ăn củ quả phụ hóa rơm để rơm mềm hơn, bò thích ăn hơn đồng thời để thuộc vào sự cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần và làm tăng hàm lượng đạm cũng như tỷ lệ tiêu hóa và giá khi cho ăn nên thận trọng, không cho ăn nhiều cùng lúc. trị dinh dưỡng của rơm. 2.3 Thức ăn tinh: 2.2 Thức ăn củ quả: Là loại thức ăn có khối lượng nhỏ nhưng hàm Gồm các loại như khoai lang, khoai mì, khoai lượng chất dinh dưỡng rất cao, hàm lượng chất xơ thấp, tây,.... đây là loại thức ăn nhiều nước (70 – 90%), nghèo lên men và tiêu hóa nhanh. Căn cứ vào hàm lượng chất đạm, béo, xơ, và khoáng chất nhưng giàu tinh bột, dinh dưỡng chủ yếu có trong thức ăn người ta chia thức đường và vitamin A, B, C; có mùi vị thơm ngon bò thích ăn tinh thành 2 nhóm: thức ăn cung cấp năng lượng và ăn; các chất hữu cơ trong thức ăn dễ tiêu hóa và hấp thu thức ăn cung cấp đạm. nên giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn này không - Thức ăn cung cấp năng lượng gồm những loại thua kém thức ăn hạt. thức ăn giàu chất bột đường, có hàm lượng đạm thô dưới Thức ăn củ quả thường được dùng để cải thiện 20% như các loại bắp hạt, hạt bông vải, khô dầu hạt những khẩu phần ít nước, nhiều xơ, nghèo chất bột bông vải, khoai mì lát,…. đường. Lượng thức ăn củ quả trung bình mỗi ngày cho - Thức ăn cung cấp đạm gồm những loại thức ăn bò 4 - 5 kg. Bò ở thời kỳ nuôi con cho ăn khoai lang, bí có hàm lượng đạm thô lớn hơn hoặc bằng 20% (tính trên đỏ sản lượng sữa tăng nhưng sử dụng bí đỏ thì sản lượng vật chất khô) như các loại hạt họ đậu, các loại khô dầu sữa cao hơn. Trước khi cho bò ăn phải loại bỏ củ thối (khô dầu đậu nành, khô dầu đậu phộng,…), bột thịt, bột hỏng, sùng, rửa sạch đất cát, riêng khoai mì phải ngâm cá,…. nước cẩn thận để hạn chế acid cyanhydric gây ngộ độc 22 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 23
  14. Hiện nay, loại thức ăn tinh được sử dụng phổ biến ăn thô hoặc thức ăn tinh. Bao gồm các loại: trong chăn nuôi bò sữa là cám hỗn hợp như cám con cò, - Xác đậu nành: Là phụ phẩm của quá trình chế cám UP, Green feed, … Các loại thức ăn này có chất biến sữa đậu nành và đậu hủ. Xác đậu nành có hàm lượng tương đương nhau nhưng khác nhau về giá cả. lượng đạm thô cao, mùi vị thơm ngon, dễ tiêu hóa. Tuy Người chăn nuôi cần tính toán để có hiệu quả kinh tế tốt nhiên, cần lưu ý là không nên cho ăn xác đậu nành với nhất. các loại thức ăn chứa nhiều urê, vì xác đậu nành có chứa Mặc dù thức ăn tinh có hàm lượng các chất dinh men phân giải urê, nếu cho ăn cùng lúc và với số lượng dưỡng cao nhưng không nên cho ăn quá nhiều làm ảnh lớn 2 loại thức ăn này, sẽ làm urê phân giải nhanh chóng hưởng xấu đến tiêu hóa chất xơ, gây rối loạn tiêu hóa, tạo ra lượng lớn NH3 gây ngộ độc cho bò sữa. Tốt nhất dẫn đến một số bệnh về trao đổi chất và chân móng, khi cho ăn xác đậu nành, nên chia làm nhiều cữ ăn để thậm chí làm cho bò chết ngay vài giờ sau khi ăn. Tuy đảm bảo an toàn cho bò. nhiên, với bò cao sản cần phải bổ sung thức ăn tinh mới - Hèm bia: Là loại thức ăn có hàm lượng đạm thô đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng cho tiết sữa, không cao, nhiều nước (70 - 90%), mùi vị thơm ngon, chứa nên hòa thức ăn tinh với nước và không cho ăn quá nhiều vitamin nhóm B. Ngoài ra, thành phần xơ trong nhiều thức ăn tinh ở mỗi cữa ăn. hèm bia rất dễ tiêu nên có tác dụng kích thích vi sinh vật Bò sữa thuộc loài nhai lại, thức ăn chính là thức phân giải xơ trong dạ cỏ phát triển. Hèm bia còn chứa ăn thô (cỏ tươi, cỏ khô, rơm rạ, thân cây bắp,…). Do đó, các sản phẩm lên men có tác dụng kích thích tính ngon không nên có quan niệm sai lầm là muốn cho bò sữa sản miệng và làm tăng khả năng tiết sữa của bò nuôi trong xuất nhiều sữa cần phải cho ăn nhiều thức ăn tinh. Vì điều kiện nhiệt đới. thức ăn tinh chỉ là thức ăn bổ sung, số lượng nhiều hay Thành phần và giá trị dinh dưỡng của hèm bia ít tùy theo loại bò (bò đang mang thai, nuôi con, khai phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ nước của nó, thời gian bảo thác sữa hay cạn sữa,…). quản cũng như nguồn gốc xuất xứ. Hèm bia ướt dễ bị 2.4. Phụ phế phẩm trong công nghiệp chế biến phân giải, nếu bảo quản lâu dài thì quá trình lên men sẽ Đây là những sản phẩm phụ từ công nghiệp chế làm làm mất dinh dưỡng và tăng độ chua, tốt nhất chỉ biến nông sản, được sử dụng để thay thế một phần thức cho bò ăn trong vòng 48 giờ. Để kéo dài thời gian bảo quản hèm bia cần cho thêm muối ăn với tỷ lệ 1%. 24 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 25
  15. Đối với bò sữa cho ăn hèm bia, sản lượng sữa tăng lên xuất đường. Do chứa nhiều đường nên rỉ mật là nguồn rõ rệt nhưng không nên thay thế hèm bia vượt quá 1/2 cung cấp năng lượng quan trọng. Ngoài ra, nó còn chứa lượng thức ăn tinh trong khẩu phần và không nên cho ăn nhiều các nguyên tố khoáng đa lượng và vi lượng rất cần trên 15 kg hèm bia/con/ngày. Bởi vì cho ăn nhiều hèm thiết cho bò. Rỉ mật thường được sử dụng để bổ sung bia (trên 25 kg/con/ngày) sẽ làm giảm tỷ lệ tiêu hóa chất đường khi ủ chua thức ăn, là thành phần chính trong xơ, các chất chứa nitơ và kéo theo giảm chất lượng sữa. bánh dinh dưỡng hoặc cho ăn lẫn với rơm lúa,… Do có Tốt nhất là trộn hèm bia cho ăn cùng với thức ăn tinh vị ngọt nên bò rất thích ăn. Tuy nhiên, cũng chỉ nên cho chia làm nhiều bữa trong ngày. ăn 1 - 2 kg/con bò, không nên cho ăn nhiều trên 2 kg vì - Xác mì: Là phụ phẩm của quá trình chế biến tinh rỉ mật nhuận tràng có thể gây tiêu chảy. Nên cho ăn rải bột từ củ khoai mì. Xác mì chứa nhiều tinh bột (khoảng đều để tránh làm giảm pH dạ cỏ đột ngột ảnh hưởng 60%) nhưng lại rất nghèo đạm. Xác mì có thể dự trữ khá không tốt đến vi sinh vật phân giải chất xơ. lâu do một phần tinh bột trong xác mì bị lên men và tạo 2.5 Thức ăn bổ sung: ra pH = 4 - 5. Xác mì tươi có vị hơi chua bò thích ăn. Là loại thức ăn được thêm vào khẩu phần với số Mỗi ngày có thể cho bò ăn 10 - 15 kg xác mì tươi; cũng lượng nhỏ để cân bằng một số chất dinh dưỡng thiếu hụt có thể phơi, sấy khô để làm nguyên liệu trộn thức ăn. như: chất đạm, chất khoáng, vitamin,… Hiện nay, thức - Xác thơm (vỏ thơm): xác thơm là phụ phẩm của ăn bổ sung thường được sử dụng là urê, đá liếm hoặc chế biến thơm đóng hộp. Xác thơm có hàm lượng đường vitamin. cao, mùi thơm, dễ tiêu hóa. Tuy nhiên, cần lưu ý là khi - Urê: Sở dĩ bò sử dụng được urê là vì trong dạ cỏ cho bò ăn nhiều xác thơm sẽ gây rát lưỡi (do men Bro- của chúng có hệ vi sinh vật có khả năng chuyển hóa urê melin trong thơm gây phân hủy đạm) và mất cân đối thành đạm cung cấp cho cơ thể bò. Cứ 100g urê chứa chất xơ, đạm. Vì vậy, chỉ nên cho bò ăn xác thơm hạn 261 - 282g đạm tổng số hoặc 200g đạm tiêu hóa. Có thể chế (dưới 15 kg/con/ngày). Có thể ủ men vào xác thơm sử dụng urê theo 4 cách: trộn vào thức ăn hỗn hợp, trộn khoảng 2 – 3 ngày trước khi cho bò ăn, để xác thơm với rỉ mật đường, trộn với một số thành phần làm bánh mềm, men Bromelin bị phân giải bớt, bò sẽ thích ăn dinh dưỡng và trộn ủ với cỏ hoặc rơm. Tuy nhiên, bổ hơn. sung quá nhiều urê sẽ gây ngộ độc. Do vậy, khi sử dụng - Rỉ mật đường: Là phụ phẩm của quá trình sản urê cần chú ý những vấn đề sau: 26 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 27
  16. + Chỉ sử dụng urê khi khẩu phần thiếu đạm. phát triển khung xương, phát triển bào thai và sản xuất + Phải cung cấp đầy đủ chất dễ lên men (bột, sữa. Do thức ăn của bò có nguồn gốc thực vật nên khẩu đường, cỏ xanh) vào khẩu phần của bò để giúp cho hệ vi phần thường dễ thiếu các chất khoáng, kể cả khoáng đa sinh vật dạ cỏ có đủ năng lượng nhằm sử dụng NH3 phân lượng và vi lượng, do vậy cần phải bổ sung các chất giải ra từ urê và tổng hợp nên đạm, nếu không bò sẽ bị khoáng vào khẩu phần. ngộ độc và chết. Trong thực tế việc cung cấp từng chất khoáng + Đối với bò trước đó chưa sử dụng urê thì cần có riêng lẻ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với khoáng vi thời gian làm quen: hàng ngày cho ăn từng ít một và thời lượng rất cần thiết nhưng lại cần với số lượng rất nhỏ, gian làm quen kéo dài 5 - 10 ngày. rất khó bảo đảm định lượng chính xác. Vì vậy, thường phối hợp nhiều loại khoáng với nhau theo tỷ lệ nhất định + Chỉ sử dụng urê cho bò trưởng thành, không sử dưới dạng premix khoáng, dùng để trộn với các loại dụng cho bê vì hệ vi sinh vật dạ cỏ của chúng chưa phát thức ăn tinh, hoặc bổ sung khoáng cho bò dưới dạng đá triển hoàn chỉnh. liếm, bằng cách treo tảng đá liếm ở chuồng nuôi. + Khi bổ sung urê vào khẩu phần có thể bò không Hiện nay, một sai lầm khá phổ biến ở người chăn thích ăn, vì vậy cần trộn lẫn urê với một số loại thức ăn nuôi bò sữa là hòa cám hỗn hợp, phụ phế phẩm (hèm khác. Có thể cho thêm rỉ mật đường để bò dễ ăn và cho bia, xác mì, xác nành,…) vào nước khi cho bò ăn. Việc ăn làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần một ít. này làm giảm phẩm chất thức ăn và thất thoát lượng + Trộn thật đều và tránh urê vón cục. Không hòa khoáng trong thức ăn. Khi pha nước, các chất khoáng do urê vào nước cho bò uống trực tiếp. nặng sẽ lắng xuống và bò có khuynh hướng ăn thức ăn + Mức bổ sung urê trong khẩu phần không quá nổi và lơ lửng, làm lãng phí lượng khoáng bổ sung và 30g/100 kg thể trọng/ngày (sử dụng urê quá liều bò rất gây nên tình trạng thiếu khoáng ở bò sữa. dễ bị ngộ độc). Biểu hiện thường thấy khi thiếu khoáng là bò đi - Thức ăn bổ sung khoáng: Các chất khoáng có lại khó khăn. Đặc biệt, đối với bò cao sản. Tuyệt đối vai trò rất quan trọng đối với bò, đặc biệt là đối với bò không bổ sung tự do khoáng Canxi và Phospho cho bò sữa. Nó tham gia vào các chức năng của cơ thể, giúp trong giai đoạn chờ đẻ, bò sẽ gặp một số vấn đề về sức khỏe sau khi sinh. 28 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 29
  17. Một số loại thức ăn sử dụng phổ biến Cỏ VA06 Cỏ Mulato II Cỏ Stylo Cỏ Ruzi Cỏ Alfalfa Cỏ sả lá lớn 30 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 31
  18. Các loại thức ăn bổ sung Các hình thức dự trữ thức ăn Ủ chua cỏ Đá liếm Ủ chua thân cây bắp Rơm ủ urê Rỉ mật đường 32 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 33
  19. Các máy móc thiết bị phục vụ phối trộn và phân phối thức ăn TMR Máy trộn thức ăn TMR Máy xay thức ăn hạt Xe trộn và phân phối thức ăn TMR chuyên dụng Xe phân phối thức ăn TMR chuyên dụng Máy băm thái cỏ 34 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 35
  20. PHẦN 3 Ngoài ra, việc chuyển đột ngột từ thức ăn thô sang thức NUÔI BÒ SỮA THEO KHẨU PHẦN ăn tinh, làm tăng lượng acid lactic ngấm vào máu gây độc là một nguyên nhân gây ra bệnh đau móng, què PHỐI TRỘN HỖN HỢP TỔNG SỐ (TMR) chân ở bò sữa. 1.2 Cho ăn theo khẩu phần phối trộn hỗn hợp tổng số 1. Một số phương thức cho bò ăn (TMR) 1.1 Cho ăn riêng từng loại thực liệu Đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong Thông thường, các hộ chăn nuôi bò sữa ở TP. Hồ chăn nuôi bò sữa trên thế giới. Ở nước ta, phương pháp Chí Minh đều áp dụng phương thức cho ăn riêng từng này cũng được một số nhà chăn nuôi bò sữa ở TP. Hồ loại thực liệu; trong đó, thức ăn tinh được cho bò ăn Chí Minh và các tỉnh áp dụng, mang lại hiệu quả kinh tế trước hoặc sau khi vắt sữa bằng cách trộn chung với cao. nước; sau đó mới cho bò ăn thức ăn thô. Đây là việc - Định nghĩa TMR: cung cấp chất dinh dưỡng không phù hợp với đặc điểm sinh lý của bò sữa, nếu mỗi lần cung cấp thực liệu gây TMR (Total Mixed Ration): là khẩu phần kết hợp xáo trộn môi trường dạ cỏ sẽ ảnh hưởng ngay đến kết giữa thức ăn thô xanh, thức ăn tinh (gồm các loại thức ăn quả tiêu hóa. hạt, các nguyên liệu cung cấp năng lượng, đạm,…), các phụ phẩm nông nghiệp và công nghiệp, các chất bổ sung Theo Đinh Văn Cải và ctv (1995), khi cho bò sữa khoáng, vitamin và các chất phụ gia được phối trộn với ăn khẩu phần nhiều thức ăn tinh, quá trình tiêu hóa làm một tỉ lệ nhất định thành một khẩu phần hỗn hợp hoàn sản sinh nhiều acid béo bay hơi trong dạ cỏ, pH dịch dạ chỉnh, đồng nhất và cân bằng dưỡng chất, đáp ứng nhu cỏ giảm, bò nhai lại ít hơn, nước bọt tiết ít hơn so với cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát khẩu phần chứa nhiều thức ăn thô giàu xơ. Khi nước bọt triển của bò. tiết ít, acid sản sinh không được trung hòa, pH dạ cỏ giảm mạnh. Ở mức pH thấp (thấp hơn 6) vi khuẩn phân - Ưu điểm của thức ăn TMR: giải xơ hoạt động kém, dẫn đến giảm tỷ lệ tiêu hóa xơ + Đầy đủ dinh dưỡng: năng lượng, vật chất khô, của khẩu phần, từ đó lượng thức ăn tiêu thụ cũng giảm đạm, béo, xơ... đáp ứng nhu cầu, thích hợp với sinh lý và sản lượng sữa giảm theo; bò bị rối loạn tiêu hóa. tiêu hóa, giảm biến động pH dạ cỏ. 36 Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa Cẩm nang Ứng dụng TMR cho chăn nuôi bò sữa 37
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2