intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Can thiệp ngoại khoa trong chăm sóc sức khỏe sinh sản nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết là tập hợp nội dung các tài liệu trong y văn nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về can thiệp ngoại khoa trên các cơ quan trong hệ sinh sản nam để cải thiện sức khỏe sinh sản cho người nam giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Can thiệp ngoại khoa trong chăm sóc sức khỏe sinh sản nam

  1. CAN THIỆP NGOẠI KHOA TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN NAM Nguyễn Quang1 TÓM TẮT (dương vật, bìu, tinh hoàn) và các bộ phận bên trong, còn Có rất nhiều kỹ thuật ngoại khoa tham gia vào công gọi là các cơ quan sinh dục phụ (mào tinh hoàn, ống dẫn tác chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới chứ không chỉ tinh, ống phóng tinh, niệu đạo, túi tinh, tuyến tiền liệt, là một vài kỹ thuật lẻ tẻ. Cho đến nay, có hàng trăm loại các tuyến hành niệu đạo). phẫu thuật trên tất cả các bộ phận của cơ quan sinh dục Nội dung bài viết là tập hợp nội dung các tài liệu nam. Cùng với sự phát triển chung của các ngành khoa trong y văn nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về can học kỹ thuật và của nền y học, can thiệp ngoại khoa càng thiệp ngoại khoa trên các cơ quan trong hệ sinh sản nam ngày càng phát triển, đóng góp phần quan trọng trong để cải thiện sức khỏe sinh sản cho người nam giới. công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới. II. CÁC CAN THIỆP NGOẠI KHOA TRONG ABSTRACT CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN NAM SURGICAL INTERVENTIONS IN MEN’S 1. Điều trị vô sinh nam REPRODUCTIVE HEALTH CARE Các can thiệp ngoại khoa trên nam giới vô sinh có There are many surgical interventions involved in thể chia thành các nhóm: (1) Các kỹ thuật chẩn đoán, male reproductive health care, not just a few sporadic (2) Các kỹ thuật cải thiện sản sinh tinh trùng, (3) Các kỹ techniques. To date, there have been hundreds of types of thuật cải thiện khả năng vận chuyển tinh trùng, (4) Các surgery on all parts of the male genitalia. Along with the kỹ thuật thu dung tinh trùng, (5) Các kỹ thuật khác. development of medicine in particular and of science and Các kỹ thuật chẩn đoán gồm có sinh thiết tinh hoàn technology in general, surgical interventions are increasingly (ngày nay ít được sử dụng với mục đích chẩn đoán đơn developing, making an important contribution to male thuần). Trong một số trường hợp lựa chọn, sinh thiết tinh reproductive health care. hoàn cũng gồm việc điều trị, đó là thu dung tinh trùng để Key words: Surgery, reproductive health, male in- làm IVF/ICSI. Có sự gia tăng tỷ lệ ung thư tinh hoàn và volvement ung thư in situ (CIS), đặc biệt ở nhóm nam giới vô sinh, đòi hỏi cần chẩn đoán sớm. Sinh thiết tinh hoàn có ý I. MỞ ĐẦU nghĩa trong việc xác định nguy cơ ung thư tinh hoàn hoặc Nói đến chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới, nhiều CIS ở nhóm vô sinh không rõ nguyên nhân, trước khi người liên tưởng ngay đến việc cải thiện chất lượng tinh hạ tinh hoàn, có tiền sử u tinh hoàn hoặc có những đặc dịch để tăng khả năng có con của người nam giới. Tuy điểm gợi ý trên siêu âm, như những khối xác định hoặc nhiên, vấn đề này cần được hiểu rộng hơn. Chăm sóc sức vôi hóa tinh hoàn. Sinh thiết tinh hoàn còn được chỉ định khỏe sinh sản nam giới nhằm mục đích để nam giới có trong trường hợp azoospermia, kích thước tinh hoàn bình một thể chất khỏe mạnh, có chất lượng tinh dịch và tinh thường, sờ thấy ống dẫn tinh 2 bên và FSH bình thường. trùng tốt cũng như để tạo điều kiện thuận lợi cho tinh Sinh thiết tinh hoàn 2 bên nhiều vị trí chỉ định cho những trùng của người nam giới có thể gặp trứng để thụ thai. nam giới vô sinh không bít tắc chuẩn bị làm IVF/ICSI Chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới thường kéo hoặc lưu trữ tinh trùng. Sinh thiết mở tinh hoàn có thể theo cách tiếp cận đa chuyên khoa như chăm sóc sức qua phẫu thuật thông thường hoặc qua vi phẫu với ít biến khỏe ban đầu, nội tiết, tiết niệu, thần kinh, tâm lý,… chứng hơn. Sinh thiết tinh hoàn qua da sử dụng súng trong đó, có vai trò của các can thiệp ngoại khoa trong sinh thiết tuyến tiền liệt hoặc kim sinh thiết. Kết quả của việc giúp người nam giới cải thiện sức khỏe sinh sản. phương pháp này thường chỉ thu được ít ống sinh tinh. Các cấu trúc của hệ sinh sản nam gồm có các bộ Các kỹ thuật cải thiện sản sinh tinh trùng. phận ở ngoài cơ thể, còn gọi là cơ quan sinh dục ngoài Bệnh giãn tĩnh mạch tinh gặp ở khoảng 15% cộng 1. Trung tâm Nam Học, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức- The Center for Andrology and Sexual Medicine - Viet Duc University Hospital Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang 0903201919 quangvietduc@gmail.com Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 7
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 đồng nam giới. Giãn tĩnh mạch tinh là nguyên nhân đạo (transurethral resection of the ejaculatory ducts - gây ra 15-25% các trường hợp vô sinh nam nguyên TURED) hoặc nong ống phóng tinh qua nội soi niệu phát và 75-81% vô sinh nam thứ phát. Tuy vậy, giãn đạo (transurethral balloon dilatation of the ejaculation tĩnh mạch tinh là nguyên nhân gây vô sinh có thể chữa duct – TUBED). EJDO cải thiện 55% các thông số tinh được, chủ yếu bằng phẫu thuật. Chỉ định điều trị cho dịch và 27% có thai. nam giới vô sinh khi cặp đôi bị vô sinh, phía nữ có Các kỹ thuật cải thiện thu dung tinh trùng: khả năng sinh sản bình thường hoặc có nguyên nhân Có thể sử dụng các kỹ thuật lấy tinh trùng từ MTH chữa được, giãn tĩnh mạch tinh sờ thấy được khi thăm cho những nam giới vô sinh tắc nghẽn (như bất sản khám lâm sàng hoặc được chứng thực bằng siêu âm, ODT) do tinh trùng tập trung với mật độ cao trong dịch bất thường xét nghiệm tinh dịch đồ. Phẫu thuật điều trị mào tinh hoàn (khoảng 100 triệu/ µl). Kỹ thuật có thể giãn tĩnh mạch tinh có nhiều cách tiếp cận: mổ mở cổ là chọc hút tinh trùng từ MTH vi phẫu (microsurrgi- điển đường bìu, đường sau phúc mạc (mổ mở hoặc nội cal epididymal sperm aspiration – MESA) hoặc qua da soi), đường bẹn, đường dưới bẹn, vi phẫu (đường bẹn/ (percutaneous epididymal sperm aspiration – PESA). dưới bẹn). Vi phẫu thuật điều trị giãn tĩnh mạch tinh Các kỹ thuật khác bao gồm: phẫu thuật mở sinh thiết được chứng minh là hiệu quả cao, làm tăng tỷ lệ tinh tinh hoàn, sinh thiết tinh hoàn qua da, chọc hút tinh trùng di động, tăng tỷ lệ tinh trùng tiến tới, tăng tỷ lệ hoàn bằng kim. có thai, tăng nồng độ testosterone huyết thanh,…; với Các kỹ thuật khác góp phần cải thiện hiệu quả thu ít biến chứng nhất trong các phương pháp trên. dung tinh trùng gồm có phẫu thuật lỗ đái lệch thấp, lỗ đái Các kỹ thuật cải thiện khả năng vận chuyển tinh lệch cao; phẫu thuật điều trị cong dương vật, xơ cứng vật trùng: phẫu thuật phục hồi ống dẫn tinh sau thắt ống hang; đặt đầu dò điện kích thích xuất tinh,… dẫn tinh triệt sản, phẫu thuật nối ống dẫn tinh (ODT), Vô sinh nam do không xuất tinh thường gặp sau nối ống dẫn tinh – mào tinh hoàn (MTH), phẫu thuật chấn thương tủy sống và sau phẫu thuật nạo hạch bạch điều trị tắc ống phóng tinh. huyết sau phúc mạc do ung thư tinh hoàn. Các tình trạng Sau thắt ODT triệt sản, có khoảng 6% nam giới có khác thỉnh thoảng có liên quan với không xuất tinh do nguyện vọng nối phục hồi ống dẫn tinh. Lý do thường thần kinh là bệnh đái tháo đường, phẫu thuật rộng rãi là muốn có con với người vợ mới. Có 50-70% các cặp vùng chậu,… Không xuất tinh nguyên phát cũng đã được vợ chồng này có con sau khi nối phục hồi ODT. Như mô tả trong y văn. Nếu những người không xuất tinh vậy, vẫn có tỷ lệ nhất định không có con được. Nguyên muốn có con thì lại có rất ít lựa chọn điều trị cho họ. Có nhân có thể do tắc MTH thứ phát, nhất là khi thời gian thể khởi động sự phóng tinh dịch bằng kích thích xuất từ lúc thắt ống dẫn tinh tới lúc được phẫu thuật quá tinh bằng điện (electroejaculation - EEJ) - kích thích các lâu (hơn 10 năm), đặt ra yêu cầu phải phẫu thuật nối tổ chức phóng tinh dùng dòng điện thấp thông qua một ODT – MTH ở những người này. Phẫu thuật nối ODT đầu dò trực tràng. Tinh dịch thu được được rửa sạch và – MTH có thể cân nhắc chỉ định khi: chất dịch chảy ra phân lập phần tinh trùng di động rồi thụ tinh nhân tạo cho từ ống dẫn tinh đoạn gần đặc và không có tinh trùng; bạn tình. Kích thích xuất tinh bằng điện kết hợp thụ tinh chất dịch màu kem và chỉ chứa các mảnh vụn; không nhân tạo là phương pháp điều trị vô sinh nam do không có chất dịch mặc dù ODT màu sữa; dịch rửa ODT đoạn xuất tinh nguyên nhân thần kinh hiệu quả và an toàn. gần không có tinh trùng. Phẫu thuật nối ODT - ODT 2. Phẫu thuật điều trị các rối loạn tình dục gồm kỹ thuật khâu đa lớp hoặc khâu một lớp cải tiến. 2.1. Phẫu thuật điều trị rối loạn cương dương Kết quả tốt nhất đạt được khi miệng nối niêm mạc – 2.1.1. Thắt tĩnh mạch niêm mạc chính xác không bị rò rỉ, không bị căng, tưới Phần lớn các phẫu thuật thắt tĩnh mạch điều trị rối máu tới miệng nối đầy đủ, kỹ thuật mổ không gây sang loạn cương dương được hình thành trước khi có sự hiểu chấn. Các nguyên lý cơ bản này quan trọng hơn số lớp biết về sinh lý bệnh học của rối loạn chức năng tắc tĩnh phục hồi hoặc vật liệu chỉ khâu được sử dụng. Với khâu mạch dương vật. Có một số kỹ thuật thắt tĩnh mạch được nối thông lòng ống dẫn tinh và ống mào tinh hoàn bằng nêu ra như: phẫu thuật thắt tĩnh mạch lưng nông dương vi phẫu, có 3 cách: (1) khâu tận – tận, khâu tận – bên, vật, thắt/ cắt tĩnh mạch lưng sâu dương vật, … Có nhiều khâu lồng tận – bên. Tắc ống phóng tinh (ejaculatory tranh cãi về kết quả phẫu thuật, tiêu chuẩn chẩn đoán để duct obstruction – EJDO) được chẩn đoán ở 1-5% nam lựa chọn bệnh nhân, cũng như lựa chọn kỹ thuật chưa giới vô sinh. Nguyên nhân có thể là bẩm sinh (nang thống nhất. ống Muller, nang ống Wolffian, teo ống phóng tinh,…) 2.1.2. Phẫu thuật tái thông mạch máu dương vật hay mắc phải (viêm nhiễm, chấn thương); có thể là Đối với nam giới bị suy động mạch dương vật khu tắc một phần hoặc toàn bộ. Điều trị phẫu thuật tình trú thứ phát sau chấn thương vùng chậu, phẫu thuật tái trạng này là cắt mở ống phóng tinh nội soi qua niệu thông mạch máu dương vật là một lựa chọn khả thi. Trong 8 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  3. hầu hết các phẫu thuật, động mạch thượng vị dưới được dương vật, … rồi đến những phẫu thuật tạo hình trong sử dụng để tạo dòng chảy động mạch mới tới dương vật. định giới, chuyển giới. Hiện nay, có 3 cách tiếp cận vẫn được sử dụng: (1) nối Xoắn dương vật thông động mạch thượng vị dưới vào động mạch lưng Xoắn dương vật là tình trạng dương vật tự quay dương vật tận – tận hoặc tận – bên, (2) nối thông động quanh trục dọc của nó. Điều này đã được ghi lại trong mạch thượng vị dưới với tĩnh mạch lưng sâu dương vật y văn như một dị tật bẩm sinh. Nó cũng có thể xảy ra và động mạch lưng sâu dương vật (shunt động – tĩnh như một biến chứng do thày thuốc gây nên với can thiệp mạch), (3) nối thông động mạch thượng vị dưới vào tĩnh dương vật như sau phẫu thuật lỗ đái lệch thấp. Xoắn bẩm mạch lưng sâu dương vật kết hợp với thắt tĩnh mạch đoạn sinh thường không được chú ý, và hiếm khi bệnh nhân gần và/ hoặc đoạn xa. phàn nàn về điều này, đặc biệt vì nó không cản trở hoạt Babaei và cộng sự phân tích tổng hợp trên 46 nghiên cứu động tình dục. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể buồn các hình thức tái thông mạch máu dương vật. Tỷ lệ thành phiền vì bị xoắn dương vật đến mức phải yêu cầu chỉnh công chung là khoảng 50% với thời gian theo dõi trong sửa phẫu thuật. Phẫu thuật được tiến hành bằng cách rạch 50 tháng. Tỷ lệ thành công có xu hướng giảm dần theo da bao quy đầu vòng quanh chu vi dương vật, gần rãnh thời gian theo dõi. quy đầu; phẫu tích tới gốc dương vật; sửa chữa xoắn 2.1.3. Đặt vật hang nhân tạo dương vật bằng khâu lại da dương vật theo chiều xoắn Có hai dạng vật hang nhân tạo: loại có thể làm hoặc có sử dụng vạt cân Dastos khâu bổ sung. phồng được và loại không làm phồng được. Mỗi loại Cong dương vật có ưu, nhược điểm riêng và được lựa chọn sử dụng tùy Cong dương vật ở người lớn được chia thành hai thuộc vào nhiều yếu tố từ cả hai phía bác sỹ và bệnh loại chính, loại thứ nhất là cong dương vật bẩm sinh và nhân, như kỹ năng phẫu thuật viên, phương pháp tiếp loại khác là cong dương vật mắc phải mà nguyên nhân cận, sự hiện diện của các điều kiện liên quan (ví dụ: bệnh phổ biến của nó là bệnh Peyronie (PD). Cong dương vật Peyronie, tổn thương tủy sống), sự khéo léo của tay bệnh có thể dẫn đến không thể giao hợp được, giao hợp đau, nhân, chi phí,... ảnh hưởng chất lượng cuộc sống cần phải điều trị. Phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo được coi như một Điều trị cong dương vật bẩm sinh là phẫu thuật liệu pháp hàng thứ ba cho rối loạn cương dương bởi đa chỉnh cong, được trì hoãn lại cho đến sau tuổi dậy thì. số đồng thuận, có nghĩa là bệnh nhân đã được sử dụng Các phương pháp điều trị bằng phẫu thuật đối với cong các liệu pháp khác (như dùng thuốc ức chế PDE5, thuốc dương vật bẩm sinh thường có chung các nguyên tắc như tiêm vật hang, dùng sóng xung,…) nhưng không thành trong bệnh Peyronie. Phương pháp Nesbit với việc cắt bỏ công hoặc bị bệnh nhân từ chối, hoặc có chống chỉ định vật hang hình elip là tiêu chuẩn vàng của điều trị nhưng cho các liệu pháp này. nhiều kỹ thuật khác cũng đã được mô tả và sử dụng. Kỹ Trong số các lựa chọn điều trị rối loạn cương dương, thuật khâu gấp nếp được sử dụng rộng rãi bao gồm cả kỹ phẫu thuật đặt vật hang nhân tạo có tỷ lệ hài lòng rất cao thuật chống xoay của thân dương vật. Trong phẫu thuật, (92–100% ở bệnh nhân và 91–95% ở bạn tình). cần phải bóc tách và di động bó mạch thần kinh lưng 2.2. Điều trị các rối loạn xuất tinh dương vật để tránh mất cảm giác và thiếu máu đến quy Nhiều tác giả báo cáo phẫu thuật cắt thần kinh lưng đầu dương vật. dương vật chọn lọc hoặc bơm acid hyaluronic vào quy Phẫu thuật là tiêu chuẩn vàng để điều trị độ cong đầu dương vật để điều trị xuất tinh sớm mà điều trị bằng trong bệnh Peyronie. Chỉ định phẫu thuật khi bệnh Pey- hành vi và/ hoặc thuốc không kết quả. Một số kết quả ronie ổn định ít nhất 3 tháng. Có 3 loại phẫu thuật: (1) cho thấy phẫu thuật có hiệu quả trong điều trị xuất tinh kỹ thuật khâu nếp (làm ngắn dương vật), (2) kỹ thuật sớm. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể dẫn tới rối loạn cương ghép với cắt bỏ hoặc rạch một phần mảng xơ, sau đó dương. Vai trò của phẫu thuật trong điều trị xuất tinh sớm là khâu đóng khiếm khuyết bằng nhiều loại mảnh ghép còn nhiều bàn cãi, cần nghiên cứu thêm. khác nhau, và (3) chỉnh độ lệch và đặt vật hang nhân tạo Với những trường hợp không xuất tinh được do tắc ở bệnh nhân Peyronie có rối loạn cương không đáp ứng ống phóng tinh có thể được thực hiện cắt mở ống phóng với điều trị nội khoa. tinh nội soi qua niệu đạo như đã trình bày ở trên. Lỗ đái lệch thấp 3. Điều trị các bất thường, dị tật cơ quan sinh Tật lỗ đái lệch thấp được xử lý bằng phẫu thuật. Có dục ngoài hơn 200 kỹ thuật đã được mô tả. Mục tiêu của bất kỳ loại Các phẫu thuật tạo hình cơ quan sinh dục bao gồm phẫu thuật điều trị lỗ đái lệch thấp nào cũng là tạo ra một từ đơn giản nhất như cắt bao quy đầu dương vật, tạo hình dương vật thẳng bình thường với ống dẫn nước tiểu kết hãm quy đầu dương vật, cho đến những phẫu thuật chỉnh thúc ở đầu hoặc gần đầu dương vật. Phẫu thuật chủ yếu cong dương vật (bẩm sinh, mắc phải), làm to, làm dài bao gồm 4 bước: làm thẳng trục dương vật, tạo ống niệu Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 9
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 đạo, đưa miệng niệu đạo ra đầu dương vật, cắt bao quy 4.3. Phẫu thuật các bệnh lý túi tinh đầu và tái tạo da dương vật. Có thể tiến hành phẫu thuật Các tình trạng lành tính như sỏi, nhiễm khuẩn hoặc một thì hoặc nhiều thì. Phẫu thuật nhiều thì thường được nang túi tinh, cần can thiệp bằng phẫu thuật nếu điều trị thực hiện khi lỗ đái lệch thấp thể gần và cong dương nội khoa thất bại. Hầu hết các thủ thuật được thực hiện vật nặng. Việc sửa chữa thành công sẽ kéo dài suốt đời. trên túi tinh đều liên quan đến phẫu thuật triệt để điều trị Cũng có thể cần sửa chữa, điều chỉnh khi dương vật phát ung thư niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc trực triển ở tuổi dậy thì. tràng. Các phương pháp điều trị dành riêng cho túi tinh 4. Điều trị các bệnh lý cơ quan sinh dục bao gồm chọc hút nang hoặc áp xe qua trực tràng, cắt mở 4.1. Cương dương vật kéo dài khối áp xe hoặc nang tắc nghẽn qua niệu đạo, phẫu thuật Có ba loại cương dương vật kéo dài: loại thiếu máu cắt bỏ tổ chức viêm dai dẳng, hoặc loại bỏ các khối u cục bộ (tắc tĩnh mạch, dòng chảy thấp), loại ngắt quãng lành tính hoặc ác tính. Phẫu thuật túi tinh gồm phẫu thuật và loại không thiếu máu (động mạch, dòng chảy cao). mở, phẫu thuật nội soi ổ bụng hoặc phẫu thuật có robot Chỉ định phẫu thuật điều trị cương dương vật kéo hỗ trợ. Can thiệp trên túi tinh đòi hỏi sự hiểu biết về liên dài thể thiếu máu khi chọc hút dương vật nhiều lần và quan giải phẫu của nó với các cấu trúc xung quanh. tiêm thuốc cường giao cảm không thành công hoặc gây 4.4. Ung thư các tác dụng phụ tim mạch đáng kể. Phương thức tiến Điều trị ung thư tuyến tiền liệt phụ thuộc vào nhiều hành là tạo cầu nối (tạo shunt). Mục tiêu của phẫu thuật yếu tố khác nhau như tuổi lúc chẩn đoán, giai đoạn TNM, là cung cấp oxy cho cơ trơn thể hang bằng cách tái lập mức PSA huyết thanh và điểm Gleason,… Cắt tuyến tiền dòng chảy ra khỏi thể hang bằng cách tạo ra một kết nối liệt tận gốc có hoặc không nạo hạch bạch huyết là phẫu đến quy đầu, thể xốp hoặc tĩnh mạch. Có nhiều kỹ thuật thuật tiêu chuẩn cho ung thư biểu mô của tuyến tiền liệt. tạo shunt điều trị cương dương vật thể thiếu máu cục bộ, Phẫu thuật nội soi ở một trung tâm ung bướu tốt có thể chia thành 4 nhóm: (1) tạo shunt đoạn xa qua da (Winter, mang lại kết quả tương tự như phẫu thuật mở (Kurpad Ebbehoj, Lue); (2) tạo shunt đoạn xa bằng phẫu thuật mở et al., 2016). Sự cần thiết phải nạo hạch bạch huyết vẫn (Al-Ghorab, Burnett); (3) tạo shunt đoạn gần bằng phẫu còn gây tranh cãi. Nạo hạch bạch huyết vùng chậu có thể thuật mở (Quackles, Sacher); (4) dùng tĩnh mạch hiển được khuyến cáo ở những bệnh nhân ung thư tuyến tiền (Grayhack), dùng tĩnh mạch lưng dương vật nông hoặc liệt có nguy cơ cao (Safir và cộng sự, 2015). sâu (Barry). Việc xử trí khối u tinh hoàn phụ thuộc vào mô học Cương dương vật kéo dài thể không thiếu máu (do và phân nhóm giai đoạn của bệnh nhân. Bất kỳ khối u động mạch) không phải là một cấp cứu tiết niệu. Trong sinh tinh nào có AFP cao đều phải được điều trị giống trường hợp bị cương dương vật kéo dài thể động mạch như khối u tế bào mầm không sinh tinh. Bệnh nhân được lâu năm, có hình thành giả nang xung quanh lỗ rò, phẫu chẩn đoán là u tế bào mầm không sinh tinh sau khi phẫu thuật thắt động mạch hang đã được báo cáo cho kết quả thuật cắt bỏ tinh hoàn đường bẹn cao phải được đánh thành công. Hiện tại, sự can thiệp này được dành riêng giá thích hợp, và các chất đánh dấu khối u phải được ghi cho bệnh nhân không muốn cách điều trị theo dõi, chống nhận sau khi phẫu thuật. Phẫu thuật cắt tinh hoàn cao chỉ định hoặc từ chối thủ thuật nút mạch, hoặc ở nơi đường bẹn vừa là chẩn đoán vừa là điều trị các khối u không có sẵn công nghệ nút mạch, hoặc nút mạch không tế bào mầm. Phải tránh bất kỳ phẫu thuật hoặc sinh thiết thành công. xuyên bìu vì nó có thể làm thay đổi hệ thống dẫn lưu 4.2. Chấn thương, vết thương cơ quan sinh dục bạch huyết. Sinh thiết tinh hoàn đối bên có thể được chỉ Chấn thương bộ phận sinh dục ngoài không thường định ở những bệnh nhân bị teo tinh hoàn đối bên hoặc gặp trên lâm sàng vì giải phẫu của dương vật và bìu là ẩn tinh hoàn hoặc nếu có bất thường trên siêu âm. Phẫu các cơ quan có tính chất di động. Nhìn chung, phẫu thuật thuật cũng có thể có vai trò trong việc cắt bỏ khối u còn và xử trí kịp thời sẽ đem lại tính thẩm mỹ cao và phục hồi sót lại sau khi hóa trị ở cả khối u tế bào mầm sinh tinh và chức năng của bộ phận sinh dục. không sinh tinh. Các thương tổn chủ yếu của chấn thương và vết Việc xử trí ung thư dương vật phụ thuộc vào giai thương bộ phận sinh dục ngoài với nhiều mức độ bao đoạn lâm sàng, mô học và mong muốn bảo tồn cơ quan gồm: vỡ vật hang, vết thương dương vật, mất đoạn dương của bệnh nhân. Đối với ung thư dương vật nguyên phát, vật, chấn thương nghẹt dương vật, chấn thương và vết điều trị bao gồm lấy hoàn toàn khối u và bảo tồn dương thương tinh hoàn, mất da bộ phận sinh dục ngoài,… vật càng nhiều càng tốt. Đối với ung thư dương vật khu Can thiệp ngoại khoa chấn thương, vết thương cơ trú ở dương vật (T1/T2), các tổn thương ung thư xâm quan sinh dục tùy theo thương tổn và cần lưu ý các tổn nhập nhỏ nên được điều trị cắt bảo tồn. Nên kết hợp cắt thương có thể kèm theo ở niệu đạo, bàng quang, …để có da bao quy đầu đối với u quy đầu. Đối với các u da bao hướng xử trí kịp thời. quy đầu thì cắt da bao quy đầu rộng rãi. Cắt khu trú, cắt 10 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  5. một phần hoặc cắt toàn bộ dương vật là các lựa chọn Tuyến tiền liệt là tuyến sinh dục phụ của nam giới. phẫu thuật. Những tổn thương nhỏ có thể được điều trị Phẫu thuật trên tuyến tiền liệt để điều trị các bệnh như bằng laser. Khi ung thư dương vật xâm nhập (T2-T4), Phì đại lành tính tuyến tiền liệt, Ung thư tuyến tiền liệt,… nên cắt toàn bộ quy đầu, có hoặc không kết hợp với tái và có thể kể đến xơ cứng cổ bàng quang. Bản thân các tạo bề mặt đầu dương vật-thể hang (với ung thư quy đầu bệnh lý của tuyến tiền liệt có thể gây nên những trục trặc chưa xâm nhập niệu đạo – T2); cắt quy đầu và đầu xa về tình dục. Hơn nữa, các can thiệp trên tuyến tiền liệt các vật hang rồi tạo hình hoặc cắt đoạn dương vật rồi tạo cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng tình dục của nam hình (với ung thư dương vật xâm nhập thể hang và/hoặc giới. Các bác sỹ cần phải lưu ý về sự kết hợp này trong niệu đạo – T3); cắt đoạn dương vật mở rộng hoặc cắt cụt chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tuyến tiền liệt. dương vật kết hợp với đưa niệu đạo ra tầng sinh môn (với Điều này, tương tự như đối với các can thiệp khác ở hệ tiết niệu – sinh dục như niệu đạo, bàng quang, niệu ung thư dương vật xâm nhập tổ chức xung quanh – T4). quản,… Mặc dù phẫu thuật bảo tồn, tiết kiệm tổ chức có thể cải thiện chất lượng cuộc sống, khả năng tái phát tại chỗ cao III. KẾT LUẬN hơn so với sau phẫu thuật cắt cụt. Việc điều trị các hạch Cùng với sự phát triển chung của các ngành khoa bạch huyết khu vực là quyết định cho sự sống còn của học kỹ thuật và của nền y học, can thiệp ngoại khoa càng bệnh nhân. Khả năng chữa khỏi có thể đạt được đối với ngày càng phát triển, góp phần quan trọng trong công tác bệnh chỉ giới hạn trong các hạch bạch huyết khu vực. chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới. 5. Điều trị các bệnh lý tiết niệu liên quan TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jungwirth A., Diemer T., Kopa Z., Krausz C., Minhas S., Tournaye H. (2018), EAU guideline on male infertil- ity 2. Rajeev Kumar, Manoj Kumar (2020), Microsurgery for Male Infertility. In: Parekattil S., Esteves S., Agarwal A. (eds) Male Infertility. Springer, Cham. https://doi.org/10.1007/978-3-030-32300-4_13 3. Mui P, Perkins A, Burrows PJ, Marks SF, Turek PJ. The need for epididymovasostomy at vasectomy reversal plateaus in older vasectomies: a study of 1229 cases. Andrology. 2014;2:25–9 4. Yoon YE, Lee HH, Park SY, Moon HS, Kim DS, Song SH, Kim DK. The role of vasoepididymostomy for treatment of obstructive azoospermia in the era of in vitro fertilization: a systematic review and meta- analysis. Asian J Androl. 2018;21:67. 5. Namekawa T, Imamoto T, Kato M, Komiya A, Ichikawa T. Vasovasostomy and vasoepididymostomy: review of the procedures, outcomes, and predictors of patency and pregnancy over the last decade. Reprod Med Biol. 2018;17(4):343–55 6. Kumar R, Gupta NP. Subinguinal microsurgical varicocelectomy: evaluation of results. Urol Int. 2003;71:361– 7. 7. Eduardo B. Bertero and Dimas L. Antunes (2015), Surgical Treatment of Erectile Dysfunction, Sex Med Rev 2015;3:316–327. 8. Stanley E. Althof, Carmita H.N. Abdo, John Dean, Geoff Hackett, Marita McCabe, Chris G. McMahon et al. , International Society for Sexual Medicine’s Guidelines for the Diagnosis and Treatment of Premature Ejaculation, J Sex Med 2010;7:2947–2969 9. Patrick Martin-Tuite and Alan W. Shindel (2019), Management Options for Premature Ejaculation and De- layed Ejaculation in Men, Sex Med Rev 2019; 1-13 10. Gregory A. Broderick, Ates Kadioglu, Trinity J. Bivalacqua, Hussein Ghanem, Ajay Nehra and Rany Shamloul (2010), Priapism: Pathogenesis, Epidemiology, and Management, J Sex Med 2010;7:476–500 11. Hartmut Porst and Andrea Burri (2019), Current Strategies in the Management of Peyronie’s Disease, J Sex Med 2019;16:901-908 12. João L. Almeida, João Felício and Francisco E. Martins (2020), Surgical Planning and Strategies for Peyro- nie’s Disease, Sex Med Rev 2020 :1-10 13. Ramnath Subramaniam, Anne Francoise Spinoit, and Piet Hoebeke, Hypospadias Repair: An Overview of the Actual Techniques, Modern Management of Hypospadias, 206-212 14. Osama Shaeer (2008), Torsion of the Penis in Adults: Prevalence and Surgical Correction, J Sex Med 2008;5:735–739 15. Eric H. Kim, R. Sherburne Figenshau, Gerald L. Andriole (2018), Laparoscopic and Robotic Surgery of the Seminal Vesicles. 16. https://onlinelibrary.wiley.com/doi/abs/10.1002/9781119245193.ch112 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 11
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 17. Gregory A. Broderick, Ates Kadioglu, Trinity J. Bivalacqua, Hussein Ghanem, Ajay Nehra and Rany Shamloul (2010), Priapism: Pathogenesis, Epidemiology, and Management, J Sex Med 2010;7:476–500 18. Veeratterapillay R., et al. Oncologic Outcomes of Penile Cancer Treatment at a UK Supraregional Center. Urology, 2015. 85: 1097. 19. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25769781 20. Igor Voznesensky, Eric Shaw, Kenneth J. DeLay, Faysal Yafi and Wayne J. G. Hellstrom (2017), Benign Pros- tatic Hyperplasia Treatment Options and Their Effects on Sexual Function, Sex Med Rev 2017;5:87-102. 21. AUA guidelines on prostate cancer, testicular cancer 22. Cooper R. Benson, Ly Hoang, Jonathan Clavell-Hernández and Run Wang (2018), Sexual Dysfunction in Urethral Reconstruction: A Review of the Literature, Sex Med Rev 2018;6:492-503. 12 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2